Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN . i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . ii

MỤC LỤC.iii

DANH MỤC BẢNG.viii

MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Mục đích nghiên cứu. 3

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3

5. Câu hỏi nghiên cứu . 4

6. Giả thuyết khoa học . 4

7. Phạm vi nghiên cứu. 4

8. Phương pháp nghiên cứu. 5

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ. 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam . 7

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài . 10

1.2.1. Quản lý. 10

1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý trường PTDTNT . 11

1.2.3. Cán bộ quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ CBQL. 13

1.3. Những vấn đề chung về quản lý trường PTDTNT . 15

1.3.1. Trường PTDTNT . 15

1.3.2. Vị trí của trường PTDTNT . 15

1.3.3. Mục tiêu, vai trò, nhiệm vụ của trường PTDTNT . 17

1.4. Đặc trưng của CBQL trường PTDTNT . 18

1.4.1. Nhiệm vụ của CBQL trường PTDTNT . 18iv

1.4.2. Đặc trưng về phẩm chất, năng lực của CBQL trường PTDTNT. 19

1.5. Yêu cầu của phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT trong giai

đoạn hiện nay . 22

1.5.1. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT bảo đảm yêu cầu đủ

về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về chất lượng . 23

1.5.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT đảm bảo tính dân tộc . 24

1.5.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT đảm bảo yêu cầu phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh miền núi . 25

1.5.4. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT đáp ứng xu hướng

đổi mới và phát triển giáo dục phổ thông . 27

1.5.5. Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT dựa theo các tiêu

chuẩn của Chuẩn Hiệu trưởng. 27

1.6. Mục tiêu và nội dung phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT 28

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ CBQL trường

PTDTNT. 29

1.7.1. Các yếu tố khách quan . 29

1.7.2. Các yếu tố chủ quan. 31

Kết luận chương 1 . 34

Chương: 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN

LÝ CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH PHÚ

THỌ . 35

2.1. Mô tả cách thức khảo sát thực trạng và địa bàn nghiên cứu. 35

2.1.1 Mô tả cách thức khảo sát thực trạng . 35

2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Phú Thọ. 36

2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ. 44

2.2.1. Số lượng, cơ cấu, độ tuổi, thâm niên quản lý . 44

2.2.2. Chất lượng. 45

2.2.3. Thực trạng phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL . 46v

2.2.4. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ CBQL. 47

2.2.5. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL. 48

2.2.6. Thực trạng về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL. 49

2.2.7. Thực trạng năng lực tổ chức phối hợp với gia đình và cộng đồng. 50

2.3. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường PTDTNT . 51

2.3.1. Về số lượng và cơ cấu. 51

2.3.2. Về chất lượng đội ngũ CBQL . 51

2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT . 53

2.4.1. Thực trạng về lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL53

2.4.2. Thực trạng quản lý về bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm. 53

2.4.3. Thực trạng quản lý về đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ

CBQL . 54

2.4.4. Thực trạng về việc đánh giá CBQL các trường PTDTNT . 55

2.4.5. Thực trạng chế độ, chính sách đối với CBQL trường PTDTNT . 56

2.4.6. Thực trạng về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ . 57

2.5. Đánh giá về hiệu quả tổ chức thực hiện. 60

2.5.1. Về công tác quy hoạch CBQLGD . 61

2.5.2. Về công tác luân chuyển CBQLGD . 62

2.5.3. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ CBQL các

trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ. 63

Kết luận chương 2 . 66

Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ

CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH PHÚ THỌ

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . 67

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các

trường PTDTNT. 67

3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu . 67vi

3.1.2. Đảm bảo mục đích và định hướng phát triển GD&ĐT của tỉnh

Phú Thọ . 67

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi . 68

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ. 68

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và hiệu quả. 69

3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT Phú

Thọ . 69

3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường

PTDTNT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT . 69

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng tiêu chuẩn CBQL các trường PTDTNT

theo Chuẩn Hiệu trưởng. 71

3.2.3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL các trường PTDTNT . 77

3.2.4. Biện pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn đội ngũ CBQL

các trường PTDTNT đáp ứng yêu cầu Chuẩn Hiệu trưởng và của đổi

mới GD&ĐT . 82

3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra,

đánh giá xếp loại CBQL theo Chuẩn Hiệu trưởng . 87

3.2.6. Biện pháp 6: Có cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ đối với

CBQL trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ. 89

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp . 91

3.4. Lấy ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. 93

3.5.1. Về tính cấp thiết . 93

3.5.2. Về tính khả thi. 95

Kết luận chương 3 . 97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 98

1. Kết luận . 98

2. Khuyến nghị. 99vii

2.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ . 99

2.2. Đối với Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ . 100

2.3. Đối với Sở GD&ĐT. 100

2.4. Đối với CBQL các trường PTDTNT . 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 102

PHỤ LỤC. 108

pdf51 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Trong đó, trường PTDTNT là nơi tạo nguồn cho các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ và lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao tham gia vào phát triển các vùng miền núi và dân tộc. Một số luận văn Thạc sỹ đề cập đến loại hình trường PTDTNT, nhưng chủ yếu quan tâm nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy - học, ví dụ “Các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với hoạt động tự học của học sinh ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị” (2006) [45], “Các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy và học ở các trường PTDTNT tỉnh Lâm Đồng” (2006) [38], hoặc “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao bằng” (2008), [41]. Thời gian qua, trên cả nước đã có nhiều Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT như: + Luận văn “Phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”, (2014) [39] + Luận văn: “Phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông DTNT cấp THPT của Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên” (2015) [50] + Luận văn: “Phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”, (2015) [43] 9 + Luận văn: “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”, (2014). [56] + Luận văn: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực”, (2015. [48] Các luận văn trên đều đưa ra thực trạng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLGD tại các nhà trường. Tuy nhiên, vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu, có thể tham khảo từ các luận văn trên, song do đặc thù phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương nên Phú Thọ cần có những nghiên cứu chuyên biệt cho phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. Các luận văn trên đều đưa ra thực trạng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLGD tại các nhà trường. Từ kết quả nghiên cứu, có thể tham khảo từ các luận văn trên, song do đặc thù phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương nên Phú Thọ cần có những nghiên cứu chuyên biệt cho phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. Đội ngũ CBQLGD ở Phú Thọ, đặc biệt là CBQL tại các trường PTDTNT là những người gắn bó với sự nghiệp nuôi dưỡng, đào tạo HS dân tộc thiểu số - những cán bộ tương lai của của địa phương. Tuy nhiên, vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu. Vì thế, việc nghiên cứu QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ là rất cấn thiết. 10 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Theo quan niệm của đa số nhà nghiên cứu hiện nay, quản lý là những hoạt động cộng tác có tổ chức, có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức. Quản lý còn là một quá trình tác động có mục đích vào hệ thống nhằm làm thay đổi hệ thống, thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để thực hiện hoạt động quản lý. Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý Cho đến nay, đa số chuyên gia quản lý đã nhất trí cho rằng có bốn chức năng quản lý cơ bản: (Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo/Điều phối (chỉ đạo), và Kiểm tra). Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Đối tượng quản lý Phương pháp QL Công cụ quản lý Kế hoạch Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo Thông tin 11 1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý trường PTDTNT 1.2.2.1. Định nghĩa quản lý nhà trường Trường học là một tổ chức giáo dục ở cơ sở, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong nhà trường, hoạt động trung tâm là hoạt động dạy và học, tất cả các hoạt động đa dạng khác đều hướng tới làm tăng hiệu quả của quá trình dạy và học. Nhà trường có nhiệm vụ trang bị kiến thức, phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân" [34, tr63]. Trong luận văn này sử dụng định nghĩa của Phạm Viết Vượng (Giáo trình giáo dục học - Nxb Đại học quốc gia Hà Nội): “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [57] Quản lý nhà trường là một bộ phận và là một phạm vi cụ thể của quản lý hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý các thành tố tham gia quá trình GD gồm: Mục tiêu GD; Nội dung GD; Phương pháp GD; Giáo viên; Học sinh và điều kiện, phương tiện dạy học. Quản lý quá trình này được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố trên. Về bản chất, công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển vận động của người Hiệu trưởng nhà trường tác động đến các thành tố và các mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình quản lý trường học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Quá trình GD phải hướng tới người học: nghĩa là tính cá thể của người học được đề cao; được coi trọng trong mối quan hệ lợi ích của người học với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển cộng đồng xã hội. 12 1.2.2.2. Quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú Trường PTDTNT là loại hình trường phổ thông chuyên biệt thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập dành cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho những vùng này [15]. Trường PTDTNT có 100% HS ở nội trú. Quản lý trường PTDTNT là quá trình thực hiện đầy đủ nội dung của quản lý trường học và phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với các đặc điểm đặc thù của loại hình trường này. Với một số đặc trưng của trường PTDTNT, quản lý loại hình trường PTDTNT, một mặt giống như quản lý trường phổ thông, mặt khác có những công việc giống như quản lý trường chuyên nghiệp, với các nội dung sau: Xây dựng các kế hoạch phát triển giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh. Xây dựng tập thể giáo viên - học sinh, các đoàn thể và tổ chức trong trường, thực hiện tổ chức cán bộ, đảm bảo chính sách, chăm lo, nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ, giáo viên. Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường, quản lý tốt tài chính kết hợp thống nhất với hoạt động GD&ĐT. Thu hút, tổ chức và phối hợp sự tham gia hỗ trợ các lực lượng xã hội ngoài nhà trường vào việc xây dựng nhà trường (xã hội hóa giáo dục) tạo ra môi trường giáo dục tốt đ p, thống nhất. Tiến hành kiểm tra nội bộ, kết hợp thanh tra từ bên ngoài nhà trường, nhằm bảo đảm mối liên hệ thường xuyên và bền vững nhằm đánh giá khách quan, chất lượng hiệu quả giáo dục nhà trường. Như vậy: QL trường học nói chung và QL trường PTDTNT nói riêng cốt lõi là lập kế hoạch các hoạt động giáo dục- đào tạo, tổ chức, chỉ đạo và 13 điều hành quá trình giảng dạy- giáo dục của thầy và hoạt động học tập- rèn luyện của trò nhằm đạt được mục đích giáo dục của nhà trường và yêu cầu xã hội, địa phương. 1.2.3. Cán bộ quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ CBQL 1.2.3.1. Cán bộ quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt: "Cán bộ là người phụ trách một công tác của chính quyền hay của một đoàn thể, phân biệt với dân thường". Từ cán bộ còn để chỉ "Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức" [58]. CBQL là những người đứng đầu của một cơ quan, một tổ chức, được giao chức trách tổ chức điều hành hoạt động của đơn vị. 1.2.3.2. Cán bộ quản lý giáo dục Cán bộ quản lý giáo dục là tập hợp những người làm công tác quản lý trong các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở GD&ĐT trong hệ thống giáo dục quốc dân; Đội ngũ CBQLGD có vai trò quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp GD. Cán bộ quản lý là người quyết định chất lượng của cơ sở giáo dục mà họ quản lý. Công việc của người CBQLGD là người biết điều phối nhân lực, tài lực, vật lực của xã hội để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã vạch ra. Người CBQLGD là người thúc đẩy sự thành công của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường thông qua: Thực hiện sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường; Ủng hộ, nuôi dưỡng và duy trì văn hoá nhà trường; Quản lý, điều hành và phân phối các nguồn lực; Kết hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng; Giáo dục hành vi đạo đức mang tính trung thực và công bằng; Giúp HS biết ứng xử các vấn đề chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hoá- xã hội, 14 1.2.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý - Đội ngũ: Theo Từ điển Tiếng Việt [58] (NXB Văn hóa - Thông tin, 1999) thì đội ngũ được hiểu là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức. - Đội ngũ CBQL: Đội ngũ CBQL là người phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác, là người chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức để tổ chức đó hoạt động có hiệu quả và đạt tới mục đích mà tổ chức đó đề ra. Trong trường THPT thì đội ngũ cán bộ quản lý là những người đứng đầu các nhà trường gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường. - Đội ngũ CBQL các trường PTDTNT là tập hợp những Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường PTDTNT trong cùng một địa phương (tỉnh, huyện) hoặc trong cả nước, cùng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ QLGD trong hệ thống các trường PTDTNT theo quy định của pháp luật. 1.2.3.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý - Phát triển: Phát triển là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, từ h p đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm này thì tất cả sự vật, hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự bản thân biến đổi hoặc do bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Như vậy, “Phát triển” là một khái niệm rất rộng, nói đến “Phát triển” là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự đi lên đó thể hiện việc tăng lên về số lượng và chất lượng, thay đổi về nội dung và hình thức [58]. - Sự phát triển đội ngũ CBQL được hiểu là quá trình biến đổi làm cho số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ bổ sung lẫn nhau tạo nên thế cân bằng, bền vững. 15 Phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của phát triển nguồn lực con người (Human Resource) hay còn gọi là phát triển nguồn nhân lực. Như vậy, phát triển đội ngũ CBQL là phát triển sao cho đảm bảo số lượng (đảm bảo định mức lao động), nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người QL. Phát triển đội ngũ CBQL là vấn đề cốt lõi của việc phát triển nguồn lực con người, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.3. Những vấn đề chung về quản lý trƣờng PTDTNT 1.3.1. Trường PTDTNT Trong Luật Giáo dục năm 2009, tại Điều 61 có quy định về trường PTDTNT như sau: “Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú, được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. Trường lựa chọn bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên để đảm bảo việc nuôi, dạy học sinh, đồng thời, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước”. [22] 1.3.2. Vị trí của trường PTDTNT 1.3.2.1. Quy định loại hình trường PTDTNT Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, nhằm bồi dưỡng NNL, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Bằng những chương trình cụ thể, nhà nước đã đầu tư xây dựng CSVC và tăng cường thiết bị trường học cho hệ thống trường PTDTNT để trở thành trường có CSVC tốt nhất ở các địa phương. 16 Theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT [15] qui định: Hệ thống trường PTDTNT gồm: Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện miền núi, hải đảo, vùng dân tộc; Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông (THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường PTDTNT bao gồm cấp THCS và cấp THPT, còn trường liên cấp là trường nội trú đặc biệt. 1.3.2.2. Vị trí của trường phổ thông dân tộc nội trú: Trường PTDTNT được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học và theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ban hành theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT [4]; Thông tư số 06/2009/TT-BGDĐT [5] về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT và mới đây là Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT [15] ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT (thay thế Quyết định số 49/2008/QĐ- BGDĐT). Trường PTDTNT được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này, thực hiện các nhiệm vụ của trường trung học quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành và các nhiệm vụ đặc thù nhằm thực hiện mục tiêu: Nâng cao chất lượng giáo dục, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới có chất lượng cao hơn, với mục tiêu cuối c ng là đào tạo một lớp thanh niên các dân tộc ít người có được trình độ học vấn T PT, 17 biết tự chủ học tập và biết phấn đấu để trở thành nguồn cán bộ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội v ng miền núi và dân tộc. Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. 1.3.3. Mục tiêu, vai trò, nhiệm vụ của trường PTDTNT 1.3.3.1. Mục tiêu Tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT [15] (Ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT) đã quy định rõ: Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho các vùng này. Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú. 1.3.3.2. Nhiệm vụ của trường PTDTNT Trường PTDTNT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường trung học gồm các nhiệm vụ sau đây: - Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. - Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đ p của các dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. - Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp. - Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh PTDTNT. 18 - Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục. - Các hoạt động giáo dục trong nhà trường PTDTNT: Hoạt động dạy- học 2 buổi/ ngày, nội dung, phương pháp phù hợp với đặc điểm và tính chất của trường; Hoạt động GD theo mục tiêu, chương trình của các cấp học PT tương ứng, có bổ sung kiến thức về lịch sử, địa lí, ngôn ngữ, văn hóa DTTS địa phương; Hoạt động GD hướng nghiệp và GD nghề PT, dạy nghề ngắn hạn; Hoạt động lao động, văn hóa, thể thao nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, xoá bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách HS; Hoạt động nuôi dưỡng, tổ chức bếp ăn tập thể, chăm sóc sức khoẻ HS, quản lý hoạt động nội trú 1.4. Đặc trƣng của CBQL trƣờng PTDTNT 1.4.1. Nhiệm vụ của CBQL trường PTDTNT Trong trường PTDTNT hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng, mang tính chất then chốt; hoạt động quản lý tốt sẽ mở đường cho các hoạt động khác diễn ra nhịp nhàng và có hiệu quả cao. Hoạt động quản lý mang tính xã hội sâu sắc, đồng thời nó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Chủ thể quản lý trực tiếp của trường PTDTNT là Hiệu trưởng - là người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường làm việc theo chế độ một thủ trưởng; các Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trường PTDTNT phải thực hiện tốt những quy định trong Điều lệ trường trung học, đồng thời phải chú ý đến tính chất dân tộc và đặc điểm nội trú khi tiến hành hoạt động. Theo Điều 19, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học kèm theo Thông tư số 12/2011 của Bộ GD&ĐT quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng [6] quy định: 19 Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường PTDTNT còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Nắm vững chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. 2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường PTDTNT quy định tại Điều 3 của Quy chế này. 3. Tích cực tìm hiểu văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, tập quán và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc thiểu số ở địa phương. 4. Tổ chức thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục phù hợp với học sinh PTDTNT. 5. Phối hợp với chính quyền, các cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa phương trong việc quản lí, nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe học sinh. 6. Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giáo dục, chăm sóc học sinh PTDTNT và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước. Theo Điều 28 Chương 4 trong Quyết định 2590/BGD&ĐT [2] về tổ chức và quản lý trường PTDTNT ghi rõ: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng các trường PTDTNT còn phải nắm được chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, phải hiểu biết về phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc, phải có nhiệt tình, năng lực và điều kiện làm công tác quản lý ở trường có học sinh nội trú. Ngoài quyền lợi như giáo viên, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường PTDTNT được hưởng phụ cấp trách nhiệm về chế độ công tác theo các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT. 1.4.2. Đặc trưng về phẩm chất và năng lực của CBQL trường PTDTNT Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm rất cụ thể nói về nhân cách của người cán bộ, bao gồm: "Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm" mà cốt lõi của 20 nhân cách là "Tài" và "Đức". Người cũng đã nêu 4 phẩm chất đạo đức của người lãnh đạo đó là: "Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư". Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh ta có thể nhận thấy, nhân cách của người CBQLGD gồm 2 mặt "phẩm chất và năng lực", hai mặt này được biểu hiện ở năng lực quản lý trường học thông qua các chuẩn mực như: Sự thông hiểu quá trình đào tạo, năng lực tổ chức, điều hành công việc, hoạt động của nhà trường; năng lực ứng xử các tình huống sư phạm... Người cán bộ trong trường PTDTNT phải thể hiện mình trước hết là “lãnh đạo”, do đó hệ tố chất của người CBQL có đặc trưng chung như sau: 1.4.2.1. Phẩm chất, năng lực - Về phẩm chất chính trị và đạo đức: trung thành, mẫn cán và sáng tạo; trong sạch, không vụ lợi; dám chịu trách nhiệm; biết hi sinh; trung thực; lòng tự trọng cao; tuân thủ cấp trên. - Về năng lực, trí tuệ: Có hiểu biết sâu rộng, vững vàng về văn hóa, chính trị, xã hội; có kiến thức sâu rộng, cơ bản, hiện đại về chuyên môn nghiệp vụ; có tầm nhìn chiến lược và óc thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động; có khả năng cập nhật tri thức, thích ứng với những thay đổi của khoa học - công nghệ, diễn biến của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội; có năng lực giao tiếp, tác phong làm việc khoa học và thực tiễn; có kỹ năng tự nghiên cứu, tự hoàn thành nhân cách. - Về phương pháp và phong cách: + Về phương pháp: có phương pháp vừa khái quát, vừa cụ thể; có gan nghĩ việc, quyết đoán, có gan làm việc và dám chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước tập thể. + Về phong cách: Phải mềm dẻo về hành xử, cứng cỏi trong biện luận, thuyết phục; nghe tất cả, nhìn tất cả nhưng quyết sách phải độc lập, cơ bản trên cơ sở tập trung ý kiến tập thể; phải chủ động trong công việc để thực hiện 21 điều cần đạt: Mục tiêu thì có một nhưng phương án thực thi có hàng chục; phải bao quát nhưng không hời hợt. CBQL trường PTDTNT là người thể hiện vai trò lãnh đạo và là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của tập thể. Vì vậy, phẩm chất và rèn luyện phẩm chất là một nhân tố cơ bản để tạo nên uy tín của người cán bộ trong công tác cũng như trong cuộc sống hàng ngày. 1.4.2.2. Tiêu chuẩn - Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị - tư tưởng: Đây là phẩm chất rất cơ bản của người CBQL ở trường PTDTNT, bởi nếu thiếu nó thì không thể nói tới việc định hướng và khả năng nhận thức đúng đắn và phấn đấu có hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất này là niềm tin vững chắc lí tưởng XHCN, là tiền đề giáo dục và kích thích tinh thần cách mạng. - Tiêu chuẩn về nhân cách: Điều này thể hiện trước hết trên phương diện tiềm năng trí lực và văn hóa, đó là những hiểu biết đầy đủ về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là quá trình giác ngộ chính trị - tư tưởng cao, là niềm tin bền vững vào sự thắng lợi của công cuộc đổi mới và sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước; đó là trình độ chuyên môn, khoa học, QL trong đó năng lực khám phá, hiểu biết về con người và tâm lí con người; về các phương pháp làm việc nhóm, từ đó xây dựng tập thể hoạt động tập trung, có sáng tạo cao. Hơn nữa, nhân cách của người QL đó là phong cách lãnh đạo: tính nguyên tắc, sự tinh tế nhạy bén, sự chú ý đến mọi người, quan tâm đến những yêu cầu cần thiết hàng ngày của tập thể; tính khiêm tốn và thái độ nghiêm khắc đối với tất cả những thếu sót của bản thân mình, song cũng phải rất độ lượng với những khuyết điểm của cấp dưới. - Uy tín và năng lực tổ chức: Không có uy tín, người QL không thể lãnh đạo tốt. Uy tín này được hình thành trên cơ sở của chính phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và phẩm chất trí tuệ; đòi hỏi người có uy tín cao phải 22 trải qua quá trình phấn đấu, tu dưỡng bền bỉ, thường xuyên trên tất cả mọi mặt trong một thời gian cần thiết. Có thể nói, uy tín của người QL là kết quả tổng hợp của các mặt sau: sự gương mẫu toàn diện, có lối sống trong sạch, có trình độ nhận thức và vốn sống phong phú, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức Như vậy, muốn có được năng lực tổ chức - lãnh đạo, người CBQL phải: hiểu biết tâm lí, có óc thực tiễn, có năng lực hoạt động độc lập, sẵn sàng nhận các nhiệm vụ về mình, có tài chỉ đạo đúng đắn, biết xây dựng tập thể tiến bộ, có tinh thần phấn khởi làm việc với năng suất và hiệu quả cao. - Phẩm chất tâm lý - đạo đức: đối với người QL, sự kiên tâm, bền bỉ, nhã nhặn, tính chín chắn, thận trọng, tự chủ và bình tĩnh, giản dị và khiêm tốn, biết lắng nghe ý kiến người khác với thái độ trân trọng, theo dõi và quan tâm tới mọi người, tự hào về thành công của đồng nghiệp, của cấp dưới và không tự đề cao, tự mãn với mình. 1.5. Yêu cầu của phát triển đội ngũ CBQL trƣờng PTDTNT trong giai đoạn hiện nay Những yêu cầu này dựa trên cơ sở nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh về “con người”, “phát triển con người”. Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá tình lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã nhất quán coi con người là trung tâm của quá trình phát triển đất nước. Phát triển GD với phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ biện chứng và có tính chất “cân bằng cộng”, GD nói chung và nhà trường nói riêng phải luôn điều chỉnh để đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thời đại và tận dụng được những điều kiện mới mà nền kinh tế - xã hội mang lại cho GD. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có sự chuyển đổi nhanh từ “nền văn minh vật chất” sang “nền văn minh tinh thần”, từ nền kinh tế hậu công nghiệp sang nền kinh tế trí thức với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, đặc biệt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002850_3941_2003035.pdf
Tài liệu liên quan