Lời cam đoan .
Lời cảm ơn.
Mục lục .
Danh mục chữ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các hình, biểu đồ .
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu . 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 6
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 7
6. Đóng góp mới của luận văn. 8
7. Kết cấu của luận văn. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH. 9
1.1. Cơ sở lý luận. 9
1.1.1. Một số khái niệm . 9
1.1.2. Đặc điểm của du lịch . 11
1.1.3. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội . 15
1.1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch . 18
1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch. 21
1.1.6. Tiêu chí đánh giá . 23
1.2. Cơ sở thực tiễn. 24
1.2.1. Khái quát phát triển du lịch của một số tỉnh ở Lào . 24
1.2.2. Khái quát phát triển du lịch một số tỉnh của Việt Nam. 26
107 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển du lịch tỉnh bo kẹo cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười phục vụ 113.800 người.
2.1.4. Đánh giá chung
- Thế mạnh
Về tài nguyên du lịch tự nhiên:
Đá quý đã có rất nhiều ở khắp nơi và tập trung nhiều nhất là huyện Huổi
Sai, được khai thác mỗi năm nhiều kg. Du lịch thiên nhiên như hang, núi, rừng,
suối nước nóng, thác và nhiều loại thú nổi tiếng của tỉnh.
Núi Phu Sì Phà khu vực cụm làng Kèng Phac -Kòn Tưn ở biên giới Lào –
Thái, cảnh quan rất đẹp và núi cao đứng thẳng phù hợp với du lịch. Tỉnh có 4
rừng bảo tồn nhất là cây gỗ quý giá, có các loại thú quý hiếm phong phú và có
rừng bảo tồn Nặm Can. Khách du lịch đến nơi đây choáng ngập trong cảnh thiên
nhiên núi non hùng vĩ. Các công ty du lịch đã khai thác nó một cách có hiệu quả.
- Khu du lịch Nặm Can của Công ty Du lịch sinh thái (ANIMO) được Nhà
nước cho phép đấu thầu với diện tích 136.000 ha trong vòng 15 năm nộp vào
ngân sách nhà nước 1.100USD/ năm. Phía Bắc giáp huyện Mương Mâng, phía
Nam giáp đường A3, phía Đông giáp huyện Viêng Phu Kha, tỉnh Luang Năm
Tha và phía Tây giáp đường đi huyện Mương Mâng. Trong đó, chia thành 5
khu nhỏ. Hiện nay, chỉ mở một khu nhỏ cho du khách du lịch sinh thái với tổng
chi phí đầu tư ban đầu là 100.000 USD, 100% vốn nước ngoài. Đã đầu tư làm
nhà trên cây (7 nhà), đi lại bằng dây thép. Mỗi tháng bình quân có khoảng 80 -
100 khách vào tham quan. Về tổ chức của khu du lịch gồm có 9 cán bộ văn
phòng và 46 lao động. Hoạt động bước đầu đã thành công và có xu hướng mở
rộng thêm. [12]
40
Di tích lịch sử của tỉnh gồm: Thành Phố Cổ Su Văn Nạ Khôm Khăm,
xây dựng từ Vương quốc Lan Na (thế kỷ V) theo ông PrăngSit người Si Lăng
Ka đã viết ở trong sách của ông trong thế kỷ XIX. Còn trạm quân đội Pháp xây
dựng từ năm 1894 trong thời kỳ Pháp xâm lược Lào và là trạm quân đội lớn
nằm ở trung tâm tỉnh Bo Kẹo. Trạm quân đội Mỹ ở Nặm Nhù, huyện Mương
Mâng cách huyện Huổi Sai 60 km. Nổi bật nhất là nhà tù có 24 phòng xây dựng
thời kỳ chiến tranh, khi Mỹ xâm lược Lào.
Về văn hoá, phong tục tập quán, toàn tỉnh có 3 dân tộc chính và 27 dân
tộc khác nhau và chia thành 4 nhóm tiếng nói. Từng dân tộc có phong tục tập
quán, nếp sống khác nhau, nổi bật là dân tộc Mu Sơ Khao, Mu Sơ Đăm và Kui,
đặc biệt 3 dân tộc này chỉ có ở tỉnh Bo Kẹo.
Ngoài phong tục tập quán và nếp sống của các dân tộc, tỉnh Bo Kẹo còn
có lễ hội của các dân tộc đang sinh sống. Trật tự an ninh xã hội, an toàn cho du
khách cũng là một ưu thế của tỉnh Bo Kẹo. Do đó, khách du lịch tham quan,
nghỉ ngơi, giải trí có thể an tâm suốt thời gian lưu lại Bo Kẹo.
- Hạn chế
+ Tuy đã được Chính quyền tỉnh chú trọng, quan tâm đến phát triển cơ
sở hạ tầng, nhưng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất cho hoạt động du lịch cũng
yếu và thiếu, chất lượng thấp là hạn chế lớn nhất đến việc phát triển du lịch Bo
Kẹo. Ngoài đường quốc lộ R3, hệ thống giao thông của tỉnh vẫn rất khó khăn.
Còn nhiều cụm bản, điểm du lịch chỉ có đường mòn đi trên sườn núi do đó, đi
lại rất khó khăn. Đó cũng là vấn đề lớn, làm cho việc vận chuyển khách đến tận
nơi du lịch để hưởng thụ thiên nhiên, văn hoá của các dân tộc, tham quan sông
suối, hang đá, thác, tìm hiểu phong tục tập quán của cư dân hết sức khó khăn,
đặc biệt là đối với dân cư các vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Hệ thống điện, mạng
lưới điện, hệ thống cung cấp nước sạch còn hạn chế, hệ thống xử lý chất thải, một
số dịch vụ, tư vấn, quảng cáo còn kém phát triển cũng là trở ngại lớn trong việc
khai thác lợi thế phát triển du lịch Bo Kẹo hiện tại.
+ Công tác quy hoạch chưa theo kịp với tốc độ phát triển du lịch, sản
phẩm du lịch chưa thật đa dạng, loại hình vui chơi, giải trí còn ít, chưa tạo được
sự hấp dẫn để kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
41
+ Trong điều kiện đẩy mạnh mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, nhưng một số chính sách về du lịch chưa đồng bộ, chậm được cụ thể hoá
hoăc còn thiếu điều kiện khả thi. Trình độ, khả năng của cán bộ quản lý chưa đáp
ứng kịp yêu cầu trong tình hình mới cũng là vấn đề phải lo cho sự phát triển du
lịch Bo Kẹo.
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2010-2015
2.2.1. Hiện trạng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch
- Về khách sạn, nhà nghỉ, phòng
Cơ sở vật chất, khách sạn, nhà nghỉ, phòng ở để phục vụ khách du lịch
ngày càng phát triển, nhưng hiện tại so với thực tế chưa đáp ứng được theo
nhu cầu.
Ngoại trừ một số khách sạn có qui mô đạt tiêu chuẩn quốc tế được
trang bị đồng bộ phần lớn các nhà nghỉ, cơ sở lưu trú bình dân còn yếu trên
nhiều phương diện: lượng phòng ít, trang bị không đồng bộ, phân bố không
đều, một số nhà nghỉ khách sạn đã xây dựng lâu nên cơ sở vật chất đã trở
nên cũ không đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. Trong 2 năm trở lại
đây, cùng với xu hướng phát triển chung của cả nước lượng khách quốc tế
tăng nhanh, khách nội địa cũng của cả nước lượng khách quốc tế tăng nhanh,
khách nội địa cũng có nhu cầu đi nghỉ nhiều hơn nên các khách sạn, nhà
nghỉ ở đây đã đang được xây dựng thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách
du lịch.
Bảng 2.2: Số liệu thông kê cơ sở lưu trú
Năm
Loại
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khách sạn 4 5 5 5 7 8 9 9 10
Phòng 80 103 103 103 140 160 172 172 190
Giường 132 168 168 168 231 264 283 283 313
Nhà nghỉ 28 29 35 39 42 42 53 63 63
Phòng 298 294 350 395 415 415 537 638 638
Giường 448 428 505 570 602 602 830 930 930
Nguồn: Số liệu thống kê của sở du lịch tỉnh Bo Kẹo qua các năm.
42
Năm 2015, toàn tỉnh có 73 cơ sở lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh,
trong đó có 10 khách sạn với tổng số 190 phòng, 313 giường, so với năm
2010 tăng 5 khách sạn. Có 63 nhà nghỉ trong năm 2015, với số phòng 638 và
930 giường, so với năm 2010 nhà nghỉ, có hướng tăng mạnh với tổng số tăng
hơn 300 phòng và hơn 428 giường.
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng
năm 2010 - 2015
Năm
Loại
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Công ty lữ hành 4 5 5 7 8 10
Khách sạn 5 7 8 9 9 10
Nhà nghỉ 39 42 42 53 63 63
Nhà hàng 43 62 62 29 41 41
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.
Với các cơ sở lưu trú như bảng trên thấy rằng, cơ sở vật chất để đón du
khách nghỉ ngơi còn ít, bởi vậy sức cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh trong
nước và các nước láng giềng vẫn chưa theo kịp. Điều này cần phải được cải
thiện và có xu hướng mới trong tương lai để phục vụ đầy đủ yêu cầu của khách
đến tham quan, nghỉ ngơi, giải trí
- Về dịch vụ vận chuyển khách
Tỉnh Bo Kẹo có nhiều loại xe phục vụ khách hàng ngày trong tỉnh, khác
tỉnh và quốc tế (trực tuyến và liên tuyến). Hiện nay xe ô tô phục vụ khách trong
nước và khách quốc tế có 518 xe, trong đó: xe 3 bánh 19 xe, xe 4 bánh 92 xe,
xe buýt 385 xe và xe khách 45 chỗ ngồi trở lên là 22 xe. Thuyền phục vụ khách
du lịch sông Mê Kông là 149 con thuyền, trong đó: thuyền nhanh 36 thuyền,
thuyền phục vụ quá cảnh 72 thuyền, thuyền to phục vụ khách du lịch 41
thuyền, ngoài ra còn có đường hàng không phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân
và du khách [13, tr.28].
Trong tỉnh: Xe đi từ huyện Huổi Sai đi Mương Mâng có 1 - 2 xe, Huổi Sai - Pa U
Đôm có 2 -3 xe, Huổi Sai - Tổn Phầng có 4 -5 xe, Huổi Sai - Pác Tha có 3 - 4 xe.
43
Khác tỉnh:
+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Nặm Tha ngày 2 chuyến: chuyến 9.00” và chuyến
11.00” và ngược lại.
+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Pra Bang tuần 3 chuyến (thứ hai, thứ tư, thứ sáu)
giờ đi 11.00”.
+ Bo Kẹo - Thủ Đô Viêng Chăn tuần 3 chuyến (thứ hai, tư, sáu), thời
gian 11.00”,
Quốc tế: Mương Là (Trung Quốc): Một tuần 3 chuyến (thứ hai, năm,
sáu) thời gian 9.00”.
Bảng 2.4: Dịch vụ khác (nhà hàng, bar) (Nguồn: [25])
Năm 2005 2006 2007 2010 2015
Nhà hàng 27 26 28 25 34
Bàn 185 111 188 391 567
Ghế 1.349 1.294 1.322 1.660 2356
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2005 đến 2015.
Trong những năm qua, tình hình phát triển các nhà hàng, bar là được
chính quyền cũng như các cơ quan chuyên môn và các nhà đầu tư quan tâm đầu
tư vào các cơ sở dịch vụ ăn uống có chất lượng ngày càng cao. Từ lúc mới thành
lập (1984), cơ sở vật chất ngành du lịch hầu như chưa có, gì từ cơ sở điện, nước,
đường xá, cơ sở vận chuyển khách Đến nay, ngành du lịch của tỉnh có thể đón
khách du lịch vào tham quan, nghỉ ngơi được thuận lợi hơn nhiều.
2.2.2. Khách du lịch
Những năm gần đây, khách trong nước đến Bo Kẹo tăng lên vì cơ sở hạ
tầng của tỉnh được xây dựng và đáp ứng với nhu cầu của du khách đi lại thuận
tiện về đường giao thông dường ô tô trong tỉnh cũng như liên tỉnh nhất là quốc
lộ R3, đường sông và đường hàng không đã được cải thiện đồng bộ. Năm 2010,
du khách đến Bo Kẹo là 1.056.355 lượt khách và đến năm 2015 tăng lên trên
30.320 lượt khách so với năm 2010 tăng 38,7%.
Bảng 2.5: Khách quốc tế, khách nội địa
TT Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 Khách quốc tế 151.418 164.863 117.646 164.380 141.278 191.995
2 Khách nội địa 19.161 20.001 42.219 43.406 27.418 344.089
Tổng 170.579 184.864 159.865 207.786 168.696 226.084
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo [34]
44
Qua bảng trên, cho ta thấy số lượt khách quốc tế đến Bo Kẹo trong
những năm qua (2010 - 2015), ổn định và tăng bình quân mỗi năm khoảng
25%, số khách tăng đồng đều qua các năm, riêng năm 2012 số lượng khách
quốc tế giảm xuống khoảng 1,78%, tuy vậy, không ảnh hưởng đến phát triển
khách du lịch những năm tiếp theo. Tuy nhiên, con số khách quốc tế chiếm tỷ
trọng lớn hơn khách trong nước chiếm 71,96% tổng số khách du lịch. Năm
2010, khách quốc tế là 151418 và tăng dần đến năm 2015, số lượt khách là
115.247 lượt. Về cơ cấu du khách theo quốc tịch thì có 75% du khách đến từ
Thái Lan bằng đường ô tô, 10% du khách từ Trung Quốc bằng đường ô tô qua
quốc lộ R3 đi từ Luang Nặm Tha. Còn lại 15% là du khách đến từ các nước
khác đi bằng máy bay từ Thủ Đô Viêng Chăn và Luang Pra Bang. Bình quân
hàng năm du khách quốc tế đến với tỉnh Bo Kẹo tăng khoảng 25%. Con số đó
của tỉnh Luang Pra Bang là 23,1%.
Cơ cấu khách du lịch quốc tế ở một số nước những năm qua cho chúng
ta thấy thị trường khách lớn, truyền thống được giữ vững và phát triển.
Bảng 2.6: Khách quốc tế đến Bo Kẹo năm 2010-2015. (lượt khách)
TT Tên các nước 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 Thái Lan 53.740 84.952 36.155 71.232 59.120 64.502
2 Anh 6.911 7.496 6.301 8.387 6.600 7.020
3 Pháp 6.696 5.974 6.289 8.671 6.631 6.580
4 Mỹ 3.427 3.665 3.454 5.231 4.117 4.571
5 Đức 3.696 4.084 4.173 6.901 5.609 6.002
6 Uk 3.269 3.105 3.470 4.489 3.413 3.091
7 Newzealand 744 890 912 1.232 1.097 971
8 Canada 2.395 2.516 2.509 3.012 2.232 1.769
9 Ireland 1.405 1.551 1.514 2.218 2.138 -
10 Japan 1.968 2.207 1.873 2.339 1.714 1.629
11 Switzerland 1.949 2.099 2.305 2.601 2.114 2.589
12 China 5.590 7.257 9.829 19.437 23.893 62.049
13 việt Nam 3.518 2.380 2.584 4.025 4.408 5.969
14 Itay 1.547 1.462 1.451 2.309 1.707 1.456
15 BeIgium 912 1.104 1.096 1.308 1.319 -
16 Korea Rep 2.432 2.565 2.648 3.098 2.339 4.895
17 Khác 1.812 7.937 3.481 4.348 2.752 3.430
Tổng 102.011 141.244 90.044 150.838 77.995 83.786
Nguồn: Thống kê Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.
45
Cơ cấu khách theo mục đích du lịch, khách đến Bo Kẹo hàng năm cho
thấy mục đích đi tham quan, nghỉ ngơi là chiếm 65% tổng lượng khách, trong
khi đó khách đến với mục đích kinh doanh buôn bán là 30% là buôn bán, số
còn lại là khách đến với mục đích khác. Phần lớn là khách qua tỉnh Bo Kẹo là
để đi tỉnh Luang Pra Bang (Di sản thế giới), vì Bo Kẹo là cổng vào CHDCND
Lào phía Tây Bắc.
Số ngày lưu trú bình quân của du khách đến Bo Kẹo là 1 ngày. Ngoài ra,
khách du lịch đến khu vực biên giới là không lưu trú qua đêm, sáng họ đến,
chiều họ về. Số khách này là khách từ các nước có chung đường biên giới với
Lào, đó là khách từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, Myama.[15]
2.2.3. Doanh thu từ du lịch
Về doanh thu từ du lịch, nộp ngân sách nhà nước qua các năm như sau:
năm 2010 thu được 5.298.760 USD, năm 2011 thu được 5.729.640 USD, năm
2012 thu dược 6.363.400 USD, năm 2014 thu được 7.483.880 USD, năm 2015
thu được 6.839.200 USD. Có thể nói rằng về doanh thu từ du lịch càng ngày
tăng lên. Mức chi tiêu bình quân của mỗi du khách mỗi ngày khoảng 40
USD/ngày qua các năm như bảng dưới đây:
Bảng 2.7: Về doanh thu từ khách quốc tế
Năm Số lượng khách Bình quân chi tiêu($) Ngày lưu trú Doanh thu($)
2010 132.469 40 1 5.298.760
2011 143.241 40 1 5.729.640
2012 159.085 40 1 6.363.400
2013 193.213 40 1 7.728.520
2014 187.097 40 1 7.483.880
2015 170.980 40 1 6.839.200
Nguồn: Thống kê Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.
Nhìn vào bảng thống kê trên lượng khách đến với tỉnh Bo Kẹo ta thấy,
lượng khách nước ngoài tăng rõ rệt nhất là khách từ các nước láng giềng Thái
Lan, tiếp theo đó là khách đến từ một số nước Châu Âu khác, càng cho ta thấy
sự khai thác và đầu tư đúng hướng của chính quyền tỉnh cũng như Sở Du lịch
tỉnh. Một mặt, Chính quyền tỉnh và Sở đã tập trung khai thác vào tiềm năng có
46
sẵn, cũng như khai thác những loại hình du lịch mới mẻ khác, như du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch khám phá thiên nhiên. Mặt khác, tỉnh đã kết
hợp một cách hài hoà giữa du lịch di tích, văn hóa với các lễ hội truyền thống,
tạo nên một diện mạo du lịch phong phú, đầy hấp dẫn.
Chính sự đầu tư đúng hướng của Chính phủ, cũng như sự định hướng
xác đáng của Sở du lịch tỉnh đẫn đến không những tăng về số lượng khách, mà
còn tăng cả về doanh thu hàng năm.
2.2.4. Loại hình du lịch
Thông qua hoạt động du lịch tỉnh Bo Kẹo nhằm tuyên truyền giáo dục
lòng yêu nước, gìn giữ và nâng cao truyền thống dân tộc qua các chương trình
tham quan các khu di tích lịch sử - văn hoá - thiên nhiên, về cội nguồn. Tập
trung khai thác vào du lịch sinh thái, du lịch khám phá, du lịch cộng đồng
Các hoạt động du lịch, hành trình, kết hợp công tác xã hội với du lịch. Ngoài ra,
sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa to lớn đối với việc góp phần khai thác bảo
tồn các di sản văn hoá dân tộc, bảo vệ phát triển môi trường tự nhiên xã hội.
Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên vô giá của dân tộc, đồng thời đây cũng
là một trong những tài nguyên du lịch quan trọng để phát triển du lịch. Hiện nay,
tỉnh Bo Kẹo có 99 di tích được nhà nước xếp hạng và không xếp hạng. Theo
thống kê của tỉnh, trong số 99 di tích nêu trên có 71 thắng cảnh, 6 di tích lịch sử,
22 di tích văn hoá. Số lượng di tích trên được phân bố như sau: [34]
Bảng 2.8: Các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo
TT Tên các huyện Tổng
Trong đó
Thiên
nhiên
Lịch sử Văn hoá
1 Huyện Huổi Sai 25 13 2 10
2 Huyện Tổn Pầng 16 10 1 5
3 Huyện Pác Tha 26 20 1 5
4 Huyện Phá U Đôm 19 19 - -
5 Huyện Mương Mâng 13 9 2 2
Cộng: 99 71 6 22
Nguồn: Thống kê của sở du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2015.
47
Hiện nay, các lễ hội truyền thống đang có xu hướng phục hồi phát triển
trở lại, các sinh hoạt lễ hội nổi tiếng trong tỉnh. Sinh hoạt lễ hội là một phong
tục tập quán của các cộng đồng dân cư lớn nhỏ khác nhau. Do đó, các lễ hội
trong thực tế đã trở thành nhu cầu văn hoá tinh thần và tâm linh của người dân.
Về phương diện du lịch, lễ hội là sản phẩm văn hoá thu hút khách hàng và
hương và khách du lịch. Ngoài nhu cầu tín ngưỡng, du khách còn có nhu cầu tham
quan và tham dự các trò chơi giải trí của các lễ hội. Chính quyền tỉnh ở đây biết
cách tập trung vào những mặt có sẵn của tỉnh để khai thác du lịch như du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng và tập trung vào khai thác du lịch lễ hội của tỉnh. Đây cũng
chính là những nội dung mà du khách thường đặt chân đến để tham quan những
hoạt động văn hoá tín ngưỡng của các dân tộc anh em chung sống trên một địa bàn
để du khách có thể hiểu được nguồn gốc của lễ hội và tạo lên một tour tham quan
khép kín. Các hoạt động lễ hội chính ở tỉnh Bo Kẹo bao gồm:
- Lễ hội Bun Khẩu Chí 21 tháng 2 âm lịch Lào.
- Lễ hội Dân Tộc Mồng (Kin Chiêng) tháng 3 âm lịch Lào.
- Lễ hội Hoa Nở, Chợ Đêm (huyện Huổi Sai) ngày 11 - 12 tháng 4 âm lịch.
- Lễ hội tháng năm (té nước, đốt pháo ban ngày) 14 -16 tháng 4 âm lịch
(Bun pi may).
- Lễ hội Viên Thiên (thắp niến) 15 tháng 6 âm lịch Lào.
- Lễ hội khẩu Vắt Xã 17 -18 tháng 7 âm lịch Lào.
- Lễ hội Ho khẩu Pa Đắp Đin 20 tháng 8 dương lịch.
- Lễ hội Ho Khẩu Sa Lạc 14 tháng 9 âm lịch Lào.
- Lễ hội Óc Vắt Xã Đua Thuyền, Lay Hưa Phay 14 -15 tháng 11 âm lịch
Và ngày mồng 1 tháng 12 âm lịch Lào
- Lễ hội nông nghiệp Bản Đan 19 – 20 tháng 2 dương lịch.
- Lễ hội Đóc Ngịu Ban (Đon Sao) 23 -25 tháng 2 dương lịch.
Nhìn chung, lễ hội dân tộc của tỉnh Bo Kẹo rất đa dạng, phong phú, với
nhiều loại hình khác nhau. Trong đó, nổi bật nhất là lễ hội Bun Pi May (té
48
nước), ngày 14 đến ngày 16 tháng 4 dương lịch và vào ngày 18 tháng 4 dương
lịch Đốt Pháo (Chụt Bằng Phay) vào ban ngày và lễ hội Ho Khẩu Pa Đin ngày
20 tháng 8 dương lịch và lễ hội Óc Phăn Xã (đua thuyền, thi Hưa Phay) vào
ngày 14-15 tháng 11 âm và mồng 1 tháng 12 âm lịch, lễ hội Đóc Ngịu Ban 23 -
25 tháng 2 dương lịch hàng năm các lễ hội nêu trên diễn ra khá rầm rộ. Trên
quan điểm phát huy những tinh hoa, hạn chế những lạc hậu của các lễ hội, các
lễ hội được đưa vào những nội dung mới, phù hợp với từng thời điểm, nhưng vẫn
lưu giữ những nét riêng biệt của từng lễ hội. Điều này, là do được nghiên cứu kỹ
lưỡng các tập tục tín ngưỡng. Tuy nhiên, các lễ hội này chưa được tổ chức khai thác
như một tiềm năng văn hoá, phục vụ cho hoạt động của du lịch tỉnh.
Các lễ hội truyền thống hiện nay có xu hướng được phục hồi lại và phát
triển thêm, nhất là các địa phương trong tỉnh đang có sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước để phục hồi lại các văn hoá tuyền thống của các dân tộc. Nhiều lễ hội
có ý nghĩa về mặt lịch sử văn hoá, có tác dụng tích cực trong các việc giáo dục
truyền thống yêu nước và khôi phục nét đẹp trong các lễ hội cổ truyền. Chính
vì vậy, các lễ hội có sức thu hút rất lớn với nhân dân và khách du lịch đi từ
khắp nơi, nhất là khách quốc tế.
Được sự chỉ đạo của chính quyền, cũng như lịch trình khai thác của các
tour du lịch chúng ta cần phải tiến hành nghiên cứu quy trình các lễ hội. Để có
được chương trình lễ hội, cũng như đầu tư xác định nội dung giới thiệu về lịch
sử, đặc điểm, mục đích, ý nghĩacủa các lễ hội cụ thể. Đó chính là hoạt động
nhằm thu hút khách du lịch. Đồng thời có trách nhiệm biểu dương văn hoá dân
tộc một cách nghiêm túc cho du khách về nền văn hoá địa phương.
2.2.5. Hiện trạng khai thác và phát triển du lịch theo không gian
- Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch sẵn có trên địa bàn
Bo Kẹo là một tỉnh có rất nhiều danh lam thắng cảnh, văn hoá lịch sử của
các thế hệ trước để lại, do tự nhiên ban tặng cho nhân loại nói chung và nhân
49
dân tỉnh Bo Kẹo nói riêng, với văn hoá lịch sử của dân tộc và các làng nghề
truyền thống. Tỉnh Bo Kẹo có tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa dạng,
nhiều di tích lịch sử được xếp hạng. Di tích lịch sử của tỉnh gồm: Thành Phố
Cổ Su Văn Nạ Khôm Khăm, xây dựng từ Vương quốc Lan Na (thế kỷ V) theo
ông PrăngSit người Si Lăng Ka đã viết ở trong sách của ông trong thế kỷ XIX.
Còn trạm quân đội Pháp xây dựng từ năm 1894 trong thời kỳ Pháp xâm lược
Lào và là trạm quân đội lớn nằm ở trung tâm tỉnh Bo Kẹo. Trạm quân đội Mỹ ở
Nặm Nhù, huyện Mương Mâng cách huyện Huổi Sai 60 km. Nổi bật nhất là
nhà tù có 24 phòng xây dựng thời kỳ chiến tranh, khi Mỹ xâm lược Lào.
Về văn hoá, phong tục tập quán, toàn tỉnh có 3 dân tộc nói chung và 27
dân tộc nói riêng và chia thành 4 nhóm tiếng nói. Từng dân tộc có phong tục
tập quán, nếp sống khác nhau, nổi bật là dân tộc Mu Sơ Khao, Mu Sơ Đăm và
Kui, đặc biệt 3 dân tộc này chỉ có ở tỉnh Bo Kẹo.
Ngoài phong tục tập quán và nếp sống của các dân tộc, tỉnh Bo Kẹo còn
có lễ hội của các dân tộc đang sinh sống. Trật tự an ninh xã hội, an toàn cho du
khách cũng là một ưu thế của tỉnh Bo Kẹo. Do đó, khách du lịch tham quan,
nghỉ ngơi, giải trí có thể an tâm suốt thời gian lưu lại Bo Kẹo.
Tỉnh Bo Kẹo có cơ hội là điểm dừng chân nghỉ ngơi của du khách bởi có
đường hội nhập kinh tế khu vực Bắc – Nam quốc lộ R3 từ Thái Lan qua tỉnh
Bo Kẹo, tỉnh Năm Tha, Bo và trên 228 km vào Trung Quốc và Việt Nam. Thời
gian qua, tỉnh Bo Kẹo là một tỉnh mới có chiều hướng phát triển du lịch. Tuy
nhiên, khách du lịch đến với Bo Kẹo chỉ là khách du lịch tự tìm hiểu, khám phá
trong các ngày lễ, ngày nghỉ. Hiện tại, chưa có khách đi theo tour hay tổ chức
nào đứng ra đưa khách du lịch đến với Bo Kẹo.
- Thực trạng phát triển du lịch theo không gian
- Điểm du lịch Nặm Kâng Hín Si Va Ling (Đá có hình như của Nam và
Nữ) của Nam đo được dài 2.20 m và vòng tròn 2.80 m và hình dáng của Nữ ở
cùng nhau (có hình ảnh) cách thị xã Huổi Sai 24 km. Ngoài cảnh quan trong
50
tỉnh còn sông Mê Kông là con sông lớn nhất ở Lào và tựa như dòng máu của
dân nhân đang sinh sống tại hai bên bờ sông. Sông Mê Kông còn là đường giao
thông vận tải quan trọng, vận chuyển hàng hoá, dịch vụ, vận chuyển khách du
lịch ngắm cảnh hai bờ sông từ Huổi Sai (tỉnh Bo Kẹo) đến Pác Beng (tỉnh U
Đôm Say) và tỉnh Luang Pra Bang (Di sản thế giới) và ngược lại. Tỉnh có cửa
khẩu quốc tế qua sông Mê Kông: cửa Khẩu Huổi Sai với Xiêng Long (Thái
Lan) và cửa khẩu Bàn Mom với Tha Kì Lêch (Myanma), hàng ngày khách du
lịch qua lại biên giới qua 2 cửa khẩu này khá nhiều.
Ngoài các du lịch văn hoá nêu trên, tỉnh Bo Kẹo còn có tài nguyên du
lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, như: đá tranh của con
nhà vua A Nu Vông Lào (người đã chết trong việc giữ nước và cứu nước thời đó),
đó là (Phá Phạ) huyện Huổi Sai cách thị xã 15 km; thành phố cổ (Su Văn Nạ Khôm
Khăm) ở huyện Tổn Phầng cách thị xã huyện Huổi Sai 50 km. Ngoài ra, còn có
điểm du lịch nổi tiếng đang được quan tâm của du khách như là:
Du lịch thăm Chùa MaNiLat trên núi trung tâm thị xã huyện Huổi Sai
tỉnh Bo Kẹo.
Du lịch Tháp Phá Khăm cách thị xã 2 km.
Du lịch thắng cảnh rừng bảo tồn Nặm Can phục vụ có nhà nghỉ, nhà
hàng ăn (Bản Tụp) cách thị xã Huổi Sai 85 km. Hiện nay, đang thu hút được sự
quan tâm đặc biệt của khách quốc tế.
Du lịch dân tộc Len ten (Bản Nặm Trạng) cách thị xã 17 km.
Du lịch thắng cảnh Đon Sao huyện Tổn Phầng cách tỉnh 60km.
Du lịch trạm quân đội Mỹ Nặm Nhù cách tỉnh 56 km.
Du lịch thắng cảnh Sông Mê Không Huổi Sai - Pác Beng – Luang Pra Bang
- Hiện nay, cả tỉnh có 2 khu du lịch Đon Sao và khu du lịch Nặm Can
(Animo) đang được đầu tư phát triển.
- Khu du lịch Đon Sao là điểm du lịch mua sắm các sản phẩm dân tộc đồ
lưu niệm hàng năm có du khách vào thăm như sau:
51
Bảng 2.9: Số lượng khách đến Đon Sao 2010 - 2015
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng khách nước ngoài 150.635 156.413 162.191 167.969 173.747 179.525
Thu phí $ 88.090 91.469 94.848 99.397 101.606 104.985
Nguồn: Tài liệu huyện Tổn Phẩng.
Trên cơ sở thế mạnh hiện có của tỉnh Bo Kẹo, tỉnh đã phát triển một số
huyện theo tiềm năng trong từng huyện và được quy định bằng các văn bản
quản lý nhà nước, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái cộng đồng của
huyện như sau:
+ Huyện Tổn Pầng: Củng cố và phát triển điểm du lịch suối nước nóng,
tập huấn về dịch vụ, hướng dẫn viên cấp làng, tạo việc làm cho dân tộc La Hu
Phu, La Hu Si, khu vực phát triển Na Khăm, làng Năm Phà, dân tộc Mu Sơ
Đăm, làng Năm Ty dân tộc Mu Sơ Khao, vừa tạo công ăn việc làm cho người
dân địa phương tăng thêm thu nhập. Có như thế họ mới gìn giữ những di sản
văn hoá, họ biết yêu quý thiên nhiên, họ cũng là người hướng dẫn viên rất tuyệt
vời bởi không ai hiểu phong tục tập quán, quê hương của họ hơn họ và cũng
mang lại nguồn thu cho họ, có như thế càng thúc đẩy du lịch phát triển.
+ Huyện Huổi Sai: Chương trình phát triển thác Nặm Nhon, tập huấn dịch
vụ hướng dẫn du lịch cấp làng, tạo việc làm cho dân tộc Pa Nạ, dân tộc La Hu A
Kha khu vực phát triển Nặm Nhon biết phục vụ khách du lịch cấp cơ sở.
+ Huyện Pác Tha: Chương trình phát triển điểm du lịch thiên nhiên, văn
hoá, tôn tạo chùa cổ, núi Sì Pà, tập huấn về dịch vụ, hướng dẫn cấp làng, thúc
đẩy việc dịch vụ du lịch bảo tồn cho nhân dân cụm làng Kèng Phác, Kòn Tơn,
làng Đông, làng Pang Xã, góp phần hợp tác để làm tăng thu nhập cho nhân dân,
góp phần xoá đói, giảm nghèo.
52
Hình 2.2: Bản đồ hiện trạng du lịch tỉnh Bo Kẹo
(Nguồn: Tác giả biên vẽ)
53
2.2.6. Quản lý của chính quyền tỉnh Bo Kẹo đối với phát triển du lịch
Những năm qua, du lịch đã được sự quan tâm của Chính quyền tỉnh.
Tỉnh đã hướng dẫn, chỉ đạo sát sao hoạt động Du lịch. Đặc biệt, Đại hội III của
Đảng uỷ tỉnh Bo Kẹo đã nhấn mạnh: “Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng của du
lịch tỉnh, để đón nhận khách trong nước và nước ngoài vào tham quan: thiên
nhiên, văn hoá, lịch sử truyền thống dân tộc theo điểm trung tâm, củng cố, cải
thiện ngành dịch vụ du lịch ngày càng tốt lên để có thể thu hút khách ngày càng
nhiều hơn” [21, tr.39].
+ Hoạt động hỗ trợ khuyến khích phát triển du lịch, trong n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phat_trien_du_lich_tinh_bo_keo_cong_hoa_dan_chu_nha.pdf