Luận văn Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Song song với quy hoạch đầu tư phát triển các khu công nghiệp, Thừa Thiên

Huế đã áp dụng một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn với điều kiện

dự án được thực hiện theo đúng tiến độ cam kết. Trong các chính sách ưu đãi, nhà

đầu tư sẽ được thuận lợi hơn về giá thuê đất. Cụ thể, theo quy định mới thì đơn giá

thuê đất một năm tại thành phố Huế được tính bằng 0,65% giá đất do Tỉnh ban hành

hàng năm. Tại thị xã Hương Thủy, giá thuê đất được tính bằng 0,5%; các huyện

Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc được tính bằng 0,35%

(đối với đất tại các xã) và 0,5% (đối với đất tại các thị trấn); các huyện Nam Đông,

A Lưới được tính bằng 0,25% (đối với đất tại các xã) và 0,35% (đối với đất tại các

thị trấn). Ngoài ra, tỉnh còn hỗ trợ xây dựng công trình giao thông, điện, nước, viễn

thông, hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

pdf116 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty Hanesbrands Việt Nam đạt 30,4 triệu USD, tăng 141,4%; Công ty cổ phần Khoáng sản Thừa Thiên Huế đạt 2,6 triệu USD, tăng 129,6%; riêng nhóm nông sản ước đạt 0,52 triệu USD, giảm 71%, do doanh nghiệp gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng để thu mua nguyên liệu. Tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 92,52 triệu USD, tăng hơn 2 lần so cùng kỳ. + Dịch vụ vận tải, thông tin - liên lạc tăng khá. Doanh thu vận tải ước đạt 407,7 tỷ đồng, tăng 25,8%. Doanh thu bưu chính, viễn thông ước tăng 21,5%, doanh thu công nghệ thông tin (CNTT) – điện tử tăng 22%, doanh thu xuất bản báo chí tăng 22%. Mật độ thuê bao điện thoại đạt 117,9 máy/100 dân, tăng 37,3%; trong đó, thuê bao cố định đạt 22,7 máy/100 dân; mật độ thuê bao internet 4,16 thuê bao/100 dân, tăng 47,8%. + Dịch vụ tín dụng ngân hàng đảm bảo ổn định lưu thông tiền tệ - Lĩnh vực công nghiệp Giữ được mức tăng trưởng khá trong điều kiện giá điện, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao. Giá trị sản xuất ước đạt 3.237,4 tỷ đồng, bằng 47,6% so KH, tăng 27% so cùng kỳ; trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.653,9 tỷ đồng, tăng 37%; chiếm 51% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Các sản phẩm chủ yếu tăng khá so cùng kỳ như: Xi măng 880,4 nghìn tấn, tăng 17,4%; bia Huda 85,2 triệu lít, tăng 23,8%; men Frit 8.974 tấn, tăng 62,7%; hàng thủy sản ướp đông 561,8 tấn, tăng 24,5%; quần áo may sẵn các loại 5,1 triệu cái, tăng 121,2%; dăm gỗ 138,2 nghìn tấn, tăng 36,3%; điện sản xuất 85,3 triệu kwh.... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Đã đưa vào hoạt động nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn II, gạch tuynen tại xã Phong An, hoàn thành khôi phục thuỷ điện Bình Điền, đẩy nhanh thủy điện Hương Điền và A Lưới, nhà máy xỉ titan.... Công tác khuyến công hỗ trợ thực hiện 15 đề án chủ yếu cho đào tạo nghề, truyền nghề và hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp. Các dự án phát triển cụm CN – TTCN được quan tâm, đã có 11 cụm CN được quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 400,65 ha; trong đó 06 cụm đã và đang đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thu hút được 59 dự án đầu tư và đã đi vào hoạt động; 03 cụm đã quy hoạch chi tiết, nhưng chưa đầu tư hạ tầng; còn 08 cụm CN-TTCN chưa lập quy hoạch chi tiết. - Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp: + Sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi, nắng ấm kéo dài, tạo điều kiện cho bà con nông dân gieo trồng đúng khung thời vụ, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Công tác giống, thủy lợi, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên vụ sản xuất Đông Xuân đạt kết quả tốt. + Về chăn nuôi, Các địa phương đã làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch tai xanh ở lợn; tăng cường kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y động vật và sản phẩm động vật; công tác tiêm phòng dịch bệnh đã hoàn thành trên 76% kế hoạch. Cơ bản hoàn thành đề án Khôi phục đàn lợn giống sau dịch, triển khai đề án phát triển chăn nuôi lợn giống tỷ lệ nạc cao, xúc tiến đề án phát triển chăn nuôi đàn bò lai chuẩn bị cho giai đoạn 2011 - 2015. + Về lâm nghiệp, Công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng được triển khai tích cực. Song, do thời tiến nắng nóng nên đã xảy ra 3 vụ cháy rừng, giảm 1 vụ so với cùng kỳ; tình hình vi phạm lâm luật vẫn diễn biến phức tạp, đã xảy ra 333 vụ, giảm 8.8% so cùng kỳ. + Về thuỷ sản, diện tích nuôi trồng thủy sản (NTTS) ước đạt 5.694,6 ha, tăng 10,9% so cùng kỳ; trong đó diện tích nuôi tôm 3.594,3ha (tôm sú 1.799 ha, tôm thẻ chân trắng 161 ha), tăng 64,6%; song dịch bệnh ở tôm cũng gây thiệt hại trên diện tích 889,6 ha diện tích nuôi nước ngọt ước đạt 1.852,5 ha, tăng 7,7%; nhiều hộ dân ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ 51 đã chuyển diện tích nuôi tôm sang nuôi xen ghép nhiều loại cá, tôm, cua, rau câu có hiệu quả kinh tế cao hơn. Ước 6 tháng đầu năm, sản lượng nuôi trồng đạt 2.138 tấn, tăng 12,6%; sản lượng khai thác đạt 15.327 tấn, tăng 6,8% so cùng kỳ; trong đó khai thác biển 13.485 tấn, tăng 7,1%; khai thác sông đầm 1.842 tấn, tăng 4,3%. Công tác bảo tồn đa dạng sinh học được quan tâm, UBND tỉnh đã ban hành quyết định thành lập Khu bảo vệ thuỷ sản Cồn Cát, thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn Sao La... - Tình hình đầu tư xây dựng Đã chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các nguồn vốn; nhiều công trình đảm bảo tiến độ, nhất là các công trình giao thông, du lịch và chỉnh trang đô thị phục vụ Festival, công trình thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học, KTX sinh viên, bệnh viện tuyến huyện,... Tổng vốn đầu tư trên địa bàn ước đạt 4.668 tỷ đồng, bằng 51,9% so KH, tăng 33,4% so cùng kỳ; trong đó, vốn Trung ương quản lý 624,0 tỷ đồng, bằng 54,1% so KH, tăng 52,2%. Vốn địa phương quản lý 4.044,0 tỷ đồng, bằng 51,5% so KH, tăng 30,9% so cùng kỳ; trong đó, vốn ngân sách nhà nước ước đạt 1.079 tỷ đồng, bằng 66,6% so KH, tăng 126,2% so cùng kỳ; vốn ODA giải ngân khoảng 180,0 tỷ đồng, bằng 37,1% so KH, tăng 38,5% so cùng kỳ; vốn tín dụng 1640,0 tỷ đồng, tăng 5,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 470 tỷ đồng, tăng 117,6%. + Về ODA: Đã hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án Thủy lợi Tây Nam Hương Trà, Cải thiện môi trường Đô thị Lăng Cô... , chỉ đạo hoàn thành các thủ tục đầu tư dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, Bệnh viện Đa khoa Thừa Thiên Huế, dự án phát triển nông thôn miền trung, các dự án sử dụng nguồn vốn vay JICA; phê duyệt tiếp nhận dự án “Hỗ trợ tiếp cận tổng hợp đến các đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhằm đối phó với các thảm hoạ tự nhiên ở miền Trung Việt Nam”. Tiếp tục vận động đầu tư cho dự án “Đề án quy hoạch đô thị Thuận An”, Điện Cần Chánh, Phát triển hạ tầng đô thị Huế, Phát triển thủy sản bền vững, Điều chỉnh qui hoạch chung thành phố Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030... Lập danh mục các dự ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 52 án đề nghị vận động ODA của Chính phủ Nhật Bản năm 2010 và giai đoạn 2010 - 2012; + Về NGO, đã phê duyệt 20 dự án mới, tổng giá trị 2 triệu USD; ước khối lượng giải ngân 55 tỷ đồng, bằng 29,8% so KH, bằng 2,03 lần so cùng kỳ. + Công tác xúc tiến đầu tư được quan tâm, đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư như: Tham dự diễn đàn hợp tác Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung tại Quảng Ngãi, tham dự triễn lãm và Hội nghị xúc tiến đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư và thương mại tại Hàn Quốc... ; tổ chức Hội thảo “Xúc tiến đầu tư thương mại vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, Hội chợ thương mại quốc tế Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây nguyên với hơn 574 gian hàng của 253 đơn vị, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham gia. + Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: đã cơ bản hoàn thành quy hoạch chi tiết cảng Chân Mây, tiếp tục thực hiện quy hoạch Khu đô thị mới Chân Mây, khu vực ven đường Tây đầm Lập An; Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt;... Đảm bảo tiến độ 19 dự án đầu tư hạ tầng trong Khu Kinh tế, khối lượng thực hiện đạt 96,36 tỷ đồng, bằng 84,4% so KH, vốn giải ngân 49,07 tỷ đồng. Các dự án có khối lượng hoàn thành lớn như: Đường nối Quốc lộ 1A – cảng Chân Mây, đường vào khu du lịch Bãi Chuối, khu tái định cư Lập An Hầu hết các dự án lớn như: Khu du lịch Laguna Huế; Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây, Mở rộng kho dầu và xây dựng cảng dầu 30.000 DWT,... đã triển khai đúng kế hoạch + Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, tập trung xây dựng Trạm liên kiểm cửa khẩu A Đớt - Tà Vàng và dự án Đường nối từ cửa khẩu A Đớt đến đường Hồ Chí Minh. 2.1.3 Đánh giá địa bàn nghiên cứu 2.1.3.1 Thuận lợi: - Tiềm lực kinh tế và vị thế của Tỉnh được nâng cao: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm tương đối ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; Kết ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện, nhiều công trình quan trọng đã được xây dựng và phát huy tác dụng. Thừa Thiên - Huế ngày càng có nhiều chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước có vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn, nhất là các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, kinh doanh bất động sản, khu đô thị - công nghệ cao... - Các thành phần kinh tế phát triển: khu vực kinh tế nhà nước giảm dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm của Tỉnh, công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước cơ bản đã hoàn thành; Khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) phát triển nhanh, đóng góp vào tổng thu ngân sách của Nhà nước hàng năm lớn. - Văn hóa, xã hội đạt được những thành tựu quan trọng: văn hóa phát triển đúng hướng và đa dạng; giáo dục và đào tạo có bước phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội; công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân tiếp tục được cải thiện; Khoa học công nghệ có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội; Chăm lo và thực hiện tốt các chính sách xã hội - Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có tiến bộ. - Công tác quản lý điều hành tiến bộ, cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh - Quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại được thực hiện tốt. 2.1.3.2 Khó khăn: - Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp so với yêu cầu. Do doanh nghiệp trong Tỉnh còn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát triển, không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá cao nhưng chưa thực sự bền vững - Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ: Tình trạng mất điện kéo dài, giá nguyên, nhiên liệu, giá đô la Mỹ (USD), giá vàng biến động, tăng cao ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân. Một số dự án có tầm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 chiến lược nhằm tạo bước đột phá vẫn chưa có khả năng cân đối vốn, nhất là các công trình sân bay, bến cảng, đường cao tốc, nâng cấp các trục quốc lộ Bắc - Nam, Đông - Tây, hệ thống đường ven biển – đầm phá, đường quốc phòng, hệ thống thủy lợi, đê điều, đề án phát triển thành phố Festival Huế, KKT Chân Mây – Lăng Cô, các công trình quan trọng về xử lý ô nhiễm môi trường... chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. - Văn hóa, xã hội còn một số vấn đề bức xúc. - Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển. Chất lượng đào tạo nghề chưa cao, tỷ lệ nghề có trình độ cao còn thấp, nhiều doanh nghiệp không tuyển được lao động theo số lượng để đảm bảo sản xuất kinh doanh; việc thực hiện Pháp luật về lao động của nhiều doanh nghiệp chưa nghiêm túc.Thực trạng tuyển lao động chất lượng cao ở Thừa Thiên Huế đang gặp nhiều khó khăn. Trong vòng mười năm qua (2001 - 2011), toàn tỉnh có hơn 140 nghìn lao động đã được đào tạo nghề, chiếm tỷ lệ 44% số lao động qua đào tạo nghề. Nguyên nhân thì "muôn hình vạn trạng" nhưng tâm lý trọng bằng cấp, sợ lao động nặng nhọc của phụ huynh và các bạn trẻ khiến các trường đào tạo nghề trên địa bàn lâm vào cảnh đìu hiu - Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường còn nhiều điểm yếu. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Một số ngành, địa phương chưa phối hợp để giải quyết những vấn đề bức xúc trong quản lý tài nguyên và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành chưa đồng bộ, chưa theo kịp định hướng phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến mất cân đối cơ cấu sử dụng đất nhất là trong khu dân cư 2.2 Tổng quan hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1 Tình hình đăng ký của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Những năm qua, nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế đạt mức tăng trưởng khá cao so với mức bình quân của cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý theo ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 hướng du lịch, dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Đồng hành với mức tăng trưởng đó, nhiều nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đã đến đầu tư tại Thừa Thiên Huế. Tính đến nay (ngày 31/12/2011) Thừa Thiên Huế có 64 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 1.893 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện năm 2009 ước đạt 56,4 triệu USD, nâng tổng vốn thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài lên 375 triệu USD. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp vốn đầu tư thực hiện là 246,646 triệu USD chiếm 68,7% tổng vốn đầu tư thực hiện; dịch vụ - du lịch 84,492 triệu USD chiếm 23,62%; lĩnh vực bán buôn, bán lẻ chiếm 4,8%; lĩnh vực khai thác chiếm 2,49%; lĩnh vực xây dựng hạ tầng chiếm tỷ trọng rất nhỏ do các dự án chưa triển khai đầu tư. Để thu hút các nhà đầu tư, tỉnh đã lên kế hoạch tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư, chú trọng các đối tác chiến lược như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Sin-ga-po, đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, thiết lập quan hệ với các cơ quan ngoại giao, các tổ chức hợp tác quốc tế về thương mại, đầu tư Trong năm 2011, tỉnh đã cấp mới được 05 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 41,626 triệu USD và điều chỉnh GCNĐT cho 10 dự án, trong đó có 02 dự án tăng vốn đầu tư thêm là 8,914 triệu USD. Trong đó, quí IV/2011 cấp mới được 01 dự án (DA đầu tư chế biến cát trắng Phong Điền Thừa Thiên Huế) với số vốn đầu tư đăng ký là 5 triệu USD. Dự kiến, năm 2012, tỉnh thu hút khoảng 10 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 300 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI ước đạt khoảng 134 triệu USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu ước đạt 300 triệu USD và nộp ngân sách khoảng 1.300 tỷ đồng. Hiện nay trên địa bàn có 47/64 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, 14/64 dự án đang trong quá trình triển khai thực hiện và 3 dự án tạm ngừng hoạt động hoặc không có khả năng triển khai Bên cạnh đó, mặc dù bị ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu song các DN FDI đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp chủ yếu của đơn vị hàng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 đầu của tỉnh như Công ty Bia Huế, Công ty Xi măng Luks, Công ty Khách sạn Kinh Thành, Công ty Espace Business Huế, Công ty Scavi Huế, Công ty TNHH Hanesbrands.... Để không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo năng lực cạnh tranh một cách bền vững, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư như: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án,cải cách hành chính đối với công tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Thực hiện cơ chế “một cửa” quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mô hình ISO. Công khai hoá các qui trình thủ tục, rút ngắn thời gian cho thuê đất, hỗ trợ pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường vận động các tổ chức quốc tế đối với nguồn NGO và ODA phát triển hệ thống hạ tầng. Đẩy mạnh marketing đầu tư: tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư, chú trọng các đối tác chiến lược như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Sin-ga- po Đồng thời, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Song song với quy hoạch đầu tư phát triển các khu công nghiệp, Thừa Thiên Huế đã áp dụng một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn với điều kiện dự án được thực hiện theo đúng tiến độ cam kết. Trong các chính sách ưu đãi, nhà đầu tư sẽ được thuận lợi hơn về giá thuê đất. Cụ thể, theo quy định mới thì đơn giá thuê đất một năm tại thành phố Huế được tính bằng 0,65% giá đất do Tỉnh ban hành hàng năm. Tại thị xã Hương Thủy, giá thuê đất được tính bằng 0,5%; các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc được tính bằng 0,35% (đối với đất tại các xã) và 0,5% (đối với đất tại các thị trấn); các huyện Nam Đông, A Lưới được tính bằng 0,25% (đối với đất tại các xã) và 0,35% (đối với đất tại các thị trấn). Ngoài ra, tỉnh còn hỗ trợ xây dựng công trình giao thông, điện, nước, viễn thông, hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 Bảng 2.2 Tình hình đăng ký của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Tỉnh thời kỳ 2006 – 2011 CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 2011 1. Số dự án cấp mới Lượt dự án 5 16 14 5 11 5 2. Vốn đăng ký cấp mới Triệu USD 10,9 378 1.146,2 32,4 78,6 41,626 3. Số dự án tăng vốn Lượt dự án 3 - 2 1 2 2 4. Vốn đăng ký tăng thêm Triệu USD 91,6 - 601,8 1,5 2,5 8,914 5. Vốn cấp mới và tăng thêm Triệu USD 102,5 - 1.747,9 33,9 81,11 50,54 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế và số liệu điều tra Trong giai đoạn từ 2006 – 2011 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới nên thị trường trong và ngoài nước có nhiều biến động, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong tỉnh nói chung và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Mặc dầu chịu tác động của kinh tế thế giới nhưng các doanh nghiệp FDI trong Tỉnh làm ăn đạt hiệu quả tương đối ổn định. Với vốn đầu tư thực hiện tăng đều qua các năm nhờ đó doanh thu cũng tăng theo tỷ lệ thuận, trong đó chủ yếu là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Số dự án cấp mới hàng năm tương đối đều, đặc biệt trong 2 năm 2007 và 2008 đã có thêm 30 dự án được cấp mới. Bên cạnh số vốn đăng ký ban đầu, các dự án đã không ngừng tăng thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ví dụ như năm 2008 có 14 dự án được cấp mới với 1.146,2 triệu USD, trong đó có 2 dự án tăng thêm 601,8 triệu USD, nâng tổng số vốn đăng ký và tăng thêm lên đến 1.747,9 triệu USD. Đây có thể nói là năm có nhiều dự án cấp mới và tổng vốn đầu tư cao nhất từ trước đến nay. Riêng năm 2011, tỉnh đã cấp mới được 05 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 41,626 triệu USD và điều chỉnh GCNĐT cho 10 dự án, trong đó có 02 dự án tăng vốn đầu tư thêm là 8,914 triệu USD. Trong đó, quí IV/2011 cấp mới được 01 dự án (DA đầu tư chế biến cát trắng Phong Điền Thừa Thiên Huế) với số vốn đầu tư đăng ký là 5 triệu USD. ẠI HO ̣C K INH TÊ ́ HU Ế 58 Đã thu hồi 03 dự án đầu tư với số vốn đăng ký 7,6 triệu USD gồm dự án Kinh doanh nhà hàng cao cấp, quầy bar và karaoke; dịch vụ tắm hơi, massage, dự án Công viên Địa Đàng Thừa Thiên Huế, Nhà máy sản xuất kềm /Công ty CP Tsunoda Việt Nam. Luỹ tiến đến nay trên địa bàn tỉnh có 64 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.893 triệu USD. Vậy những yếu tố nào là cơ sở để các nhà ĐTNN chọn Huế làm nơi đầu tư. Để trrả lời câu hỏi đó, tác giả đã tham khảo những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến việc đầu tư cho các nhà quản lý, những cán bộ làm việc lâu năm trong các doanh nghiệp có vốn FDI. Bảng 2.3: Các yếu tố quyết định đến việc đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thừa Thiên Huế Yếu tố đánh giá Mức độ quyết định Rất thấp Thấp Bình thường Cao Rất cao 1. Môi trường kinh tế chính trị ổn định, an ninh tốt 4 6 44 42 24 2. Cơ sở hạ tầng thuận lợi 2 5 47 44 22 3. Chi phí lao động rẻ và có khả năng thuê lao động lành nghề 1 5 51 50 14 4. Tài nguyên thiên nhiên sẵn có 1 4 47 48 20 5. Vị trí địa lý thuận lợi 0 7 43 47 13 6. Khả năng phát triển kinh tế của Tỉnh 2 5 41 40 32 7. Lợi thế so sánh của lĩnh vực đầu tư 1 7 36 42 34 8. Mặt bằng sản xuất kinh doanh với các dịch vụ sẵn có 2 9 41 40 28 Nguồn: Số liệu điều tra Qua điều tra 120 người làm trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài về mức độ quyết định đến việc đầu tư vào địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chịu tác động của nhiều nhân tố như: môi trường kinh tế chính trị, an ninh; cơ sở hạ tầng; chi phí lao động và khả năng thuê lao động lành nghề; tài nguyên thiên nhiên; vị trí địa lý; khả năng phát triển kinh tế của Tỉnh; lợi thế so sánh của lĩnh vực đầu tư thì thấy ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 rằng: có 36-51 người được hỏi (chiếm tỉ lệ từ 30 – 39,17%) ý kiến cho rằng các yếu tố này quyết định mức vừa phải (không thấp, không cao); từ 40 – 50 người được hỏi trả lời rằng các nhân tố này quyết định cao đến việc đầu tư vào địa bàn Tỉnh; từ 13 – 31 người thì cho rằng các nhân tố này có ảnh hưởng rất cao đến quá trình đầu tư, trong đó nhân tố quyết định cao nhất là lợi thế so sánh của lĩnh vực đầu tư và khả năng phát triển kinh tế của Tỉnh. Điều này là hoàn toàn đúng, bởi lẽ khi nghiên cứu đầu tư vào bất cứ địa bàn nào, nhà đầu tư cũng đều cân nhắc xem lĩnh vực mình muốn đầu tư có khả năng phát triển đến mức nào trên địa bàn đó. Có rất ít người cho rằng các nhân tố này là quyết định mức thấp và rất thấp. Bảng 2.4. Mức độ thuận lợi của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư ở Thừa Thiên Huế. Yếu tố đánh giá Mức độ thuận lợi Rất không thuận lợi Không thuận lợi Bình thường Thuận lợi Rất thuận lợi 1. Thủ tục, thời gian cấp phép 0 2 53 50 15 2. Thủ tục, thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật 0 1 49 51 19 3. Quy định về giá thuê đất 1 3 57 50 9 4. Thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng 2 4 60 51 3 5. Quy định về chính sách thuế 1 4 57 52 6 6. Tính minh bạch, công khai 2 5 63 49 1 7. Quy định về tuyển dụng và sử dụng lao động 3 6 48 53 10 8. Thủ tục nhập khẩu 2 7 60 48 5 Nguồn: Số liệu điều tra Khi nhà ĐTNN đầu tư vào địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì không những môi trường đầu tư đóng vai trò quyết định mà “họ” còn tìm hiểu xem các thủ tục, quy trình đầu tư của Tỉnh như thế nào? để trên cơ sở đó họ có thể nhanh chóng triển khai các dự án, đưa các doanh nghiệp đi vào hoạt động. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 60 Qua khảo sát, tác giả thấy rằng: - Về thủ tục, thời gian cấp giấy phép và thủ tục, thời gian thẩm định, thiết kế kỹ thuật: số người trả lời rằng các loại thủ tục này là thuận lợi, nhanh chóng chiếm tỉ lệ từ 40,83 – 44,17%, tương ứng với 49 – 53 người. Số người cho rằng các thủ tục này rất thuận lợi cũng chiếm tỉ lệ cao (từ 18,33 – 20%). Không có người nào cho rằng các thủ tục này là rất không thuận lợi. - Về quy định giá thuê đất; giải phóng mặt bằng và thủ tục nhập khẩu: đa số đều trả lời bình thường (chiếm tỉ lệ 50%), và cũng có đnến 40% số người được hỏi cho rằng các quy định này là thuận lợi. Một khi đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì dù đó là doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài đều phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, chính là đóng các khoản thuế, phí vào NSNN của Tỉnh. Bảng 2.5. Chính sách thuế áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Yếu tố đánh giá Mức thu của nhà nước Rất thấp Thấp Bình thường Cao Rất cao 1. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 0 7 62 47 4 2. Thuế nhập khẩu 0 6 63 44 7 3. Thuế giá trị gia tăng 0 6 67 40 7 4. Thuế thu nhập cá nhân người Việt Nam 0 3 68 43 6 5. Thuế thu nhập cá nhân người nước ngoài 0 3 78 38 1 Nguồn: Số liệu điều tra - Với mức thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%, có đến 47 (39,17%) người được hỏi cho rằng mức thuế đó là cao so với tình hình hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang kinh doanh khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tuyên bố phá sản - Về thuế nhập khẩu: tương ứng với các ngành hàng khác nhau thì mức thuế này áp giá cũng khác nhau. Có 63 người được hỏi cho rằng mức thuế này là phù hợp, 44 người cho rằng cao và 7 người cho là rất cao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 61 - Về thuế giá trị gia tăng: mức thu hiện nay của cơ quan thuế là 5 – 10% trên mỗi hóa đơn hàng thì tỉ lệ số người được hỏi cho rằng mức thuế này phù hợp là 55,83%. - Về thuế thu nhập cá nhân: mức thuế này áp dụng như nhau đối với người Việt Nam và người nước ngoài: từ 5 – 35% tổng thu nhập sau khi đã giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật. Khi điều tra về mức thuế này, hầu như đều trả lời là mức này là bình thường, từ 68- 78 người trên tổng số 120 người được hỏi. Tuy nhiên cũng có từ 32 – 38% số người trả lời là cao và rất cao. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần có giải pháp phù hợp để thay đổi mức thuế này. Bởi lẽ trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay, giá cả các mặt hàng đều tăng cao hơn so với mức lương danh nghĩa. Để các doanh nghiệp có vốn FDI yên tâm đầu tư và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì Tỉnh cần có các chính sách hỗ trợ hợp lý. Qua điều tra 120 người trong các doanh nghiệp FDI, tác giả nhận thấy rằng tỉ lệ người trả lời mức bình thường ở hầu hết các chính sách hỗ trợ của Tỉnh mà tác giả đưa ra trong bảng hỏi là khá cao, từ 70 – 87 người (tương ứng 58,33 – 72,5%). Từ 26 – 32% số người được hỏi trả lời các chính sách như: hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; các thủ tục cấp giấy phép, chuyển đổi giấy phép kinh doanh và hỗ trợ chính sách thuế cho doanh nghiệp của Tỉnh là hợp lý. Với chính sách hỗ trợ đầu ra, sau đầu tư của Tỉnh thì có 18% số người được hỏi cho rằng không hợp lý và rất không hợp lý. Tuy con số này là không nhiều nhưng cũng là điều mà trong thời gian tới Tỉnh cần chú trọng hơn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tóm lại, để các dự án có vốn FDI đến với Huế ngày càng nhiều hơn thì Tỉnh cần có những giải pháp, chính sách phù hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp FDI hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpha_t_trie_n_doanh_nghie_p_co_vo_n_da_u_tu_tru_c_tie_p_nuo_c_ngoa_i_tren_di_a_ba_n_ti_nh_thu_a_thien.pdf
Tài liệu liên quan