MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN. i
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT . ii
DANH MỤC CÁC BẢNG . iii
DANH MỤC CÁC HÌNH . iv
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 9
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 9
6. Giả thuyết khoa học . 10
7. Đóng góp của đề tài. 10
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 10
9. Cấu trúc của luận văn. 10
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 Ở
TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 11
1.1. Cơ sở lý luận . 11
1.1.1. Các khái niệm cơ bản. 11
1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của việc phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin
cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học lịch sử . 19
1.1.3. Những yêu cầu và định hướng phát triển năng lực sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học lịch sử. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn. 25
1.2.1. Thực trạng phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông hiện nay . 25vi
Tiểu kết chương 1. 41
CHưƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG. THỬ NGHIỆM Sư PHẠM. 42
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại lớp 10 . 42
2.1.1. Vị trí . 42
2.1.2. Mục tiêu. 43
2.1.3. Nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới cổ đại và trung đại. 46
2.2. Lựa chọn phương tiện công nghệ cần và có thể sử dụng trong học
phần lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 để phát triển năng lực sử
dụng công nghệ thông tin cho học sinh phổ thông. 50
2.3. Tổ chức dạy học dự án phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông
tin cho học sinh trong dạy học lịch sử thế giới cổ đại và trung đại ở
trường trung học phổ thông. 57
2.3.1. Phát triển năng lực trình bày thông tin qua sử dụng công cụ trình chiếu
Prezi. 61
2.3.2. Xây dựng phim tư liệu qua sử dụng phần mềm Proshow Produce.67
2.3.3. Thể hiện ý tưởng sáng tạo bằng IMindMap.70
2.4. Thử nghiệm sư phạm. . 75
2.4.1. Mục đích thử nghiệm . 75
2.4.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm. 76
2.4.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm . 76
2.4.4. Kết quả thử nghiệm. 76
Tiểu kết chương 2. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 82
PHỤ LỤC. 88
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho học sinh trong dạy học lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t được một kết quả nhất định của một công việc cụ thể do
một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực lao động, năng lực quan
sát). Năng lực không tồn tại chung chung, trừu tượng. Năng lực là một thuộc tính
tâm lí phức hợp, là tổ chức các thuộc tính độc đáo của nhân cách, là điểm hội tụ của
những yếu tố như tri thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm, sẵn sàng hành động, trách
nhiệm đạo đức Năng lực không chỉ dừng ở hiểu biết của con người, mà quan
trọng là sự ứng dụng nó bằng những hoạt động cụ thể trên cơ sở vận dụng kiến
thức, kĩ năng phù hợp. Năng lực không phải là cái có sẵn, mang tính bẩm sinh mà
bẩm sinh con người chỉ có những tư chất của năng lực. Những tư chất này sẽ dần
hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động. Hoạt động chính là cơ sở, là điều
kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển năng lực. Nếu không tổ chức các hoạt
động và con người không hoạt động thì năng lực không thể bộc lộ và phát triển.
Trong đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến năng lực của cá nhân con người.
Một cách khái quát, có thể hiểu“năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí của con
người đảm bảo thực hiện một hoạt động nào đó đạt được kết quả”. Hoặc “năng lực
là sự tích hợp kiến thức, kĩ năng và sức lực bởi một thái độ đúng để thực hiện thành
công một công việc nhất định, trong điều kiện nhất định”. Như vậy, dạy học chuyển
từ hình thành và phát triển kiến thức sang hình thành và phát triển năng lực có nghĩa
là mục tiêu của dạy học phải đảm bảo người học thực hiện được một công việc, giải
quyết được một vấn đề, tình huống nào đó trong một điều kiện nhất định chứ không
chỉ có những hiểu biết kiến thức rời rạc hoặc có kĩ năng đơn lẻ.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển năng lực
Khái niệm “phát triển” có nhiều cách định nghĩa, xuất phát từ những cấp độ
xem xét khác nhau. Ở cấp độ chung nhất, “phát triển” [29] được hiểu là:
14
- Quá trình chuyển hóa từ trạng thái này sang trạng thái khác hoàn thiện hơn,
chuyển từ trạng thái chất lượng cũ đến tình trạng chất lượng mới, từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao.
- Phát triển là quá trình tăng trưởng hay lớn lên tự nhiên, phân hóa hoặc tiến
hóa tự nhiên với những thay đổi liên tục, kế tiếp nhau.
- Phát triển là sự tăng trưởng, mở rộng, tiến hóa một cách từ từ hoặc là kết
quả của những nguyên nhân.
Ngoài ra, phát triển còn có nghĩa là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Như vậy, khái niệm “phát triển” có thể được hiểu theo hướng cải thiện tình
trạng chất lượng từ cũ sang tình trạng chất lượng mới cho những đối tượng cần
được phát triển, giúp họ nâng cao nhận thức và kỹ năng hoạt động trên cơ sở những
kiến thức, kỹ năng đã có để bổ sung, hoàn thiện, phát triển năng lực và kỹ năng hoạt
động theo yêu cầu cần đạt.
Sự phát triển của năng lực nói chung, NLSD CNTT nói riêng được hiểu theo
hai khía cạnh.
Thứ nhất, sự phát triển là quá trình tăng dần về số lượng các kỹ năng, trên cơ
sở các kỹ năng đã có sẽ hình thành và phát triển thêm các kỹ năng sử dụng CNTT
mới.
Thứ hai, sự phát triển là quá trình thay đổi về chất lượng các kỹ năng tức là
trên cơ sở các kỹ năng đã được hình thành (biết hoặc có các kỹ năng cơ bản trong
việc sử dụng CNTT) sẽ phát triển lên mức độ cao hơn (sử dụng thành thạo). Các
biện pháp phát triển NLSD CNTT cho HS được đề xuất trong đề tài chủ yếu hướng
đến việc nâng cao chất lượng NLSD CNTT đã có của HS lớp 10 ở trường THPT.
1.1.1.4. Khái niệm năng lực sử dụng công nghệ thông tin
NLSD CNTTlà một trong 9 năng lực chung được nhấn mạnh trong hệ thống
giáo dục của nhiều quốc gia [9, tr. 41]. NLSD CNTT được mô tả bao gồm:
a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT (công nghệ thông tin) để thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được
các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ
liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.
b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được
thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự
15
phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa
kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các
nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống.
Như vậy, NLSD CNTTđược hiểu là “năng lực nhận biết, làm chủ và khai
thác công cụ CNTT & TT trong việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thông
tin; hình thành ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức và hỗ trợ
quá trình trao đổi thông tin, hợp tác tuân theo những quy định thuộc phạm trù đạo
đức và xã hội khi sử dụng chúng” [7, tr.35].
Sự cần thiết của việc phát triển NLSD CNTT cho HS phổ thông cũng được
khẳng định bởi tổ chức UNESCO qua việc đưa NLSD CNTT là một trong những
năng lực thiết yếu của công dân trong thời đại mới cùng với các năng lực truyền
thống khác như đọc, viết. Như vậy, NLSD CNTT là một trong những năng lực
chung, cốt lõi là hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới cũng như đòi hỏi của
thực tiễn xã hội.
Trong dạy học môn Lịch sử, ngoài chức năng hình thành và phát triển các
năng lực chung, nhiệm vụ của môn Lịch sử còn nhằm hình thành và phát triển cho
HS các năng lực công cụ trong đó năng lực công cụ chủ chốt trong thời đại công
nghệ số là NLSD CNTT. NLSD CNTT trong Lịch sử là khả năng nhận biết và thao
tác được với hệ thống phần mềm/ công cụ công nghệ nhằm tìm kiếm, thu thập, tổ
chức và quản lý thông tin có liên quan đến Lịch sử phục vụ cho quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đối với HS, NLSD CNTT thể hiện ở hai mức độ sau:
Mức độ cơ bản: là khả năng nhận biết, thao tác với các phần mềm, thiết bị
CNTT & TT. Mức độ này bao gồm cá kĩ năng sau:
- Sử dụng máy tính để học tập (có hướng dẫn).
- Sử dụng tài nguyên máy tính (sách điện tử, phần mềm giáo dục, bách khoa
toàn thư trực tuyến) để hỗ trợ học tập.
- Sử dụng công cụ phù hợp (phần mềm xử lý văn bản, máy ảnh kỹ thuật số,
phần mềm vẽ) để thể hiện ý tưởng, trình bày suy nghĩ và minh họa câu truyện.
- Truy cập Website để tìm kiếm, thu thập thông tin nhằm hỗ trợ học tập với
sự giúp đỡ của GV hoặc người khác.
- Tham gia các lớp học trên mạng.
- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
16
- Chia sẻ thông tin với GV bạn bè qua mạng.
- Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office
Word, Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher, Prezi, Proshow
Produce, Imind Map, Hot Potatoes dưới sự hướng dẫn của GV hoặc người khác.
Mức độ nâng cao: là khả năng cá nhân hóa công cụ, thiết bị, phần mềm để hỗ
trợ thuận lợi cho công việc của bản thân bao gồm cả việc học tập và nghiên cứu.
Mức độ này thể hiện ở các kĩ năng sau:
- Sử dụng Internet hiệu quả (không có sự hỗ trợ của người khác) để truy cập
thông tin, tìm kiếm thông tin hỗ trợ học tập của chính bản thân.
- Tìm kiếm, xác định được công nghệ nào là hữu ích và lựa chọn công cụ
công nghệ thích hợp cho các nhiệm vụ học tập khác nhau.
- Biết đánh giá, xử lý, tổng hợp thông tin mà không cần sự hỗ trợ của GV.
- Thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như
Microsoft Office Word, Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher,
Prezi, Proshow Produce, Imind Map, Hot Potatoes
- Hợp tác với bạn bè trong nhóm, trong lớp để hoàn thành các nhiệm vụ học
tập với sự trợ giúp của công nghệ.
Đối với HStrường THPT, NLSD CNTT chủ yếu tập trung vào:
+ Sử dụng Internet hiệu quả để tìm kiếm, thu thập thông tin để hoàn thành
các nhiệm vụ học tập môn Lịch sử.
+ Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office
Word, Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher, Prezi, Proshow
Produce, Imind Map, Hot Potatoes
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung vào việc phát triển NLSD
CNTT cho HS trong DHLS trên 3 phương diện:
+ Khai thác thông tin, tìm kiếm thông tin.
+ Trình bày thông tin với sự trợ giúp của phần mềm Prezi, ImindMap 9.0 và
phần mềm hỗ trợ làm phim Proshow Produce.
+ Thể hiện ý tưởng sáng tạo, quan điểm của cá nhân.
Việc xác định và làm rõ các biểu hiện của NLSD CNTT trong dạy học nói
chung và DHLS nói riêng sẽ là căn cứ quan trọng để xác định mục tiêu, lựa chọn
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá cho lĩnh
vực học tập môn Lịch sử.
17
Trong thực tế, dạy học theo định hướng năng lực cũng đã bước đầu được
triển khai tại các trường phổ thông qua một số hoạt động dạy học và giáo dục như
dạy học theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề
thực tiễn, dạy học thông qua di sản Như vậy, để dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS đặc biệt là dạy học phát triển NLSD CNTT cho HS một mặt cần
thực hiện tốt các nội dung nêu trên, mặt khác cần nắm vững nội hàm của các năng
lực chung, năng lực chuyên biệt đã được làm rõ ở trên để mỗi hoạt động dạy học và
giáo dục đều hướng tời hình thành, phát triển một hoặc một số các năng lực đó.
Các yếu tố cấu thành NLSD CNTT của HS
Năng lực là một cấu trúc tâm lý động, được hình thành từ hoạt động thực
tiễn, hoạt động xã hội của mỗi cá nhân. Trong quá trình hoạt động thực tiễn và hoạt
động xã hội cá nhân nhận thức, lĩnh hội được các tri thức (kiến thức) về đối tượng,
điều kiện và phương tiện hoạt động. Có tri thức rồi chưa đủ, để đảm bảo cho con
người hoạt động có hiệu quả, nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng 85%
người tìm được việc làm, được thăng chức, khả năng thành công trong công việc là
nhờ vào thái độ của họ, còn 15% là do trí thông minh và kiến thức thực tiễn.
Qua khái niệm về NLSD CNTT đã được khái quát ở trên, ta có thể thấy, NLSD
CNTT được cấu thành bởi các yếu tố chủ quan của HS bao gồm: kiến thức về CNTT
của HS, kỹ năng sử dụng CNTT và thái độ học hỏi về kiến thức, kỹ năng sử dụng
CNTT của HS để ứng dụng vào hoạt động học tập của mình. Qua quá trình phấn đấu
đạt được các yếu tố cũng chính là quá trình nâng cao NLSD CNTT của mình.
+ Kiến thức CNTT của HS
Ban đầu, kiến thức là mục tiêu quan trọng nhất phải hướng tới. Kiến thức
hay tri thức là sự hiểu biết của con người đối với thế giới khách quan và khả năng
vận dụng chúng vào thực tiễn. Tri thức cũng là sự tích luỹ thông tin và những kỹ
năng có được qua việc sử dụng chúng. Khi thông tin được con người thu nhận, xử
lý, giúp con người nhận thức, hiểu biết về thế giới khách quan, vận dụng vào hoạt
động thực tiễn và nâng cao được kỹ năng khi đó thông tin biến thành tri thức. Kiến
thức CNTT của HS là sự hiểu biết của HS trong lĩnh vực CNTTbao gồm kiến thức
về việc sử dụng Internet và các phần mềm, công cụ công nghệ hỗ trợ việc học tập
nói chung và việc học Lịch sử nói riêng.
18
+ Kỹ năng sử dụng CNTT của HS
Đánh giá về tầm quan trọng của kĩ năng có tác giả nhận định “kĩ năng chính
là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức”. Theo Từ điển Tiếng Việt kỹ năng là
“khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào
thực tế”. Kỹ năng là hệ thống các thao tác hành động, hành vi được tư duy và cảm
xúc tích cực lựa chọn từ những tri thức, vốn sống kinh nghiệm, thái độ của cá nhân
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể đảm bảo hoạt động có kết quả theo hướng
tích cực. Kỹ năng là sản phẩm tích hợp đỉnh cao biểu hiện của năng lực.
Trên thực tế, kiến thức và kỹ năng là hai thành tố liên hệ chặt chẽ với nhau
để quyết định năng lực. Kiến thức có vai trò chi phối, quyết định kỹ năng, có nghĩa
rằng kiến thức càng rộng, càng sâu thì kỹ năng càng giỏi. Nhưng nếu kỹ năng không
được rèn luyện thường xuyên thì dù kiến thức có uyên thâm đến mấy cũng đem lại
kết quả công việc không tương xứng. Kỹ năng đóng vai trò là cầu nối giữa nhận
thức của con người và hành động của họ. Nếu một người có kiến thức mà không
được học tập, rèn luyện kỹ năng thì không thể hoàn thành được bất cứ hoạt động
nào theo đúng những gì người đó nhận thức. Có thể nói, đặc điểm quan trọng nhất
của kỹ năng đó là được hình thành từ các phản xạ có điều kiện, mà ở đây tựu trung
lại là từ quá trình đào tạo và rèn luyện trong thực tế: học và hành. Do đó, quá trình
hình thành và hoàn thiện kỹ năng của mỗi cá nhân gắn liền với quá trình học tập:
học tập chủ động (tự học) và học tập thụ động (có người dạy). Trong đó quá trình tự
học có vai trò quan trọng nhất, vì đó là quá trình tiếp thu kiến thức và cả các kỹ
năng một cách chủ động, tự giác, tích cực và phong phú, sát thực tế nhất. Kỹ năng
sử dụng CNTT theo nguyên nghĩa thì rất rộng lớn, gồm rất nhiều nhóm kỹ năng
khác nhau và chắc chắn rằng không một cá nhân nào có đủ điều kiện để hoàn thiện
được. Kỹ năng sử dụng CNTT trước hết phải được hiểu là kỹ năng tìm kiếm thông
tin trên Internet và kỹ năng sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ hỗ trợ học
tập của HS. Tóm lại, kỹ năng sử dụng CNTT của HS là khả năng của HS trong việc
thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức
hoặc kinh nghiệm) về CNTT và ứng dụng vào hoạt động học tập nhằm đạt kết quả
mong đợi.
Kỹ năng sử dụng CNTT phục vụ cho hoạt động học tập chủ yếu nhất bao gồm:
+ Nhóm kỹ năng sử dụng các phần mềm học tập bao gồm khả năng vận dụng
các kiến thức về phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office Word, trình chiếu
19
Microsoft Office Powerpoint, Prezi; biên tập ảnh, video, ấn phẩm như Microsoft
Office Publisher, Proshow Produce; phần mềm sơ đồ tư duy ImindMap để phục
vụ vào công việc học tập.
+ Nhóm kỹ năng về sử dụng mạng máy tính bao gồm khả năng duyệt web,
gửi thư điện tử, trao đổi thông tin qua chat, forum, blog, mạng xã hội, lớp học ảo...,
nhằm xem, nghe, đọc, viết cũng như gửi (upload) và nhận (download), tìm kiếm,
tổng hợp thông tin, đào tạo trực tuyến trên mạng Internet.
+ Thái độ học hỏi của HS
Thái độ (attitude) về bản chất là một cấu trúc tâm lý tích hợp từ nhận thức
cảm xúc của cá nhân, thực hiện chức năng đánh giá, định hướng, điều chỉnh, điều
khiển, thúc đẩy hành vi hoạt động của cá nhân, nhóm xã hội hướng tới các mục tiêu
phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong các điều kiện lịch sử - xã hội nhất
định. Theo cách hiểu này thì thái độ bao gồm hai nội dung đó là nhận thức và cảm
xúc. Thái độ học hỏi và ứng dụng CNTT của HS được thể hiện ở việc sẵn sàng tiếp
thu kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT mới, ứng dụng các phần mềm mới vào việc
học tập, tiếp thu ý kiến tư vấn, phê bình trong việc ứng dụng CNTT hỗ trợ học tập,
luôn có tinh thần cầu thị, học hỏi các GV về việc sử dụng CNTT.
Tóm lại, thái độ học hỏi là ý thức, cách suy nghĩ, cách học tập, nghiên cứu
quá trình tiếp thu những cái mới, bổ sung, trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, giá trị, nhận thức của con người. Thái độ học hỏi CNTT của HS là ý thức,
cách suy nghĩ, cách học tập, nghiên cứu của HS về CNTT và việc ứng dụng, sử
dụng nó vào việc học tập nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nâng cao chất
lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, NLSD CNTT của HS còn bao gồm môi trường, bối cảnh cụ thể
để kiểm chứng. Khi HS đã có kiến thức về CNTT, kĩ năng sử dụng CNTT cũng như
thái độ sử dụng CNTT thì yếu tố môi trường là yếu tố quan trọng, là điều kiện để
kiểm chứng NLSD CNTT của HS. Đó là lý do tại sao các nhà trường phổ thông cần
trang bị cơ sở vật chất hạ tầng, phương tiện kĩ thuật hiện đại để trợ giúp HS trong
quá trình học tập và rèn luyện kĩ năng.
1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của việc phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin
cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học lịch sử
1.1.2.1. Vị trí
20
Thời đại hiện nay là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, vì vậy việc phát triển NLSD CNTT cho HS trong dạy học nói
chung, DHLS ở trường phổ thông nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII khẳng định,
phải “đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.
CNTT là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Nó
thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị - xã hội khác.
Trong giáo dục - đào tạo, CNTT & TT được sử dụng vào tất cả các môn học tự
nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên
cả về mặt lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên, nếu việc ứng dụng CNTT trong dạy
học đang được đẩy mạnh với các môn Hoá học, Vật lý, Sinh học, Địa lý, và thu
được kết quả cao, thì với bộ môn Lịch sử việc ứng dụng này còn rất hạn chế, chưa
đem lại kết quả gì đáng kể. Có nhiều lý do dẫn đến tình trạng này như việc đánh giá
chưa đúng đắn về vai trò của CNTT đối với bộ môn Lịch sử, sự thiếu trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại cho các trường học, hoặc có trang bị nhưng chưa đồng
bộ... Song, nguyên nhân cơ bản được chúng ta quan tâm hiện nay là “sự thiếu hiểu
biết” của đội ngũ GV lịch sử về CNTT.
NLSD CNTT là một trong những năng lực công cụ rất cần thiết đối với HS,
việc phát triển cho HS năng lực này có thể giúp HS phát huy tính chủ động, sáng
tạo trong việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Việc phát triển năng lực CNTT cho
HS có ý nghĩa to lớn trên cả 3 mặt: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển HS trong
DHLS.
Về mặt giáo dưỡng: Đối với HS, khi được học tập lịch sử mà có sự hỗ trợ
của CNTT sẽ góp phần bồi dưỡng, làm sâu sắc, phong phú, toàn diện tri thức lịch sử
của các em. Thông qua phần trình diễn bài giảng của GV với những hiệu ứng, văn
bản và hình ảnh lịch sử sinh động, sẽ cuốn hút HS vào bài giảng, giúp các em lĩnh
hội kiến thức dễ dàng, chủ động. Việc GV sử dụng các thao tác giảng dạy linh hoạt
trên máy, cung cấp thông tin đến HS nhanh chóng và đảm bảo tính sư phạm cao
cũng giúp cho HS hiểu được bản chất của sự kiện, hiện tượng, tránh được tình trạng
21
“hiện đại hoá lịch sử”. Thông qua việc GV ứng dụng CNTT vào việc DHLS thì
việc phát triển NLSD CNTT cho HS cũng được cải thiện cụ thể đó là thông qua các
nhiệm vụ môn học, người GV cung cấp cho HS vốn kiến thức về công nghệ, kĩ
năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ học tập cũng như thái độ tích cực khi sử dụng
các phần mềm tiện ích phục vụ cho việc học tập môn Lịch sử.
Về giáo dục: việc phát triển NLSD CNTT cho HS trong DHLS sẽ có tác
dụng rất lớn đối với việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ của HS.
Thông qua các nhiệm vụ trong quá trình học tập dưới sự hỗ trợ của các phần mềm,
công cụ công nghệ mọi tâm tư tình cảm, thái độ yêu ghét của HS sẽ được bộc lộ.
Đây cũng chính là đặc trưng giáo dục của bộ môn.
Về mặt phát triển: mục tiêu của giáo dục phổ thông nói chung và DHLS nói
riêng nhằm phát triển toàn diện cho HS về kiến thức, kĩ năng cũng như thái độ.
Ngoài việc phát triển cho HSNLSD CNTT thì thông qua việc DHLS, HS cũng sẽ
được rèn luyện và phát triển các năng lực khác như năng lực tự học, năng lực giao
tiếp
1.1.2.2. Ý nghĩa
Việc phát triển NLSD CNTT cho HS trong dạy học nói chung và DHLS nói
riêng có các vai trò chủ yếu sau:
- Hỗ trợ việc tìm kiếm, sắp xếp, xử lý thông tin trong quá trình học tập cũng
như hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Hỗ trợ trình bày, báo cáo sản phẩm học tập một cách dễ hiểu, sống động và
thuyết phục.
- Hình thành ở HS các năng lực chuyên biệt của môn Lịch sử đặc biệt là nâng
cao NLSD CNTT, tiến tới mục tiêu trở thành công dân toàn cầu.
1.1.3. Những yêu cầu và định hướng phát triển năng lực sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học lịch sử
1.1.3.1. Yêu cầu
Yêu cầu về nội dung kiến thức.
Khi tiến hành tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển NLSD CNTT
cho HS hay nói cách khác là hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm, các công cụ để
thiết kế các sản phẩm học tập GV cần đảm bảo các nội dung kiến thức sau:
- Đảm bảo tính khoa học, chính xác và hệ thống.
22
Trong dạy học nói chung và đặc biệt là DHLS nói riêng GV phải luôn đảm
bảo mọi kiến thức cung cấp cho HS là chính xác mang tính khoa học cao về tài liệu,
quan điểm và phương pháp luận.
Khi hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm để thiết kế các sản phẩm học tập
thì GV phải định hướng cho HS những nội dung bám sát SGK, phải căn cứ vào mục
tiêu, cấu trúc nội dung của từng bài học cụ thể trong SGK để lựa chọn các hình ảnh,
sự kiện phù hợp với các phần mềm và những kiểu thiết kế khác nhau. Trong thực tế
rất nhiều sản phẩm của HS khi thiết kế vẫn giữ nguyên những nội dung dàn trải
trong SGK, thiếu trọng tâm và làm cho bài học trở nên nặng nề, rời rạc, thiếu
loogic. Hoặc một số khác có lược bỏ nội dung trong SGK nhưng đôi khi các em
chưa biết xác định trọng tâm của bài học nên đã bỏ qua các sự kiện quan trọng,
không hệ thống hóa được kiến thức. Tuy nhiên, để khắc phục tình trạng trên, trước
khi giao nhiệm vụ cho HS,GV cần định hướng những nội dung kiến thức quan trọng
mà các em cần thể hiện trong sản phẩm học tập của mình để đảm bảo tính khoa học,
chính xác và hệ thống của kiến thức. Tuy nhiên, cũng cần đảm bảo tính vừa sức,
ngắn gọn súc tích, cụ thể hóa được những kiến thức cơ bản choHS dễ nhớ, dễ hiểu.
Tóm lại, việc đảm bảo tính khoa học, chính xác hệ thống khi lựa chọn nội
dung bài học không chỉ là nguyên tắc giáo dục mà còn là biện pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả bài học nhất là đối với môn Lịch sử. Nó đảm bảo cho HS được
đáp ứng đầy đủ về nội dung kiến thức cũng như về kỹ năng, tư tưởng tình cảm.
- Đảm bảo tính cụ thể, hình ảnh và sinh động.
Xuất phát từ quy luật nhận thức của V.I.Lê-nin: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn” cho nên tính trực quan sinh
động là nguyên tắc cơ bản, quan trọng trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng.
Do đặc trưng của lịch sử nên HS không thể trực tiếp quan sát được các sự
kiện, hiện tượng và cũng không thể tiến hành thí nghiệm để khôi phục lại quá khứ.
Bởi vậy, việc tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển NLSD CNTT cho HS
dưới sự trợ giúp của các phần mềm/ công cụ công nghệ sẽ giúp HS cụ thể hóa được
kiến thức bài học, lưu lại những biểu tượng thông qua các hình ảnh cụ thể. Khi GV
hướng dẫn HS thiết kế các sản phẩm học tập trên các phần mềm cần phải định
hướng cho HS phải có hệ thống kênh hình phong phú, hình ảnh sinh động để phát
triển tư duy tưởng tượng và tăng hứng thú cho HS đối với bộ môn Lịch sử.
- Đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mỹ
23
Khi GV hướng dẫn HS sử dụng các sản phẩm học tập phải hướng đến mục
tiêu phát triển năng lực trí tuệ, tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp cho
HS. Ngoài ra, nó còn phải phù hợp với sự phát triển chung của nhân loại, với quan
điểm, đường lối chỉ đạo của Đảng ta, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Mặc dù các phần
mềm có ưu thế trong việc sử dụng màu sắc, hình ảnh, âm thanh song GV phải định
hướng cho HS sử dụng phù hợp với nội dung bài học phải đảm bảo tính thẩm mỹ,
dễ khai thác, cô đọng, súc tích và dễ hiểu.
Yêu cầu về phương pháp.
Một trong những yêu cầu tất yếu của tất cả các PPDH đó là phải phát huy tính
tích cực, độc lập và sáng tạo của HS. Bởi vậy, GV khi tổ chức các hoạt động học tập
với sự hỗ trợ của phần mềm cần phải thiết kế: “một tập hợp các hoạt động nhằm làm
chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri
thức sang chủ động tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập”. Do vậy, khi tổ
chức các hoạt động học tập GV cần vận dụng linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp cho
phù hợp với nội dung của bài học và hình thức tổ chức giờ học để đạt hiệu quả cao. Khi
hướng dẫn HS sử dụng phần mềm thiết kế sản phẩm học tập GV cần:
- Phải giúp HS nắm vững kiến thức của bài học.
- Phải thể hiện tính vừa sức với HS tùy thuộc vào điều kiện và trình độ của
mỗi đối tượng HS mà GV sử dụng phương pháp khác nhau và đưa ra những yêu cầu
phù hợp.
- Đặc biệt, phải góp phần phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Muốn làm được những điều đó GV cần biết tổ chức các hoạt động, kết hợp sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả trong giờ học, phát huy được tính chủ
động, tích cực của HS.
Yêu cầu về kiểm tra đánh giá:
Việc tiến hành kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng nhằm đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả môn học. Cùng với kiểm tra đánh giá định kỳ thì việc
kiểm tra đánh giá thường xuyên được tiến hành trong suốt tiến trình dạy học trên
lớp như là một thành tố của PPDH. Bởi việc tổ chức các hoạt động học tập với sự
hỗ trợ của phần mềm thì vai trò của HS là chủ động tìm kiếm kiến thức dựa trên
những định hướng của GV, cho nên GV phải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002871_9064_2002745.pdf