MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC BẢNG.viii
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
5. Câu hỏi nghiên cứu . 4
6. Giả thuyết khoa học . 4
7. Phạm vi nghiên cứu. 4
8. Phương pháp nghiên cứu. 5
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam . 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài . 10
1.2.1. Quản lý. 10
1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý trường PTDTNT . 11
1.2.3. Cán bộ quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ CBQL. 13
1.3. Những vấn đề chung về quản lý trường PTDTNT . 15
1.3.1. Trường PTDTNT . 15
1.3.2. Vị trí của trường PTDTNT . 15
1.3.3. Mục tiêu, vai trò, nhiệm vụ của trường PTDTNT . 17
1.4. Đặc trưng của CBQL trường PTDTNT . 18
1.4.1. Nhiệm vụ của CBQL trường PTDTNT . 18iv
1.4.2. Đặc trưng về phẩm chất, năng lực của CBQL trường PTDTNT. 19
1.5. Yêu cầu của phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT trong giai
đoạn hiện nay . 22
1.5.1. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT bảo đảm yêu cầu đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về chất lượng . 23
1.5.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT đảm bảo tính dân tộc . 24
1.5.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT đảm bảo yêu cầu phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh miền núi . 25
1.5.4. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT đáp ứng xu hướng
đổi mới và phát triển giáo dục phổ thông . 27
1.5.5. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT dựa theo các tiêu
chuẩn của Chuẩn Hiệu trưởng. 27
1.6. Mục tiêu và nội dung phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT 28
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ CBQL trường
PTDTNT. 29
1.7.1. Các yếu tố khách quan . 29
1.7.2. Các yếu tố chủ quan. 31
Kết luận chương 1 . 34
Chương: 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH PHÚ
THỌ . 35
2.1. Mô tả cách thức khảo sát thực trạng và địa bàn nghiên cứu. 35
2.1.1 Mô tả cách thức khảo sát thực trạng . 35
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Phú Thọ. 36
2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ. 44
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, độ tuổi, thâm niên quản lý . 44
2.2.2. Chất lượng. 45
2.2.3. Thực trạng phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL . 46v
2.2.4. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ CBQL. 47
2.2.5. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL. 48
2.2.6. Thực trạng về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL. 49
2.2.7. Thực trạng năng lực tổ chức phối hợp với gia đình và cộng đồng. 50
2.3. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường PTDTNT . 51
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu. 51
2.3.2. Về chất lượng đội ngũ CBQL . 51
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT . 53
2.4.1. Thực trạng về lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL53
2.4.2. Thực trạng quản lý về bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm. 53
2.4.3. Thực trạng quản lý về đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
CBQL . 54
2.4.4. Thực trạng về việc đánh giá CBQL các trường PTDTNT . 55
2.4.5. Thực trạng chế độ, chính sách đối với CBQL trường PTDTNT . 56
2.4.6. Thực trạng về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ . 57
2.5. Đánh giá về hiệu quả tổ chức thực hiện. 60
2.5.1. Về công tác quy hoạch CBQLGD . 61
2.5.2. Về công tác luân chuyển CBQLGD . 62
2.5.3. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ CBQL các
trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ. 63
Kết luận chương 2 . 66
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường PTDTNT. 67
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu . 67vi
3.1.2. Đảm bảo mục đích và định hướng phát triển GD&ĐT của tỉnh
Phú Thọ . 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi . 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ. 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và hiệu quả. 69
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT Phú
Thọ . 69
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường
PTDTNT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT . 69
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng tiêu chuẩn CBQL các trường PTDTNT
theo Chuẩn Hiệu trưởng. 71
3.2.3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL các trường PTDTNT . 77
3.2.4. Biện pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn đội ngũ CBQL
các trường PTDTNT đáp ứng yêu cầu Chuẩn Hiệu trưởng và của đổi
mới GD&ĐT . 82
3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra,
đánh giá xếp loại CBQL theo Chuẩn Hiệu trưởng . 87
3.2.6. Biện pháp 6: Có cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ đối với
CBQL trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ. 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp . 91
3.4. Lấy ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. 93
3.5.1. Về tính cấp thiết . 93
3.5.2. Về tính khả thi. 95
Kết luận chương 3 . 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 98
1. Kết luận . 98
2. Khuyến nghị. 99vii
2.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ . 99
2.2. Đối với Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ . 100
2.3. Đối với Sở GD&ĐT. 100
2.4. Đối với CBQL các trường PTDTNT . 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 102
PHỤ LỤC. 108
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tộc và thực hiện
chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Trong đó, trường
PTDTNT là nơi tạo nguồn cho các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ và lực lượng lao động có trình độ, tay nghề
cao tham gia vào phát triển các vùng miền núi và dân tộc.
Một số luận văn Thạc sỹ đề cập đến loại hình trường PTDTNT, nhưng
chủ yếu quan tâm nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy - học, ví dụ “Các biện
pháp QL của Hiệu trưởng đối với hoạt động tự học của học sinh ở các trường
PTDTNT tỉnh Quảng Trị” (2006) [45], “Các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối
với hoạt động dạy và học ở các trường PTDTNT tỉnh Lâm Đồng” (2006) [38],
hoặc “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Cao bằng” (2008), [41].
Thời gian qua, trên cả nước đã có nhiều Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu
về quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT như:
+ Luận văn “Phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông dân tộc nội
trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”, (2014) [39]
+ Luận văn: “Phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông DTNT
cấp THPT của Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên” (2015) [50]
+ Luận văn: “Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện
Văn Chấn tỉnh Yên Bái”, (2015) [43]
9
+ Luận văn: “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường PTDTNT tỉnh
Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”, (2014). [56]
+ Luận văn: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực”, (2015. [48]
Các luận văn trên đều đưa ra thực trạng đội ngũ CBQL các trường
PTDTNT, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLGD tại các
nhà trường.
Tuy nhiên, vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu.
Từ kết quả nghiên cứu, có thể tham khảo từ các luận văn trên, song do đặc thù
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương nên Phú Thọ cần có những
nghiên cứu chuyên biệt cho phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT.
Các luận văn trên đều đưa ra thực trạng đội ngũ CBQL các trường
PTDTNT, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLGD tại các
nhà trường. Từ kết quả nghiên cứu, có thể tham khảo từ các luận văn trên,
song do đặc thù phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương nên Phú
Thọ cần có những nghiên cứu chuyên biệt cho phát triển đội ngũ CBQL các
trường PTDTNT.
Đội ngũ CBQLGD ở Phú Thọ, đặc biệt là CBQL tại các trường
PTDTNT là những người gắn bó với sự nghiệp nuôi dưỡng, đào tạo HS dân
tộc thiểu số - những cán bộ tương lai của của địa phương. Tuy nhiên, vấn đề
QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu.
Vì thế, việc nghiên cứu QL phát triển đội ngũ CBQL các trường
PTDTNT tỉnh Phú Thọ là rất cấn thiết.
10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Theo quan niệm của đa số nhà nghiên cứu hiện nay, quản lý là những
hoạt động cộng tác có tổ chức, có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát
quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức.
Quản lý còn là một quá trình tác động có mục đích vào hệ thống nhằm
làm thay đổi hệ thống, thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra để thực hiện hoạt động quản lý.
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Cho đến nay, đa số chuyên gia quản lý đã nhất trí cho rằng có bốn chức
năng quản lý cơ bản: (Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo/Điều phối (chỉ đạo),
và Kiểm tra).
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Đối tượng quản lý
Phương pháp QL
Công cụ quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
11
1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý trường PTDTNT
1.2.2.1. Định nghĩa quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục ở cơ sở, nằm trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Trong nhà trường, hoạt động trung tâm là hoạt động dạy và
học, tất cả các hoạt động đa dạng khác đều hướng tới làm tăng hiệu quả của
quá trình dạy và học. Nhà trường có nhiệm vụ trang bị kiến thức, phát triển
nguồn nhân lực cho xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của
hai nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong
guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân" [34, tr63].
Trong luận văn này sử dụng định nghĩa của Phạm Viết Vượng (Giáo trình
giáo dục học - Nxb Đại học quốc gia Hà Nội): “Quản lý trường học là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [57]
Quản lý nhà trường là một bộ phận và là một phạm vi cụ thể của quản
lý hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý các thành tố
tham gia quá trình GD gồm: Mục tiêu GD; Nội dung GD; Phương pháp GD;
Giáo viên; Học sinh và điều kiện, phương tiện dạy học. Quản lý quá trình này
được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố trên. Về
bản chất, công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển vận
động của người Hiệu trưởng nhà trường tác động đến các thành tố và các mối
quan hệ giữa các thành tố của quá trình quản lý trường học nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục và các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Quá trình GD phải hướng tới người học: nghĩa là tính cá thể của người
học được đề cao; được coi trọng trong mối quan hệ lợi ích của người học với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển cộng đồng xã hội.
12
1.2.2.2. Quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú
Trường PTDTNT là loại hình trường phổ thông chuyên biệt thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, được thành lập dành cho con em các dân tộc thiểu
số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế
đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho những vùng
này [15]. Trường PTDTNT có 100% HS ở nội trú.
Quản lý trường PTDTNT là quá trình thực hiện đầy đủ nội dung của
quản lý trường học và phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với các đặc
điểm đặc thù của loại hình trường này.
Với một số đặc trưng của trường PTDTNT, quản lý loại hình trường
PTDTNT, một mặt giống như quản lý trường phổ thông, mặt khác có những
công việc giống như quản lý trường chuyên nghiệp, với các nội dung sau:
Xây dựng các kế hoạch phát triển giáo dục nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
Xây dựng tập thể giáo viên - học sinh, các đoàn thể và tổ chức trong
trường, thực hiện tổ chức cán bộ, đảm bảo chính sách, chăm lo, nâng cao trình
độ nghiệp vụ và đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ, giáo viên.
Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường,
quản lý tốt tài chính kết hợp thống nhất với hoạt động GD&ĐT.
Thu hút, tổ chức và phối hợp sự tham gia hỗ trợ các lực lượng xã hội
ngoài nhà trường vào việc xây dựng nhà trường (xã hội hóa giáo dục) tạo ra
môi trường giáo dục tốt đ p, thống nhất.
Tiến hành kiểm tra nội bộ, kết hợp thanh tra từ bên ngoài nhà trường,
nhằm bảo đảm mối liên hệ thường xuyên và bền vững nhằm đánh giá khách
quan, chất lượng hiệu quả giáo dục nhà trường.
Như vậy: QL trường học nói chung và QL trường PTDTNT nói riêng
cốt lõi là lập kế hoạch các hoạt động giáo dục- đào tạo, tổ chức, chỉ đạo và
13
điều hành quá trình giảng dạy- giáo dục của thầy và hoạt động học tập- rèn
luyện của trò nhằm đạt được mục đích giáo dục của nhà trường và yêu cầu xã
hội, địa phương.
1.2.3. Cán bộ quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ CBQL
1.2.3.1. Cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt: "Cán bộ là người phụ trách một công tác của
chính quyền hay của một đoàn thể, phân biệt với dân thường". Từ cán bộ còn
để chỉ "Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức" [58].
CBQL là những người đứng đầu của một cơ quan, một tổ chức, được
giao chức trách tổ chức điều hành hoạt động của đơn vị.
1.2.3.2. Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục là tập hợp những người làm công tác quản lý
trong các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở GD&ĐT trong hệ
thống giáo dục quốc dân; Đội ngũ CBQLGD có vai trò quan trọng cho sự
thành bại của sự nghiệp GD. Cán bộ quản lý là người quyết định chất lượng
của cơ sở giáo dục mà họ quản lý. Công việc của người CBQLGD là người
biết điều phối nhân lực, tài lực, vật lực của xã hội để thực hiện các mục tiêu
kế hoạch đã vạch ra. Người CBQLGD là người thúc đẩy sự thành công của tất
cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường thông qua:
Thực hiện sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường;
Ủng hộ, nuôi dưỡng và duy trì văn hoá nhà trường;
Quản lý, điều hành và phân phối các nguồn lực;
Kết hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng;
Giáo dục hành vi đạo đức mang tính trung thực và công bằng;
Giúp HS biết ứng xử các vấn đề chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hoá-
xã hội,
14
1.2.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
- Đội ngũ:
Theo Từ điển Tiếng Việt [58] (NXB Văn hóa - Thông tin, 1999) thì đội
ngũ được hiểu là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức.
- Đội ngũ CBQL:
Đội ngũ CBQL là người phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác, là
người chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức để tổ chức
đó hoạt động có hiệu quả và đạt tới mục đích mà tổ chức đó đề ra. Trong
trường THPT thì đội ngũ cán bộ quản lý là những người đứng đầu các nhà
trường gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý,
điều hành các hoạt động của nhà trường.
- Đội ngũ CBQL các trường PTDTNT là tập hợp những Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng các trường PTDTNT trong cùng một địa phương (tỉnh,
huyện) hoặc trong cả nước, cùng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ QLGD
trong hệ thống các trường PTDTNT theo quy định của pháp luật.
1.2.3.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
- Phát triển: Phát triển là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, từ h p đến
rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm này thì tất cả
sự vật, hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự bản thân biến đổi hoặc do bên
ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Như vậy, “Phát
triển” là một khái niệm rất rộng, nói đến “Phát triển” là người ta nghĩ ngay
đến sự đi lên của sự đi lên đó thể hiện việc tăng lên về số lượng và chất lượng,
thay đổi về nội dung và hình thức [58].
- Sự phát triển đội ngũ CBQL được hiểu là quá trình biến đổi làm cho
số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ
bổ sung lẫn nhau tạo nên thế cân bằng, bền vững.
15
Phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của phát triển nguồn lực con
người (Human Resource) hay còn gọi là phát triển nguồn nhân lực.
Như vậy, phát triển đội ngũ CBQL là phát triển sao cho đảm bảo số
lượng (đảm bảo định mức lao động), nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm
giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người QL.
Phát triển đội ngũ CBQL là vấn đề cốt lõi của việc phát triển nguồn
lực con người, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết định đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội.
1.3. Những vấn đề chung về quản lý trƣờng PTDTNT
1.3.1. Trường PTDTNT
Trong Luật Giáo dục năm 2009, tại Điều 61 có quy định về trường
PTDTNT như sau: “Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính
chất phổ thông, dân tộc và nội trú, được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
và ngân sách. Trường lựa chọn bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên để đảm bảo
việc nuôi, dạy học sinh, đồng thời, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh của trường được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà
nước”. [22]
1.3.2. Vị trí của trường PTDTNT
1.3.2.1. Quy định loại hình trường PTDTNT
Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu số,
con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK, nhằm bồi dưỡng NNL, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các
vùng này. Bằng những chương trình cụ thể, nhà nước đã đầu tư xây dựng
CSVC và tăng cường thiết bị trường học cho hệ thống trường PTDTNT để trở
thành trường có CSVC tốt nhất ở các địa phương.
16
Theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016
của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT
[15] qui định:
Hệ thống trường PTDTNT gồm: Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo
cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện miền núi, hải đảo,
vùng dân tộc; Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông
(THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường PTDTNT bao gồm cấp THCS và cấp THPT, còn trường liên
cấp là trường nội trú đặc biệt.
1.3.2.2. Vị trí của trường phổ thông dân tộc nội trú:
Trường PTDTNT được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học và theo Quy
chế về tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ban hành theo Quyết định
số 49/2008/QĐ-BGDĐT [4]; Thông tư số 06/2009/TT-BGDĐT [5] về việc
sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường PTDTNT ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT và
mới đây là Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT [15] ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường PTDTNT (thay thế Quyết định số 49/2008/QĐ-
BGDĐT).
Trường PTDTNT được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu
số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân
lực có chất lượng cho vùng này, thực hiện các nhiệm vụ của trường trung học
quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành và các nhiệm vụ đặc thù
nhằm thực hiện mục tiêu: Nâng cao chất lượng giáo dục, đưa nhà trường tiến
lên một trạng thái mới có chất lượng cao hơn, với mục tiêu cuối c ng là đào
tạo một lớp thanh niên các dân tộc ít người có được trình độ học vấn T PT,
17
biết tự chủ học tập và biết phấn đấu để trở thành nguồn cán bộ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế- xã hội v ng miền núi và dân tộc.
Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
1.3.3. Mục tiêu, vai trò, nhiệm vụ của trường PTDTNT
1.3.3.1. Mục tiêu
Tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT [15] (Ban hành
theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT) đã quy định rõ:
Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu
số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn
nhân lực có chất lượng cho các vùng này. Trường PTDTNT có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc
phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Trường PTDTNT là loại trường
chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú.
1.3.3.2. Nhiệm vụ của trường PTDTNT
Trường PTDTNT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường
trung học gồm các nhiệm vụ sau đây:
- Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đ p của các dân tộc Việt Nam,
bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước.
- Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề
phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.
- Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh PTDTNT.
18
- Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Các hoạt động giáo dục trong nhà trường PTDTNT: Hoạt động dạy-
học 2 buổi/ ngày, nội dung, phương pháp phù hợp với đặc điểm và tính chất
của trường; Hoạt động GD theo mục tiêu, chương trình của các cấp học PT
tương ứng, có bổ sung kiến thức về lịch sử, địa lí, ngôn ngữ, văn hóa DTTS
địa phương; Hoạt động GD hướng nghiệp và GD nghề PT, dạy nghề ngắn
hạn; Hoạt động lao động, văn hóa, thể thao nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa của dân tộc, xoá bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn
thiện nhân cách HS; Hoạt động nuôi dưỡng, tổ chức bếp ăn tập thể, chăm sóc
sức khoẻ HS, quản lý hoạt động nội trú
1.4. Đặc trƣng của CBQL trƣờng PTDTNT
1.4.1. Nhiệm vụ của CBQL trường PTDTNT
Trong trường PTDTNT hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng,
mang tính chất then chốt; hoạt động quản lý tốt sẽ mở đường cho các hoạt
động khác diễn ra nhịp nhàng và có hiệu quả cao. Hoạt động quản lý mang
tính xã hội sâu sắc, đồng thời nó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Chủ thể quản lý trực tiếp của trường PTDTNT là Hiệu trưởng - là
người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường
làm việc theo chế độ một thủ trưởng; các Phó Hiệu trưởng là người giúp việc
cho Hiệu trưởng. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trường PTDTNT phải thực
hiện tốt những quy định trong Điều lệ trường trung học, đồng thời phải chú ý
đến tính chất dân tộc và đặc điểm nội trú khi tiến hành hoạt động.
Theo Điều 19, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học kèm theo Thông tư số 12/2011 của Bộ GD&ĐT quy định rõ về
nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng [6] quy định:
19
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ trường
trung học hiện hành, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường PTDTNT còn có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nắm vững chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường PTDTNT quy định tại
Điều 3 của Quy chế này.
3. Tích cực tìm hiểu văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, tập quán và đặc
điểm tâm lý học sinh các dân tộc thiểu số ở địa phương.
4. Tổ chức thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục phù hợp
với học sinh PTDTNT.
5. Phối hợp với chính quyền, các cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa
phương trong việc quản lí, nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe học sinh.
6. Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giáo
dục, chăm sóc học sinh PTDTNT và được hưởng các chế độ, chính sách ưu
đãi theo quy định của Nhà nước.
Theo Điều 28 Chương 4 trong Quyết định 2590/BGD&ĐT [2] về tổ
chức và quản lý trường PTDTNT ghi rõ: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng các
trường PTDTNT còn phải nắm được chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước, phải hiểu biết về phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc, phải có
nhiệt tình, năng lực và điều kiện làm công tác quản lý ở trường có học sinh
nội trú. Ngoài quyền lợi như giáo viên, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các
trường PTDTNT được hưởng phụ cấp trách nhiệm về chế độ công tác theo
các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT.
1.4.2. Đặc trưng về phẩm chất và năng lực của CBQL trường
PTDTNT
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm rất cụ thể nói về nhân cách
của người cán bộ, bao gồm: "Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm" mà cốt lõi của
20
nhân cách là "Tài" và "Đức". Người cũng đã nêu 4 phẩm chất đạo đức của
người lãnh đạo đó là: "Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư".
Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh ta có thể nhận thấy, nhân cách
của người CBQLGD gồm 2 mặt "phẩm chất và năng lực", hai mặt này được
biểu hiện ở năng lực quản lý trường học thông qua các chuẩn mực như: Sự
thông hiểu quá trình đào tạo, năng lực tổ chức, điều hành công việc, hoạt
động của nhà trường; năng lực ứng xử các tình huống sư phạm... Người cán
bộ trong trường PTDTNT phải thể hiện mình trước hết là “lãnh đạo”, do đó
hệ tố chất của người CBQL có đặc trưng chung như sau:
1.4.2.1. Phẩm chất, năng lực
- Về phẩm chất chính trị và đạo đức: trung thành, mẫn cán và sáng tạo;
trong sạch, không vụ lợi; dám chịu trách nhiệm; biết hi sinh; trung thực; lòng
tự trọng cao; tuân thủ cấp trên.
- Về năng lực, trí tuệ: Có hiểu biết sâu rộng, vững vàng về văn hóa,
chính trị, xã hội; có kiến thức sâu rộng, cơ bản, hiện đại về chuyên môn
nghiệp vụ; có tầm nhìn chiến lược và óc thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động;
có khả năng cập nhật tri thức, thích ứng với những thay đổi của khoa học -
công nghệ, diễn biến của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội; có năng lực giao
tiếp, tác phong làm việc khoa học và thực tiễn; có kỹ năng tự nghiên cứu, tự
hoàn thành nhân cách.
- Về phương pháp và phong cách:
+ Về phương pháp: có phương pháp vừa khái quát, vừa cụ thể; có gan
nghĩ việc, quyết đoán, có gan làm việc và dám chịu trách nhiệm trước cấp
trên, trước tập thể.
+ Về phong cách: Phải mềm dẻo về hành xử, cứng cỏi trong biện luận,
thuyết phục; nghe tất cả, nhìn tất cả nhưng quyết sách phải độc lập, cơ bản
trên cơ sở tập trung ý kiến tập thể; phải chủ động trong công việc để thực hiện
21
điều cần đạt: Mục tiêu thì có một nhưng phương án thực thi có hàng chục;
phải bao quát nhưng không hời hợt.
CBQL trường PTDTNT là người thể hiện vai trò lãnh đạo và là một
trong những nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của tập thể. Vì vậy, phẩm
chất và rèn luyện phẩm chất là một nhân tố cơ bản để tạo nên uy tín của người
cán bộ trong công tác cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
1.4.2.2. Tiêu chuẩn
- Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị - tư tưởng: Đây là phẩm chất rất cơ
bản của người CBQL ở trường PTDTNT, bởi nếu thiếu nó thì không thể nói
tới việc định hướng và khả năng nhận thức đúng đắn và phấn đấu có hiệu quả
nhằm thực hiện thắng lợi những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất này là niềm tin vững chắc lí tưởng
XHCN, là tiền đề giáo dục và kích thích tinh thần cách mạng.
- Tiêu chuẩn về nhân cách: Điều này thể hiện trước hết trên phương
diện tiềm năng trí lực và văn hóa, đó là những hiểu biết đầy đủ về chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là quá trình giác ngộ chính trị - tư tưởng
cao, là niềm tin bền vững vào sự thắng lợi của công cuộc đổi mới và sự
nghiệp CNH-HĐH của đất nước; đó là trình độ chuyên môn, khoa học, QL
trong đó năng lực khám phá, hiểu biết về con người và tâm lí con người; về
các phương pháp làm việc nhóm, từ đó xây dựng tập thể hoạt động tập trung,
có sáng tạo cao. Hơn nữa, nhân cách của người QL đó là phong cách lãnh
đạo: tính nguyên tắc, sự tinh tế nhạy bén, sự chú ý đến mọi người, quan tâm
đến những yêu cầu cần thiết hàng ngày của tập thể; tính khiêm tốn và thái độ
nghiêm khắc đối với tất cả những thếu sót của bản thân mình, song cũng phải
rất độ lượng với những khuyết điểm của cấp dưới.
- Uy tín và năng lực tổ chức: Không có uy tín, người QL không thể
lãnh đạo tốt. Uy tín này được hình thành trên cơ sở của chính phẩm chất chính
trị, phẩm chất đạo đức và phẩm chất trí tuệ; đòi hỏi người có uy tín cao phải
22
trải qua quá trình phấn đấu, tu dưỡng bền bỉ, thường xuyên trên tất cả mọi mặt
trong một thời gian cần thiết. Có thể nói, uy tín của người QL là kết quả tổng
hợp của các mặt sau: sự gương mẫu toàn diện, có lối sống trong sạch, có trình
độ nhận thức và vốn sống phong phú, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ
chức Như vậy, muốn có được năng lực tổ chức - lãnh đạo, người CBQL
phải: hiểu biết tâm lí, có óc thực tiễn, có năng lực hoạt động độc lập, sẵn sàng
nhận các nhiệm vụ về mình, có tài chỉ đạo đúng đắn, biết xây dựng tập thể
tiến bộ, có tinh thần phấn khởi làm việc với năng suất và hiệu quả cao.
- Phẩm chất tâm lý - đạo đức: đối với người QL, sự kiên tâm, bền bỉ,
nhã nhặn, tính chín chắn, thận trọng, tự chủ và bình tĩnh, giản dị và khiêm
tốn, biết lắng nghe ý kiến người khác với thái độ trân trọng, theo dõi và quan
tâm tới mọi người, tự hào về thành công của đồng nghiệp, của cấp dưới và
không tự đề cao, tự mãn với mình.
1.5. Yêu cầu của phát triển đội ngũ CBQL trƣờng PTDTNT trong
giai đoạn hiện nay
Những yêu cầu này dựa trên cơ sở nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh
về “con người”, “phát triển con người”. Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá
tình lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã nhất quán coi con
người là trung tâm của quá trình phát triển đất nước.
Phát triển GD với phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ biện chứng
và có tính chất “cân bằng cộng”, GD nói chung và nhà trường nói riêng phải
luôn điều chỉnh để đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
thời đại và tận dụng được những điều kiện mới mà nền kinh tế - xã hội mang
lại cho GD.
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đang có sự chuyển đổi nhanh từ “nền văn minh vật chất” sang “nền văn minh
tinh thần”, từ nền kinh tế hậu công nghiệp sang nền kinh tế trí thức với sự
phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, đặc biệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002850_3941_2003035.pdf