MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
Mục lục i
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình v
MỞ ĐẦU 6
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀPHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH 10
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục sau 2015 10
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học 10
1.1.2. Xu hướng đổi mới PPDH ở Việt Nam 11
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường THPT 12
1.2. Năng lực và phát triển năng lực13
1.2.1. Khái niệm năng lực 13
1.2.2. Một số năng lực cụ thể 14
1.2.3. Phát triển năng lực 14
1.2.4. Đánh giá năng lực 15
1.3. Năng lực hợp tác 17
1.3.1. Năng lực hợp tác của học sinh trung học phổ thông 17
1.3.1.1.Năng lực học tập 17
1.3.1.2.Năng lực học tập hợp tác 18
1.3.2. Biểu hiện năng lực hợp tác của học sinh trung học phổ thông19
1.3.3 Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học 19
1.3.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển NLHT cho HS THPT trong
xã hội hiện nay 22
1.3.5. Đánh giá NLHT 22
1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực22
1.4.1. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 22
1.4.1.1. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ 22
1.4.1.2. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác làm
việc trong nhóm 23
1.4.1.3. Những ưu điểm của phương pháp hợp tác theo nhóm 26
1.4.1.4. Những hạn chế của học hợp tác theo nhóm 26
1.4.2. Phương pháp dạy học theo góc 27
1.4.2.1. Khái niệm dạy học theo góc 27ii
1.4.2.2. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác củaHS 27
1.4.2.3. Những ưu điểm của phương pháp góc 28
1.4.2.4. Những hạn chế của phương pháp góc 29
1.4.3. Phương pháp dạy học dự án 29
1.4.3.1. Khái niệm dạy học dự án 29
1.4.3.2. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác làm
việc trong nhóm 31
1.4.3.3. Những ưu điểm của phương pháp dự án 32
1.4.3.4. Những hạn chế của phương pháp dự án 33
1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh 34
1.5.1. Mục đích điều tra 34
1.5.2. Đối tượng điều tra 34
1.5.3. Kết quả điều tra 34
1.5.3.1. Kết quả điều tra GV34
1.5.3.2. Kết quả điều tra và phỏng vấn HS 38
1.5.4. Nguyên nhân của thực trạng 41
Tiểu kết chương 1 41
CHưƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC
SINHTHÔNG QUA DẠY HỌC CHưƠNG OXI - LưU HUỲNH 41
2.1. Mục tiêu, cấu trúc chương Oxi – Lưu huỳnh – Hóa học 10 – THPT42
2.1.1. Mục tiêu chương Oxi – Lưu huỳnh – hóa học 10 – THPT 42
2.1.1.1.Kiến thức 42
2.1.1.2. Kĩ năng 42
2.1.1.3. Thái độ 43
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương Oxi –Lưu huỳnh – hóa học 10 – THPT43
2.1.3. Những điểm chú ý về nội dung và phương pháp dạy học trong
chương Oxi – Lưu huỳnh 43
2.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh THPT
2.2.1. Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực hợp tác
2.2.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy
học hóa học (dành cho GV) iii
2.2.2.1. Bảng kiểm quan sát NLHT của HS thông qua GV
2.2.2.2. Phiếu tự đánh giá NLHT của HS (dành cho HS)
2.2.3. Đánh giá qua bài kiểm tra
2.2.3.1.Phương pháp KT, ĐG cá biệt hoá trong nhóm
2.3.Sử dụng một số PPDH tích cực nhằm phát triển NLHT cho HS
2.3.1. Sử dụng PPDH dự án nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS
2.3.2.Sử dụng PPDH theo nhóm nhằm phát triển NLHT cho HS
2.3.3. Sử dụng PPDH theo góc nhằm phát triển NLHT cho HS
2.4. Một số giáo án minh họa
2.4.1. Kế hoạch dạy học dự án với chủ đề “ Oxi – Ozon với cuộc sống”
2.4.2. Kế hoạch dạy học theo nhóm nhỏ Hiđro sunfua – Lưu huỳnh
đioxit – Lưu huỳnh trioxit
2.4.3.Kế hoạch dạy theo góc bài axit sunfuric
2.5. Một số đề kiểm tra đánh giá
2.5.1. Đề 15 phút
2.5.2. Đề 45 phút
Tiểu kết chương 2.
CHưƠNG 3. THỰC NGHIỆM Sư PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đánh giá kiến thức học sinh
3.2.2. Đánh giá thái độ học tập
3.2.3. Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm
3.3.1. Chọn địa bàn, đối tượng để tổ chức thực nghiệm sư phạm.
3.3.2. Kế hoạch thực nghiệm
3.4. Tiến hành thực nghiệm iv
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
3.5.1.1. Kết quả điều tra học sinh
3.5.1.2. Kết quả đánh giá khả năng làm việc nhóm của giáo viên, học sinh
3.5.2. Kết quả về mặt định lượng
3.5.2.1. Kết quả của 3 bài kiểm tra của 3 tiết dạy thực nghiệm
3.5.2.2. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.5.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học 10 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
niệm về phát triển, chúng tôi đồng cho rằng: Phát
triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động, biểu hiện chiều hướng đi lên của các
đối tượng trong hiện thực khách quan, là quá trình chuyển hoá từ trạng thái này sang
trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn.
Nguyên nhân của sự phát triển là kết quả của quá trình tích luỹ đủ về số lượng
tạo ra sự thay đổi về chất, là biểu hiện của quy luật phủ định của phủ định trong hiện
thực khách quan. [15]
Kế thừa các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: Phát triển NL là quá trình biến
đổi, tăng tiến các NL của HS từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện làm cho việc học tập trở nên có hiệu quả.
Phát triển NL biểu hiện sự tiến bộ trong nhận thức, thái độ, hành động và kỹ
thuật học tập của HS trong nhóm, làm cho việc học tập ngày càng hoàn thiện có kết
quả tốt hơn.
Phát triển NL là kết quả quá trình HS thường xuyên học tập với nhau, có ý thức
về nhiệm vụ của mình, của nhóm để hỗ trợ nhau, cộng tác với nhau, tương tác lẫn
nhau, tạo ra tính tích cực, hứng thú học tập đưa đến kết quả ngày càng cao.
Quá trình dạy học có mục tiêu hình thành năng lực hoạt động cho HS, trong đó
phát triển NL là một hướng đi tích cực, hoàn toàn phù hợp với xu thế dạy học hiện
đại.
1.2.4. Đánh giá năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo
tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối
với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ
yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực
là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. [2]
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá
17
17
kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với
đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó,
phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực
tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà
trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải
nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua
việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh
giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của
người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương
trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hóa,
kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức, được
hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của
một con người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực
người học theo quan điểm cũ (đánh giá kiến thức, kĩ năng) và đánh giá theo quan
điểm mới (đánh giá năng lực) của người học như sau:[2]
Bảng 1.1. So sánh đánh giá theo NL và đánh giá theo kiến thức, kĩ năng
Tiêu chí so
sánh
Đánh giá năng lực
(Quan điểm mới)
Đánh giá kiến thức, kỹ năng
(Quan điểm mới)
1. Mục đích
chủ yếu nhất
- Đánh giá khả năng học sinh
vận dụng các kiến thức, kỹ
năng đã học vào giải quyết vấn
đề thực tiễn của cuộc sống.
- Vì sự tiến bộ của người học
so với chính họ.
- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ
năng theo mục tiêu của chương
trình giáo dục.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những
người học với nhau.
2. Ngữ cảnh
đánh giá
Gắn với ngữ cảnh học tập và
thực tiễn cuộc sống của học
sinh.
Gắn với nội dung học tập
(những kiến thức, kỹ năng, thái
độ) được học trong nhà trường.
3. Nội dung
đánh giá
- Những kiến thức, kỹ năng,
thái độ ở nhiều môn học, nhiều
- Những kiến thức, kỹ năng, thái
độ ở một môn học.
18
18
hoạt động giáo dục và những
trải nghiệm của bản than học
sinh trong cuộc sống xã hội
(tập trung vào năng lực thực
hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ
phát triển năng lực của người
học.
- Quy chuẩn theo việc người học
có đạt được hay không một nội
dung đã được học.
4. Công cụ
đánh giá
Nhiệm vụ, bài tập trong tình
huống, bối cảnh thực.
Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong
tình huống hàn lâm hoặc tình
huống thực.
5. Thời điểm
đánh giá
Đánh giá mọi thời điểm của
quá trình dạy học, chú trọng
đến đánh giá trong khi học.
Thường diễn ra ở những thời
điểm nhất định trong quá trình
dạy học, đặc biệt là trước và sau
khi dạy.
6. Kết quả
đánh giá
- Năng lực người học phụ
thuộcvào độ khó của nhiệm vụ
hoặc bài tập đã hoàn thành.
- Thực hiện được nhiệm vụ
càng khó, càng phức tạp hơn sẽ
được coi là có năng lực cao
hơn.
- Năng lực người học phụ
thuộcvào số lượng câu hỏi, nhiệm
vụ hay bài tập đã hoàn thành.
- Càng đạt được nhiều đơn vị kiến
thức, kỹ năng thì càng được coi là
có năng lực cao hơn.
1.3. Năng lực hợp tác
1.3.1. Năng lực hợp tác của học sinh trung học phổ thông
1.3.1.1. Năng lực học tập[16]
Năng lực học tập hội tụ ba yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Kiến thức là những thông tin hữu ích mà người ta cần hiểu và ghi nhớ để
phục vụ tốt cho công việc.
Nhóm NL về kiến thức: NL này giúp cho các em HS có thể nắm vững kiến
thức một cách nhanh chóng.
Kỹ năng là khả năng chuyển kiến thức thành hành động mà kết quả đạt được
như mong muốn.
19
19
Nhóm NL kỹ năng: Năng lực này giúp cho các em HS có thể thực hiện các công
việc nhanh chóng và hoàn hảo hơn các bạn cùng trang lứa.
Phân tích khái niệm chung về kỹ năng và khái niệm hoạt động học tập thì kỹ
năng học tập là việc thực hiện có hiệu quả những hành động và kỹ thuật học tập trên
cơ sở vận dụng kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có một cách linh hoạt vào những
tình huống khác nhau nhằm đạt được mục tiêu học tập đã xác định.
Kỹ năng học tập là yếu tố không thể thiếu được đối với việc học tập của mỗi HS,
nó tạo nên chất lượng học tập của cá nhân và được hình thành thông qua luyện tập
thực hành trong quá trình học tập.
Thái độ: thái độ với công việc, thái độ trong các mối quan hệ, thái độ với con
người.
Nhóm năng lực về thái độ: nhóm năng lực về thái độ trong cuộc sống thường gọi
là tính tình của HS.
1.3.1.2. Năng lực học tập hợp tác[16]
Năng lực hợp tác là NL biểu hiện thông qua việc xác định mục đích và phương
thức hợp tác trách nhiệm với hoạt động của bản thân trong quá trình hợp tác, nhu cầu
và khả năng của người hợp tác. Tổ chức và thuyết phục người khác , đánh giá và hoạt
động hợp tác.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm NL, NL học tập và NLHT, NLHT chúng tôi
cho rằng: NL học tập hợp tác là khả năng thực hiện những hành động, kỹ thuật học
tập một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ sở vận dụng những tri
thức, kinh nghiệm học tập hợp tác với GV và bạn học trong môi trường nhóm nhằm
thực hiện mục tiêu học tập đề ra.
Người có NLHT phải có tri thức về học tập hợp tác như: mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc, cách thức tiến hành, những điều kiện, phương tiện môi trường cần thiết
cho học tập hợp tác và phải biết vận dụng trong thực tiễn học tập một cách đúng đắn,
linh hoạt, mềm dẻo và có hiệu quả.
Người có NLHT vừa là người hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân trong nhóm khi
được giao vừa biết phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm để hoàn
thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác.
20
20
1.3.2. Biểu hiện năng lực hợp tác của học sinh trung học phổ thông [2]
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.
Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm;
phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được
mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động
của nhóm.
Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương
án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp
tác.
Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để
điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ
trợ các thành viên khác.
Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh
giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân
và góp ư cho từng người trong nhóm.
1.3.3 Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
Trên cơ sở các thành tố, cấu trúc của NLHT, chúng tôi thiết kế quytrình phát
triển NLHT trong dạy học gồm 6 bước như sau:[2]
Bảng 1.2. Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
Hoạt động GV Hoạt động HS
Bƣớc 1. Giới thiệu khái quát về tổ chức học tập theo nhóm hợp tác
Mục đích: Giới thiệu khái quát về NLHT cho HS nhằm giúp các em có hiểu
biết sơ bộ ban đầu về NLHT, tạo hứng thú học tập hợp tác cho HS, trên cơ sở đó HS
có thể tự xây dựng nhóm hợp tác một cách chủ động, tự giác.
- Giới thiệu vai trò của NLHT.
- Giới thiệu sơ lược quy trình hợp tác:
- Lắng nghe GV giới thiệu về NLHT và
hướng dẫn thực hiện quy trình hợp tác.
21
21
+ Đề xuất các tiêu chí khác nhau về tổ
chức nhóm (theo sở thích, theo trình độ,
kinh nghiệm, khả năng của các thành
viên, số lượng các thành viên trong một
nhóm, hoặc bốc thăm ngẫu nhiên,...)
+ Giải thích nhiệm vụ của mỗi thành
viên trong nhóm, cách thức hoạt động
nhóm theo các kỹ thuật trong DHHT.
- Thảo luận những nội dung liên quan
đến hợp tác và NLHT: Tìm hiểu các tiêu
chí tổ chức nhóm hợp tác và quy trình
hoạt động nhóm.
- Đề xuất các tiêu chí thành lập nhóm và
tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm.
- Thành lập các nhóm học hợp tác theo
các tiêu chí do GV và HS thống nhất.
Bƣớc 2. HS thực hiện các quy trình của DHHT theo nhóm
Mục đích: HS được trải nghiệm học tập theo hướng rèn luyện NLHT nhằm lĩnh
hội kiến thức bài học và rèn luyện, phát triển các NLHT: KN tổ chức nhóm; lập kế
hoạch; tạo môi trường hợp tác: Tiếp xúc trực tiếp thúc đẩy sự hợp tác; giúp đỡ nhau
trong học tập, giải quyết mâu thuẫn trên cơ sở giao lưu, tin tưởng, có sự phối hợp lý
giữa các thành viên trong nhóm để đưa ra đường hướng chung thực hiện nhiệm vụ
của nhóm,...
- Giáo viên phân tích nội dung của chủ
đề, bài học, xác định các đơn vị kiến
thức có thể xây dựng thành các công cụ
cho học sinh hợp tác như các câu hỏi, bài
tập, bài tập tình huống, bộ câu hỏi định
hướng,...
- Yêu cầu HS chọn chủ đề học tập; giao
nhiệm vụ cho HS để hoạt động nhóm.
- Yêu cầu HS tổ chức thành nhóm hợp
tác; lên kế hoạch hoạt động; thực hiện
nhiệm vụ trong nhóm; thảo luận các
nhóm; rút ra kết luận và đánh giá
Trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình
dưới sự hướng dẫn của GV.
Bƣớc 3: HS rút ra quy trình hợp tác từ trải nghiệm
Mục đích: HS hiểu rõ thao tác, ý nghĩa của từng bước trong quy trình để thực
hiện có hiệu quả việc rèn luyện năng lực hợp tác (bao gồm cả nội dung công việc,
thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân và
nhiệm vụ chung của nhóm,...)
- Hướng dẫn HS rút ra các bước của quy
trình học hợp tác qua trải nghiệm.
Chuẩn hóa các bước trong quy trình học
- Rút ra quy trình học theo nhóm hợp tác.
Bước 1: Tổ chức nhóm hợp tác
Bước 2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
22
22
hợp tác mà HS đưa ra (nếu cần) (Bao gồm: Lên kế hoạch hoạt động, thực
hiện nhiệm vụ, giúp đỡ lẫn nhau thực
hiện nhiệm vụ cá nhân).
Bước 3: Hoạt động trong nhóm lớn
(Bao gồm: Đại diện các nhóm báo cáo,
các nhóm nhận xét, bổ sung, bảo vệ ý
kiến, rút ra kết luận)
Bước 4: Đánh giá: Cá nhân đánh giá bản
thân và đánh giá các thành viên trong
nhóm cũng như nhóm khác.
Bước 5: Đề xuất các cải tiến để đạt được
mục đích của nhóm có hiệu quả hơn
Bƣớc 4: HS tiếp tục rèn luyện theo quy trình học hợp tác trên cơ sở các
bƣớc đã có và thử nghiệm các đề xuất cải tiến mới
Mục đích: HS tiếp tục rèn luyện NLHT theo quy trình nhằm làm lại, hoàn thiện
các thao tác chưa đạt yêu cầu cũng như các đề xuất mới dưới dưới sự theo dõi, điều
chỉnh, hướng dẫn của GV và của các thành viên trong nhóm cũng như các nhóm
khác.
- Đưa ra các công cụ rèn luyện NLHT
cho HS.
- Đánh giá NLHT cho HS theo tiêu chí
sau mỗi lần HS hoạt động.
- Thực hiện hợp tác theo quy trình
(Bước 3)
Bƣớc 5. Đánh giá việc rèn luyện NLHT
Mục đích: GV và HS đánh giá việc rèn luyện các kỹ năng hợp tác với mục
đích phản hồi thông tin vừa để điều chỉnh thao tác, vừa cho HS thấy được sự tiến bộ
của mình trong việc sử dụng các KN, để có động lực thúc đẩy việc học và rèn luyện
các năng lực khác.
- GV và HS cùng đánh giá lại quá trình rèn luyện năng lực hợp tác, phân tích
điểm đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập để
hình thành và phát triển năng lực hợp tác
Bƣớc 6. Rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp cải tiến phát triển
NLHT
- GV rút kinh nghiệm cho việc rèn luyện các NL khác, yêu cầu, đề nghị HS đề
xuất các phương thức khác để tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ trong các nhóm và
đưa ra các tiêu chí đánh giá NLHT. Các đề xuất cần được thống nhất cao của các
23
23
thành viên trong các nhóm và GV là người kết luận
1.3.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển NLHT cho HS THPT trong
xã hội hiện nay
NLHT đươc̣ hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tâp̣ thể
trong hoc̣ tâp̣ và cuôc̣ sống . NLHT cho thấy khả năng làm viêc̣ hiêụ quả của cá
nhân trong mối quan hê ̣với tâp̣ thể , trong mối quan hê ̣tương trơ ̣lẫ n nhau để cùng
hướng tới môṭ muc̣ đích chung . Đây là môṭ NL rất cần thiết trong xa ̃hôị hiêṇ đaị ,
khi chúng ta đang sống trong môṭ môi trường , môṭ không gian rôṇg mở của quá
trình hội nhập.
1.3.5. Đánh giá NLHT
NLHT là một dạng NL cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và cótổ
chức giữa tri thức, năng lực cần thiết của bản thân và của các thành viên trong
nhóm nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể.
Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao
trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu
quả nhiệm vụ của nhóm.
1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.4.1. Phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ [1], [10], [12]
1.4.1.1. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Học tập mang tính hợp tác là một chiến lược giảng dạy trong đó người dạy sẽ
tổ chức cho người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như thảo
luận, đóng vai, giải quyết vấn đề, v.v. Mỗi thành viên không chỉ có trách nhiệm
thực hiện các hoạt động của nhóm mà còn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ các
thành viên trong nhóm hoàn thành các hoạt động được giao.
Phương pháp học hợp tác cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức
mới. Khi trao đổi, mỗi người nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra,
24
24
xác định được những điều cần học hỏi. Giờ học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau chứ không là sự tiếp thu thụ động từ GV.
1.4.1.2. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác làm
việc trong nhóm
Phân công nhóm học tập
Việc phân chia nhóm thường được dựa trên các cơ sở như:Mục đích dạy
học; Nội dung của bài học; Số lượng học sinh; Đặc điểm của học sinh.
Tùy theo mục đích, yêu cầu, nội dung bài học mà GV có thể chia nhóm theo
các hình thức khác nhau (ngẫu nhiên, phong cách học tập). Tuy nhiên số lượng
thành viên trong nhóm không quá ít hoặc quá nhiều (khoảng 5-8 HS).
Các cách phân công nhóm học tập: GV có thểphân công nhóm theo thời gian
hoạt động cùng nhau. HS được phân chia thành 2 nhóm sau:
- Nhóm thường xuyên (hay kiểu nhóm cố định):
Nhóm cố định là nhóm được tổ chức cho học sinh ngồi gần nhau, giải quyết
nhiệm vụ nhanh chóng trong vòng một vài phút, không cần xê dịch chỗ ngồi. Kiểu
nhóm này thuận tiện cho dạy học ở lớp đông học sinh hoặc không có điều kiện xê
dịch bàn ghế. Học sinh hoạt động với nhau trong thời gian dài có thể cả năm học
thì đặt tên nhóm cụ thể
Nhóm thường xuyên được tổ chức: 2,3 thậm chí có thể 4 học sinh ngồi gần
nhau, phía trên hoặc phía dưới nhau
Hình 1.1. Sơ đồ chia theo chỗ ngồi
- Nhóm cơ động (di động - tạm thời): các thành viên trong nhóm hoạt động
với nhau theo yêu cầu mục tiêu của GV trong một tiết học, có thể thay đổi nhóm
khi có hoạt động cần thiết.
25
25
Hình 1.2. Sơ đồ chia nhóm di động
Loại nhóm này cần xê dịch chỗ ngồi, gom lại thành từng nhóm, có thể 3 hoặc
4 học sinh hoặc đông hơn, tùy giáo viên và hoàn cảnh lớp học.
Nhóm di động có thể giải quyết nhiệm vụ phức tạp hơn, lâu hơn cáchchia
nhóm đa dạng. Không khí lớp học được thay đổi hẳn khi chia và gộp nhóm. Có thể
giữ nguyên nhóm từ đầu giờ đến cuối giờ.
Phân công trách nhiệm trong nhóm
Phân công trách nhiệm trong nhóm cần rõ ràng, cụ thể: cần phân công nhóm
trưởng, thư ký nhóm và các thành viên đều có nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể trong một
hoạt động nhất định, không ai là không có việc.
Sự phân công trách nhiệm cần được thay đổi để mỗi HS có thể phát huy vai
trò cá nhân và thực tập tất cả các nhiệm vụ của từng thành viên.
Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại vào
các thành viên hiểu biết và năng động hơn, các thành viên trong nhóm giúp đỡ lẫn
nhau hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Đến khâu trình bày kết quả, nhóm trưởng hoặc bất kỳ một thành viên khác
của nhóm có thể trình bày qua đó để rèn kỹ năng phát biểu, trình bày vấn đề trước
đám đông.
Nhiệm vụ của nhóm trưởng:
+ Phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên, điều khiển hoạt động nhóm, yêu
cầu các thành viên thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả khi cần.
+ Chuẩn bị nội dung: Phải xác định đúng mục tiêu của phần thảo luận nhóm,
hướng dẫn các thành viên nhóm chuẩn bị tài liệu và cung cấp tài liệu cho từng nhóm
viên, phân công nhiệm vụ cho từng người và bố trí chỗ ngồi các nhóm viên cho hợp lý
để đảm bảo các nhóm việc trình bày nội dung của mình, phải nhìn thấy các thành viên
khác và ngược lại.
26
26
+ Khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo một bầu không khí thân
thiện vào đề một cách sinh động, chân tình và thật sự thoải mái.
+ Điều động được tất cả các thành viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận,
người nhóm trưởng phải biết lắng nghe, khuyến khích các bạn phát biểu và phát
biểu đúng trọng tâm bài học, theo dõi và quan sát phản ứng của từng người để điều
chỉnh buổi thảo luận. Khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư duy
của từng người. Phát hiện những mâu thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành
viên, tổng kết lại ý kiến của nhóm sau buổi thảo luận.
Nói chung, nhóm trưởng là người quan trọng, là người đạo diễn, là MCvà là
nhạc trưởng cho buổi thảo luận của nhóm,...họ phải thể hiện tốt vai trò của mình để
kích thích các nhóm viên hoạt động nhưng không phải nhóm trưởng là người quyết
định thành công cho việc thảo luận của nhóm.
Nhiệm vụ của thư ký: ghi kết quả thảo luận, hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm.
Các thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các
hoạt động của nhóm.
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm cũng không nhất thiết phải là nhóm trưởng
và thư ký mà cũng có thể là một thành viên bất kỳ trong nhóm.
Quản lý, theo dõi giám sát hoạt động nhóm của GV
Tùy theo số HS trong nhóm mà sự phân công trách nhiệm trong nhóm sẽ có
thể bao gồm người phụ trách chung (nhóm trưởng), thư kí, người phản biện, người
quan sát thời gian, người quản gia, người cổ vũ, người giữ trật tự, người báo cáo
kết quả.
GV giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm và theo dõi giám sát hoạt động
của các nhóm để có thể giúp đỡ định hướng, điều chỉnh kịp thời, đảm bảo cho hoạt
động của mỗi nhóm đi đúng hướng.
27
27
1.4.1.3. Những ưu điểm của phương pháp hợp tác theo nhóm
- Mang lại hiệu quả học tập cao: Dạy học hợp tác theo nhóm là hình thức
dạy học vô cùng hiệu quả với nhiều mục đích, nội dung khác nhau và với nhiều đối
tượng HS khác nhau, với nhiều tính cách khác nhau.
- Phát triển kỹ năng hợp tác, kỹ năng xã hội cho học sinh: Khi thực hiện các
nhiệm vụ trong nhóm sẽ giúp cho HS có khả năng giao tiếp, khả năng nhận thức để
thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải thích cho bạn bè làm phát triển kĩ năng xã hội,
kĩ năng hợp tác làm việc
- Học hợp tác luôn tạo không khí học tập sôi nổi bình đẳng và gắn bó: Trong
PPDHHT nổi lên mối quan hệ giao tiếp giữa HS với HS. Trong hoạt động nhóm có
sự trao đổi thảo luận để tự sửa lỗi, HS dạy lẫn nhau trong không khí thoải mải và
bình đẳng. Thông qua thảo luận, tranh luận mà ý kiến của mỗi cá nhân được điều
chỉnh qua đó mà người học tự nâng mình lên cả về kiến thức và ý thức học tập.
Từ đó sẽ giúp HS có cơ hội thuận lợi làm quenvới nhau khơi dậy sự gắn bó trong
tập thể làm việc.
1.4.1.4. Những hạn chế của học hợp tác theo nhóm
Dạy học hợp tác theo nhóm được nhiều nước áp dụng và thể hiện nhiều yếu tố của
PPDH tích cực. Song dạy học hợp tác theo nhóm cần có những hạn chế như:
+ Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận do một cá nhân nào đó nếu cố tình
đưa ra những ý kiến điều khiển cả nhóm (sự chi phối nhóm, tách nhóm)
+ Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc, để mặc các
thành viên khác dẫn dắt cả nhóm hoặc thậm chí cả lớp nếu GV không theo dõi sát
sao và yêu cầu mọi thành viên trong nhóm phải có việc và có trách nhiệm hoàn
thành công việc (hiện tượng ăn theo).
+ Hoạt động nhóm sẽ không có tác dụng khi GV áp dụng cứng nhắc quá
thường xuyên hoặc thời gian hoạt động quá dài. Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức 1 - 3
hoạt động nhóm mỗi hoạt động cần từ 5 - 10 phút. Tối đa một tiết học chỉ nên dành
15 phút để tổ chức hoạt động nhóm (thảo luận nhóm).
28
28
1.4.2. Phƣơng pháp dạy học theo góc [1], [13]
1.4.2.1. Khái niệm dạy học theo góc
Học theo góc là một phương pháp dạy học mà trong đó giáo viên tổ chức cho
học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian
lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu.
Như vậy nói đến học theo góc, người giáo viên cần tạo ra môi trường học tập
với cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học
sinh tích cực thông qua hoạt động, sự khác nhau đáng kể về nội dung và bản chất của
các hoạt động nhằm mục đích để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm.
Quá trình học được chia thành các khu vực/góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu
học tập.
1.4.2.2. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác của HS
Phân công nhóm học tập: Tùy theo sở thích, phong cách học tập mà
GV có thể phân chia các góc xuất phát là khác nhau; cần tổ chức ít nhất là 3 góc
với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả 3 góc, HS được chia sẻ kết
quả, được góp ý và hoàn thiện. Số lượng HS trong một lớp vừa phải,khoảng 25 –
30 HS thì mới thuận tiện cho việc di chuyển các góc.Với các bài dạy tiến hành làm
thí nghiệm được thì tiến hành góc trải nghiệm nếu không thì cho HS quan sát các
clip thí nghiệm thông qua góc quan sát.
Góc phân tích
(Nghiên cứu tài liệu)
Góc trải nghiệm
(Làm thí nghiệm)
Góc cho HS
có tốc độ cao
Góc quan sát
(Xem thí nghiệm ảo)
Góc áp dụng
(Làm bài tập)
Hình 1.3. Sơ đồ hoạt động học tập theo góc
Phân công trách nhiệm tại mỗi góc học tập
29
29
Phân công trách nhiệm trong nhóm cần rõ ràng, cụ thể: cần phân công nhóm
trưởng, thư ký nhóm và các thành viên đều có nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể trong một
hoạt động nhất định, không ai là không có việc.
Sự phân công trách nhiệm tại mỗi góc học tập phải cụ thể, chi tiết trong các
phiếu học tập để học sinh tại mỗi góc hoàn thành đầy đủ các nội dung
Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại vào
các thành viên hiểu biết và năng động hơn, các thành viên trong nhóm giúp đỡ lẫn
nhau hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Đến khâu trình bày kết quả, nhóm trưởng hoặc bất kỳ một thành viên khác
của nhóm có thể trình bày qua đó để rèn kỹ năng phát biểu, trình bày vấn đề trước
đám đông.
Khi tổ chức hoạt động học theo góc, giáo viên cần lưu ý đến yêu cầu về nội
dung, không gian lớp học, thiết bị dạy học và tư liệu...
Cụ thể, phải lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong cách
học và cách thức hoạt động khác nhau. Phòng học đủ diện tích để bố trí HS học
theo góc. Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến
thức và kĩ năng theo các phong cách học.
Qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002776_6851_2003073.pdf