LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ . 2
LỜI MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn . 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tàiError! Bookmark not defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5
5. Phương pháp nghiên cứu . 6
6. Kết cấu luận văn. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 7
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ . 7
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ. 7
1.1.2. Đặc điểm . 8
1.1.3. Vai trò của dịch vụ thẻ. 9
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại . 9
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế xã hội. 12
1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại. 13
1.2.1. Khái niệm và tính năng của thẻ ngân hàng. 13
1.2.2. Phân loại thẻ ngân hàng. 14
1.2.2.1. Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất . 14
1.2.2.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ . 14
1.2.2.3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ. 15
1.2.2.4. Phân loại theo chủ thể phát hành. 15
1.2.3. Những yêu cầu đối với thẻ ngân hàng. 16
1.2.4. Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại . 16
1.2.4.1. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng. 16
96 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển – Chi nhánh Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế Trung Quốc liên tục tăng trưởng
với tốc độ trung bình từ 7-8%/năm. Với chính sách thu hút vốn đầu tư và du
lịch, phát huy nội lực và đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hóa trên cơ sở công
nghệ tiên tiến, thẻ ở Trung Quốc đã có môi trường phát triển thuận lợi.
Mặc dù dân số đông, nhưng trình độ của đại đa số dân chúng trong lĩnh
vực sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng cá nhân, đặc biệt sử dụng thẻ còn
thấp. Theo thống kê của tạp chí Ngân hàng Châu Á (The Asian Bankers) thì chỉ
29
có 3% tiêu dùng được thực hiện qua hình thức thanh toán thẻ, chủ yếu tập trung
ở các thành phố lớn. Hiện nay, ở Trung Quốc chỉ có khoảng 500 triệu thẻ các
loại, trong đó thẻ tín dụng quốc tế chỉ có khoảng ba triệu, còn lại là thẻ ghi nợ
nội địa
Xuất phát từ thực trạng đó, định hướng của Trung quốc trước mắt là tập
trung vào phát triển thẻ ghi nợ để tạo thói quen sử dụng trong dân chúng. Đồng
thời để tạo cơ sở cho thị trường thẻ tín dụng phát triển, Trung Quốc đã áp dụng
một số biện pháp như giảm lãi suất tín dụng, bãi bỏ chế độ bắt buộc thế chấp,
trả lương cho công chức Nhà nước thông qua tài khoản cá nhân mở tại ngân
hàng, bước đầu cho phép các ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của các ngân
hàng trong nước, tạo thuận lợi để phát triển dịch vụ thẻ tại nước mình.
Theo Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC, Ngân hàng trung
ương), hoạt động giao dịch qua thẻ ngân hàng của người tiêu dùng đã đạt 55.000
tỷ NDT trong năm 2015, chiếm khoảng 48% tổng chi tiêu xã hội. Hiện
UnionPay Co Ltd, đơn vị cung cấp thẻ thanh toán do nhà nước quản lý điều
hành, đang “thống lĩnh” thị trường này. (1 USD = 6,5699 NDT).
Các quy định do PBoC và Ủy ban quản lý ngân hàng Trung Quốc ban
hành yêu cầu các công ty nộp đơn tham gia thị trường thẻ thanh toán phải có
một tỷ NDT (152,2 triệu USD) vốn đăng ký tại một công ty trong nước. Các
công ty cung cấp thẻ ngân hàng nước ngoài cũng cần đáp ứng các tiêu chuẩn
về an ninh quốc gia của Trung Quốc và có trụ sở đặt tại nước sở tại.
Hiện nay, tăng trưởng phát hành thẻ ngân hàng đã chậm lại do gần tới
ngưỡng, nhưng tỷ lệ thẻ tín dụng được phát hành đang tăng nhanh hơn. Các
ngân hàng đang tập trung vào chất lượng và hiệu quả của thẻ, đặc biệt chất
lượng của các dịch vụ thẻ, thay vì chạy theo số lượng như trước đây. Môi trường
chấp nhận thẻ ngân hàng tại Trung Quốc tiếp tục được cải thiện, tính tiện ích
và tiện lợi đối với người dân đang ngày càng rõ ràng hơn
30
Có thể nói, hiện nay tại Trung Quốc, việc sử dụng thẻ đã đi vào cuộc
sống của người dân thành thị. Tuy nhiên, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
vẫn còn những vấn đề cần được tiếp tục xử lý. Hiện nay, PBOC đang triển khai
thực hiện một số chính sách nhằm thúc đẩy việc sử dụng và thanh toán thẻ tại
Trung Quốc, cụ thể như: Nhằm phát triển thị trường thẻ cho phù hợp với điều
kiện kinh tế, địa lý và đối tượng sử dụng đa dạng tại Trung Quốc, PBOC đã
nghiên cứu và phối hợp cùng CUP và các ngân hàng thương mại Trung Quốc
phát hành nhiều sản phẩm thẻ tiện ích, tiện lợi, phù hợp và chi phí hợp lý khác
nhau phục vụ các đối tượng cụ thể. Một số loại sản phẩm thẻ đáng chú ý tại
Trung Quốc hiện nay, gồm có: Thẻ công nông: Đây là sản phẩm được phát
hành nhằm phục vụ cho đối tượng chủ thẻ là công nhân, nông dân đi làm việc
ở các thành phố lớn, phát sinh thu nhập có nhu cầu chuyển tiền về cho gia đình.
Chủ thể được cung cấp sản phẩm thẻ ghi nợ chuyên dụng, qua đó thu nhập sẽ
được chuyển vào tài khoản thẻ để chi tiêu và tiết kiệm. Khi chủ thể về địa
phương có thể sử dụng số tiền này mà không mất phí chuyển tiền và cũng không
phải cất giữ tiền mặt, tránh bị trộm cắp. Chính phủ và PBOC hỗ trợ phát hành
thẻ này cho công nhân trong các nhà máy với mức phí rất thấp. Thẻ công vụ:
Đây là loại thẻ tín dụng có hạn mức theo lương, phục vụ cán bộ, công chức chi
cho hoạt động công vụ khi đi công tác địa phương, nước ngoài. Công chức nhà
nước khi đi công tác có thể thực hiện chi tiêu bằng thẻ này như mua vé máy
bay, chi tiêu, mua sắm công. Việc sử dụng thẻ này với mục đích minh bạch
trong chi tiêu, chống tham nhũng vì tất cả các chi tiêu này đều được quản lý và
giám sát cụ thể. Việc phát hành thẻ công vụ được thực hiện theo sự chấp thuận
của Quốc vụ viện Trung Quốc (Chính phủ), Bộ Tài chính và PBOC phối hợp
với CUP, các ngân hàng thương mại thực hiện. Thẻ giao thông: Đây là sản
phẩm có tiềm năng phát triển tốt, hoạt động có lãi, được phát hành với mục
31
đích thanh toán và trả phí giao thông; Chính phủ hỗ trợ về tài chính đầu tư trong
việc phát hành thẻ và xây dựng hệ thống chấp nhận thẻ
Các quy định trên được đưa ra hơn một năm sau khi Quốc vụ viện Trung
Quốc cho hay nước này sẽ cho phép các công ty nước ngoài hoạt động trong
lĩnh vực thẻ thanh toán ngân hàng. Động thái này nhằm hóa giải nhận định năm
2012 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho rằng Trung Quốc phân biệt
đối xử với các công ty cung cấp thẻ tín dụng của Mỹ.
Từ thực tế trên, ta có thể rút ra kinh nghiệm: xuất phát điểm của thị
trường thẻ còn quá thấp, cần tập trung vào phát triển thẻ ghi nợ nội địa trước
để tạo thói quen tiêu dùng thẻ trong dân chũng, giúp họ tiếp cận dần với dịch
vụ thẻ, mở rộng các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng cá nhân, đồng thời
tạo tiền đề để phát triển và hoàn thiện thị trường thẻ một cách đầy đủ.
1.3.2. Thái Lan
Trong giai đoạn từ năm 1990 – 1996, Thái Lan có tốc độ tăng trưởng
nhanh, bình quân 8%/năm và được xem là một trong những con hổ Châu Á.
Đối với thị trường thẻ, Thái Lan có 5 ngân hàng nước ngoài được dẫn đầu bởi
Citibank và Standard Chartered và 11 ngân hàng trong nước dẫn đầu bởi ngân
hàng Bangkok, ngân hàng Thai Farmers và ngân hàng thương mại Siam tham
gia, trong đó những ngân hàng phát hành thẻ nước ngoài đã thành công ở Thái
Lan, chiếm ¼ thị phần thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
Thái Lan là một trong những nước ở khu vực có thị trường thẻ phát triển
sớm và mạnh. Mặc dù bị ảnh hướng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính
1997, nhưng với sự trợ giúp của chính phủ, đặc biệt là sự chỉ đạo chặt chẽ của
Ngân hàng trung ương Thái Lan, ngành công nghiệp thẻ tại quốc gia này vẫn
được mở rộng và ngày càng phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ nhiều lúc đã gây nên những lo ngại về nguy cơ
ảnh hưởng đến nền kinh tế bới chính phủ Thái Lan cho rằng tín dụng tiêu dùng
32
mở rộng quá mức sẽ làm tăng rủi ro và lợi ích từ việc kích cầu do phát triển thẻ
mạng lại sẽ không đủ để trang trải cho những thiệt hại kinh tế phát sinh từ rủi
ro cao. Trong năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của các ngân hàng ở Thái Lan nói
chung và thị trường thẻ nói riêng. Các ngân hàng Thái Lan đã áp dụng một số
quy định nhằm thắt chặt các điều kiện phát hành thẻ tín dụng như: quy định
mức thu nhập tối thiểu, hạn chế phát hành thẻ phụ, hạn chế hạn mức tín dụng
Mặc dù số lượng thẻ tại thị trường Thái Lan là hơn 15 triệu thẻ, nhưng
so với dân số hiện có và tiềm năng của thị trường thì con số đó còn quá khiêm
tốn đối với quốc gia này. Chính vì vậy, Chính phủ Thái Lan đang nỗ lực kết
hợp cùng các tổ chức thẻ quốc tế phát triển thẻ tại thị trường Thái Lan, hạn chế
thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người dân.
Qua xem xét thị trường thẻ Thái Lan có thể thấy rằng, nhân tố giữ vị trí
quan trọng để thị trường thẻ nước này phát triển nhanh và mạnh là việc chính
phủ đã quan tâm tạo hành lang pháp lý để các chủ thể trong lĩnh vực thẻ hoạt
động, Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã chỉ đạo sát sao và sử dụng hình thức
thanh toán thẻ như một công cụ chính sách để điều tiết kích cầu nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc đầu tư cho ngành công nghiệp thẻ cũng được nhà
nước, ngân hàng trung ương chú ý đúng mức để tạo tiền đề cơ sở vật chất cho
thị trường thẻ phát triển.
Thái Lan là một nước có những điểm tương đồng với chúng ta về nhiều
mặt. Kinh nghiệm của họ chắc chắn sẽ phần nào đem lại những bài học có giá
trị, đặc biệt là những định hướng của chính phủ, sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ
của Ngân hàng trung ương và mạnh dạn hỗ trợ đầu tư cho các ngân hàng trong
nghiệp vụ thẻ đã tạo điều kiện và môi trường tốt cho thị trường thẻ phát triển.
33
1.3.3. Malaysia
Về bản chất, quá trình hình thành và phát triển thị trường thẻ ở Malaysia
cũng giống như các nước trong khu vực. Tuy nhiên, ở quốc gia này hình thành
các công ty phi tài chính ngân hàng tham gia vào lĩnh vực phát hành và thanh
toán thẻ như có các công ty chuyên phát hành, in ấn thẻ trên cơ sở đặt hàng và
dữ liệu của các ngân hàng phát hành; có công ty độc lập đứng ra làm nhiệm vụ
chuyển mạch để kết nối các mạng máy ATM của các ngân hàng, thực hiện
quyết toán bù trừ giữa các ngân hàng, giúp chủ thẻ ATM có thể sử dụng thẻ của
mình trên tất cả các máy của các ngân hàng tham gia vào hệ thống chuyển mạch
của công ty này và đương nhiên, nguồn thu của công ty là việc chia sẻ phí của
các ngân hàng thành viên.
Tại Malaysia, thẻ ghi nợ chiếm lĩnh thị trường thẻ thanh toán về số
lượng thẻ đang lưu hành. Năm 2014, thẻ ghi nợ chiếm 83,3% trong tổng số thẻ
đang lưu hành. Thẻ ghi nợ trên 100 cư dân đã tăng từ 129 năm 2012 lên 135
vào năm 2014. Các ngân hàng hàng đầu trong thị trường thẻ ghi nợ bao gồm
Maybank, Ngân hàng Simpanan Nasional, Ngân hàng Berhad công cộng,
CIMB, Hong Leong Bank ... Maybank là ngân hàng hàng đầu về số lượng Thẻ
ghi nợ phát hành vào năm 2014.
Về số lượng thẻ lưu thông, thị trường thẻ thanh toán Malaysia đã tăng
trưởng với tốc độ CAGR 3.5% trong giai đoạn 2012-2014. GDP bình quân đầu
người của Malaysia đã tăng từ 32.905 MYR năm 2012 lên 36.162 MYR vào
năm 2014. GDP bình quân đầu người có khả năng tăng thêm trong giai đoạn
dự báo, từ MYR 37.761 vào năm 2015 xuống còn MYR 53.892 vào năm 2020.
Mức tăng thu nhập bình quân đầu người của GDP Tăng phạm vi sử dụng thẻ
thanh toán trong thời gian dự báo.
Việc sử dụng các khoản thanh toán không phải là tiền mặt vẫn tiếp tục
tăng với số lượng giao dịch không bằng tiền bình quân đầu người tăng lên 88
34
vào năm 2015, so với 55 giao dịch trong năm 2011. Các khoản thanh toán
không phải là tiền mặt phổ biến nhất là các giao dịch bằng tiền điện tử, chủ yếu
là thanh toán qua trung gian trả trước thẻ. Tiếp theo là chuyển khoản tín dụng
và giao dịch thẻ thanh toán. Ngược lại, việc sử dụng séc của doanh nghiệp và
người tiêu dùng tiếp tục giảm, với số lượng séc phát hành bình quân đầu người
giảm thêm từ 7 lần kiểm tra vào năm 2012 xuống còn 5 séc vào năm 2015.
Thẻ tín dụng chủ yếu được sử dụng bởi người tiêu dùng tại các điểm
bán hàng POS để mua lẻ, chứ không phải là để rút tiền mặt tại máy ATM. Trong
năm 2014, các giao dịch tại POS terminals chiếm 99% tổng số giao dịch thẻ tín
dụng tại Malaysia. MasterCard là chương trình hàng đầu trong thị trường thẻ
tín dụng vào năm 2014. Tần suất sử dụng thẻ tín dụng tăng với tốc độ CAGR
3,2% trong giai đoạn 2012-2014. Tần suất giao dịch dự kiến đạt đến 37,6 lần
vào năm 2020.
Điều quan trọng nữa từ thị trường thẻ Malaysia là một môi trường pháp
lý để hình thức thanh toán thẻ phát triển tương đối đầy đủ, cụ thể, tạo điều kiện
cho các chủ thể tham gia vào lĩnh vực này hoạt động một cách chủ động và an toàn.
1.3.4. Hồng Kông
Hồng Kông là thị trường thẻ lớn thứ 5 trong khu vực với trên 20 ngân
hàng tham gia phát hành và thanh toán thẻ. Chỉ với hơn 7 triệu dân đã có tới
trên 8 triệu thẻ lưu hành. Chính phủ Hồng Kong đã thả lỏng thị trường thẻ ngân
hàng. Chính điều này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại chủ động
phát triển dịch vụ thẻ theo định hướng của mình và đề ra các chính sách cạnh
tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng.
Mặc dù có lợi thế về công nghệ và kinh nghiệm của từng ngân hàng
được chuyển giao từ các ngân hàng lớn trên thế giới chuyển sang, xong việc
phát triển quá nóng và bằng mọi giá đã tạo nên rủi ro tiềm ẩn của lĩnh vực hoạt
động thẻ của các ngân hàng thương mại tại đây.
35
1.3.5. Bài học phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam
Qua việc xem xét kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của một số nước
trong khu vực, căn cứ trên tình hình thực tế tại Việt Nam, tác giả rút ra một số
bài học như sau:
Sự ra đời và phát triển của thị trường thẻ phải xuất phát từ nhu cầu
đòi hỏi của thực tiễn, đó là nhu cầu của khách hàng, của chủ thẻ, tiện ích và nhu
cầu của các đơn vị chấp nhận thẻ và khả năng đáp ứng công nghệ của ngân hàng
Cần thiết phải có môi trường pháp lý điều chỉnh mọi hành vi của
các chủ thể tham gia thị trường thẻ, trong đó định hướng và hỗ trợ đầu tư của
chính phủ là rất quan trọng
Ngân hàng nhà nước cần có vai trò chủ đạo, hỗ trợ các ngân hàng
thương mại trong việc hình thành và phát triển hình thức thanh toán thẻ, đồng
thời ban hành các chính sách, quy định pháp lý có liên quan đến nghiệp vụ thẻ,
đặc biệt là các quy định về quản lý ngoại hối, phòng ngừa rủi ro về thẻ, các quy
định bảo vệ người tiêu dùng (chủ thẻ)
Trình độ dân trí ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của dịch
vụ thẻ. Do vậy, ngay từ đầu, các ngân hàng thương mại cần cùng nhau xác định
chiến lược đầu tư nhằm cùng nhau khai thác, tránh lãng phí, chồng chéo.
Việc chuyển giao công nghệ thẻ từ các nước tiên tiến hơn vào trong
nước sẽ giúp cho tốc độ phát triển hình thức thanh toán thẻ với tốc độ lớn hơn.
Cần có giải pháp đồng bộ từ quảng cáo, tiếp th, marketing đến
công nghệ, tính ổn định, phòng ngừa rủi ro và không ngừng gia tăng tiện ích
trong việc sử dụng thẻ đối với các chủ thẻ cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ
Cần có sự phối hợp, chặt chẽ giữa các ngân hàng phát hành, tổ
chức phát hành, các đại lý phát hành, đại lý thanh toán cũng như giữa các ngân
hàng với nhau
36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Dịch vụ thẻ phát triển từ lâu trên thế giới, song đặc biệt phát triển nhanh
trong những năm gần đây, đặc biệt là tại một số nước Châu Á, những nền kinh
tế mới nổi. Thẻ phát triển rất đa dạng, có nhiều loại khác nhau, mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng, chủ thẻ, thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế, đang dạng hóa các dịch vụ ngân hàng và tăng thu phí
dịch vụ cho chính các ngân hàng thương mại
Phát triển dịch vụ thẻ phải dựa trên nhiều nền tảng khác nhau như trình độ phát
triển của nền kinh tế và thu nhập của dân cư, thói quen và tâm lý tiêu dùng của
người dân, nền tảng khoa học công nghệ và sự hợp tác giữa các thành phần
trong nền kinh tế.
Trong nội dung của Chương 1, học viên đã trình bày cơ sở khoa học về
dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại: khái niệm, đặc điểm và vai trờ của dịch
vụ thẻ, các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vủa thẻ của mỗi ngân hàng
thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại. Bên cạnh đó, học viên cũng tìm hiều về kinh nghiệm phát triển
dịch vụ thẻ của một số quốc gia trong khu vực để rút ra những bài học trong
công tác phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để
học viên đi sâu vào đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ nói chung và sự phát triển
của dịch vụ thẻ nói riêng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Bắc Hà Nội trong chương tiếp theo của luận văn này.
37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) – Chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội là phòng cấp phát cấp 3, sau chuyển thành chi điếm 3 Ngân
hàng Kiến thiết Thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Năm 1981, Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng khu vực 3 – Thành phố Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Nhiệm vụ của Chi nhánh sau khi chuyển đổi là thu hút, quản
lý các nguồn vốn phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình do ngân
sách nhà nước cấp phát vốn hoặc không đủ vốn tự có; đại lý thanh toán và
kiểm soát các công trình thuộc diện được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập
thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cũ. Do đó, Chi nhánh được đổi
tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam huyện Gia
Lâm thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội. Đến tháng
8/2000, Chi nhánh được chuyển sang trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Sở giao dịch 1.
Ngày 15/10/2002, Chi nhánh chính thức tách khỏi chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch 1 để trở thành chi nhánh cấp 1
trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.
38
Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2124/QĐ-TTG v/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó, ngày 23/04/2012, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã có Giấy phép số 84/GP-NHNN v/v thành lập
và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Trên cơ sở chuyển đổi mô hình hoạt động, Hội đồng Quản trị đã
ban hành Quyết định số 30/QĐ-HĐQT ngày 01/05/2012 v.v thành lập chi
nhánh, sở giao dịch thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
và Chi nhánh được chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội là một trong những chi nhánh ngân hàng đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và là một chi nhánh
lớn của hệ thống BIDV. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội có trụ sở chính tại 137A- Nguyễn Văn
Cừ - Phường Ngọc Lâm- Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội. Tên đầy đủ
tiếng Việt là: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Bắc Hà Nội. Tên đầy đủ tiếng Anh là:Joint Stock Commercial
Bank for Investment and Development of Viet Nam- North Ha Noi Branch.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội
Đến ngày 31/12/2016, BIDV Bắc Hà Nội có 215 cán bộ (trên 95% số cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học), Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được chia làm 5 khối, gồm 18 phòng- Tổ như sau:
39
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức BIDV Bắc Hà Nội
Ban Giám đốc
Khối Quản lý khách hàng
Phòng KHDN 1
Phòng KHDN 2
Phòng KHDN 3
Phòng KH cá nhân
Khối quản lý rủi ro Phòng Quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Quản lý và dịch vụ
kho quỹ
Phòng Giao dịch khách
hàng Doanh nghiệp
Phòng Giao dịch khách
hàng cá nhân
Khối quản lý nội bộ
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức nhân sự
Văn phòng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Khối trực thuộc
Phòng Giao dịch Long
Biên
Phòng Giao dịch Hoàng
Mai
Phòng Giao dịch Ngọc
Lâm
Phòng Giao dịch Ngọc
Thụy
40
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động luôn được BIDV - Chi
nhánh Bắc Hà Nội tập trung phát triển các năm qua và coi là yếu tố đầu tiên
của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại và hiệu quả hoạt động.
Bên cạnh việc chú trọng khai thác nguồn vốn huy động từ các khoản
tiết kiệm nhỏ của dân cư cho đến các khoản tiền thanh toán của những tổ chức
lớn. Chi nhánh cũng chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động khác, với
nhiều loại tiền gửi cả nội tệ và ngoại tệ, phong phú về thời hạn từ 01 tuần đến
5 năm, lãi suất và nhiều chính sách phù hợp. Do đó, nguồn vốn huy động của
Chi nhánh đã được duy trì ổn định và có sự tăng trưởng qua các năm.
41
Bảng 2.1. Huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nộ giai đoạn
2013 – 2016
Đơn vị: tỷ đồng,%
Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015 2016
Giá trị
Giá
trị
2014/2013
(%)
Giá trị
2015/2014
(%)
Giá
trị
Tổng nguồn vốn
huy động tại Chi
nhánh
4.529 4.982 10,00 5.213 4,64 6.014
Theo nguồn huy
động 4.529 4.982 10,00 5.213 4,64
6.014
Từ dân cư 2.271 3.106 36,77 3.222 3,73 3.558
Từ tổ chức 2.258 1.876 -16,92 1.991 6,13 2.456
Theo kỳ hạn 4.529 4.982 10,00 5.213 4,64 6.014
< 12 tháng 3.080 3.587 16,46 3.611 0,67 4.817
≥ 12 tháng 1.449 1.395 -3,73 1.602 14,84 1.197
Theo loại tiền tệ 4.529 4.982 10,00 5.213 4,64 6.014
VND 3.256 3.986 22,42 3.599 (9,71) 5.008
Ngoại tệ quy
đổi 1.273 996 -21,76 1.614 62,05
1.006
Theo hình thức
huy động 4.529 4.982 10,00 5.213 4,64
6.014
Tiết kiệm 2.171 1.372 -36,80 1.772 29,15 2.879
Kỳ phiếu - - - -
Trái phiếu - - - -
Chứng chỉ tiền gửi - 218 - -
Tiền gửi thanh
toán
725 3.215 343,45 1.968 (38,79) 2.146
Tiền gửi có kỳ hạn
của TCKT 1.633 177 -89,16 1.473 732,20 989
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV- Chi nhánh Bắc Hà Nội
2013-2016)
42
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh được duy trì ổn định và có
mức tăng nhẹ trong thời gian gần đây. Thời điểm 31/12/2013, tổng nguồn vốn
huy động đạt 4.529 tỷ đồng (tỷ trọng vốn ngắn hạn đạt 68%, vốn huy động bằng
đồng ngoại tệ là 28,1%). Từ năm 2013 –2016, tổng nguồn vốn huy động của
BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng khích lệ cả về
quy mô và cơ cấu.
Trong thời gian qua, Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh triển khai các
chương trình nhằm tăng nguồn vốn huy động như: Tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm tặng quà khuyến mại, tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm
rút dần Đồng thời, chi nhánh cũng tiến hành các đợt quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, treo băng rôn khẩu hiệu, các chương trình tặng
quà cho khách hàng gửi tiền nhiều, tặng quà vào các dịp lễ Tết
Trong thời gian qua, mặc dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các chi
nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn Quận Long Biên, nhưng công tác huy
động vốn của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội vẫn đạt được kết quả khả quan. Tuy
nhiên, so với tổng dư nợ cho vay tại Chi nhánh hiện nay thì nguồn vốn huy
động chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay (huy động vốn mới đáp ứng được chưa
đầy 55% nhu cầu vốn cho vay của Chi nhánh).
Trong thời gian tới, Chi nhánh cần tiếp tục tăng cường khả năng huy
động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư nhằm giảm áp lực trong hoạt động
cho vay trong thời gian qua và là yêu cầu tiên quyết để BIDV Chi nhánh Bắc
Hà Nội nâng cao hiệu quả hoạt động, đứng vững trên đôi chân của mình và tự
chủ trong hoạt động kinh doanh.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội luôn chủ động điều hành, linh hoạt và kịp
t hời đối với hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, nghiệp vụ cho vay cũng là một
trong những hoạt động truyền thống và có thế mạnh của Chi nhánh. Đến thời
43
điểm hiện tại, Chi Chi nhánh Bắc Hà Nội là chi nhánh ngân hàng có tổng dư
nợ cho vay cao nhất trên địa bàn Quận Long Biên và lớn thứ tư trong hệ thống
BIDV.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Bắc Hà Nội giai
đoạn 2013 – 2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016
Số tiền Số tiền
+/-% so
với năm
2013
Số tiền
+/-% so
với
năm
2014
Số tiền
Tổng dư nợ 7.200 7.950 10 8.685 9 8.701
Doanh số cho
vay
4.116 4.088 -1 3.761 -8 4.351
Doanh số thu
nợ
3.523 3.338 -5 3.026 -9 4.335
(Nguồn số liệu: Phòng Kế hoạch tổng hợp – NH TMCP ĐT&PT Bắc Hà Nội)
Dư nợ cho vay tại Chi nhánh có mức tăng trưởng đều qua các năm, tốc
độ tăng trưởng trung bình của dư nợ vay trong giai đoạn 2013-2015 là 9,5%.
Cơ cấu ngành nghề cho vay tại Chi nhánh cũng khá phong phú, đa dạng. Về
lĩnh vực ngành nghề cho vay, có thể phân chia thành 9 lĩnh vực chủ yếu bao
gồm: công nghiệp tàu thủy, vận tải biển, sản xuất sơ sợi, sản xuất thép, kinh
doanh thương mại, đầu tư và kinh doanh bất động sản, xây lắp, khai thác mỏ,
điện và ngành khác.
Tuy nhiên, điểm đáng chú ý là tuy dư nợ có sự tăng trưởng qua các năm
nhưng doanh số giải ngân và doanh số thu nợ không tăng trưởng tương xứng,
thậm chí còn có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng
trực tiếp từ cuộc khủng hoảng kinh tế thời gian qua đã khiến các doanh nghiệp
44
gặp trở ngại trong cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh làm
chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hơn, khối lượng hàng tồn kho tăng, vốn bị chiếm
dụng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng.
Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn giai đoạn 2013-2016
T
Chỉ tiêu
31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016
Số
tiền
(tỷ đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đ)
Tỷ
trọng
(%)
TT so
2013
(%)
Số tiền
(tỷ đ)
Tỷ
trọng
(%)
TT so
2014
(%)
Số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phat_trien_dich_vu_the_tai_ngan_hang_tmcp_dau_tu_va.pdf