MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.13
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .14
2.1 Mục tiêu .14
2.2 Nhiệm vụ.14
3. Phạm vi nghiên cứu.15
3.1 Phạm vi không gian.15
3.2 Phạm vi thời gian .15
4. Phương pháp nghiên cứu.15
5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài.16
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .16
7. Các kết quả dự kiến đạt được của đề tài .17
8. Cấu trúc luận văn .17
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.19
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu ô nhiễm
dầu trên thế giới và ở Việt Nam.19
1.1.1 Trên thế giới.19
1.1.2 Trong nước.25
1.2 Tổng quan về chia sẻ cơ sở dữ liệu GIS qua hệ thống GIS Server.27
1.2.1 Các thành phần của hệ thống GIS Server .27
1.2.1.1 Máy chủ GIS ( GIS server) .28
1.2.1.2 Máy chủ Web ( Web Server) .29
1.2.1.3 Máy Khách ( Clients).29
1.2.1.4 Dữ liệu máy chủ (Data Server) .29
1.2.1.5 Quản lý và quản trị ( Manager and ArcCatalog administrators).29
1.2.1.6 Máy tác giả tài nguyên GIS (ArcGIS Desktop content authors) .30
110 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 751 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(rộng 24 hải lý tính từ đường cơ sở), vùng đặc
quyền kinh tế (rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở) và thềm lục địa (mở rộng đến
bờ ngoài của rìa lục địa, nơi nào hẹp hơn thì mở rộng đến 200 hải lý). Hầu hết các
ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta đều gắn kết với biển như du lịch, dầu khí, thủy
sản, giao thông vận tải, công nghiệp tàu thuỷ Năm 2003, tổng GDP từ kinh tế
biển và vùng ven biển ước tính đạt khoảng 197,3 nghìn tỷ đồng, tương đương
khoảng 1,54 tỷ USD, bằng khoảng 32,6% GDP của cả nước (GDP của năm 2003
đạt gần 336 nghìn tỷ đồng) và khu vực ven biển nước ta nuôi sống được khoảng 25
triệu người, bằng khoảng 31% dân số cả nước (Ủy ban biên giới quốc gia).
Vùng biển Đông và biển Việt Nam không chỉ là một trong các khu vực có
tầm quan trọng chiến lược đối với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương nói riêng mà còn có ảnh hưởng lớn với các quốc gia khác trên thế giới. Đặc
biệt vùng biển này có nhiều mỏ dầu khí và nhiều tuyến hàng hải quốc tế đi qua, do
36
đó ở vùng biển này thường xuyên xảy ra các sự cố tràn dầu gây ảnh hưởng tới kinh
tế, xã hội của nhiều nước trong khu vực.
Hình 1.14 Bản đồ biển Đông và khu vực nghiên cứu
1.3.2 Tình hình ô nhiễm dầu
Theo báo cáo của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ năm 2004 con số ước
đoán, hàng năm có khoảng 3,2 triệu tấn dầu làm ô nhiễm biển từ các nguồn gốc
khác nhau. Trong báo cáo còn phản ảnh tỉ lệ phần trăm của các nguồn ô nhiễm đã
37
mang vào đại dương trong đó nguồn ô nhiễm lớn nhất xuất phát từ các cơ sở công
nghiệp và dân cư đô thị.
Cũng theo báo cáo, có khoảng 960.000 tấn dầu ô nhiễm từ nguồn này chiếm
30%. Đứng hàng thứ hai phải kể đến ô nhiễm do hoạt động của các tàu chở dầu với
mức đóng góp 22%, sau đó là các vụ tai nạn tàu chở dầu 13%.
Trong khi đó các hoạt động khai thác dầu khí trên biển chỉ đóng góp vào ô
nhiễm với một tỷ lệ khiêm tốn khoảng 2%. Ngạc nhiên hơn cả là ô nhiễm dầu tự
nhiên từ các đứt gãy, vận động của vỏ trái đất chiếm tới 8%, gấp bốn lần ô nhiễm từ
các hoạt động khai thác dầu khí trên biển.
Quan trọng hơn, cần để ý rằng nguyên nhân nào là lớn nhất hiện nay theo IMO
vào năm 1990, ước tính toàn cầu dầu ô nhiễm từ tàu là 568.500 tấn. Các đóng góp ô
nhiễm từ tàu hoạt động trên biển (tàu chở dầu hoạt động và xả đáy tàu dầu và nhiên
liệu) là khoảng 75%, trong khi vô ý làm ô nhiễm chiếm ít hơn 20%. Tuy nhiên, tình
cờ nhận được nhiều sự cố tràn dầu sự chú ý của công chúng, truyền thông và các
chính trị gia quá cố tràn dầu bất hợp pháp. Đây có lẽ là bởi vì sự cố tràn dầu được
đặc trưng bởi một số lượng lớn hơn dầu được phát tán vào một diện tích mặt nước
hạn chế trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, sự cố tràn dầu bất
hợp pháp lại là nguồn lớn nhất của ô nhiễm dầu trên biển và gây ra các nguy cơ dài
hạn lớn nhất cho môi trường biển và ven biển. Đặc biệt trong thời gian gần đây giao
thông vận tải biển phát triển và hoạt động khả nhộn nhịp. Biểu đồ hình 1.16 biểu
thị khá rõ điều này.
Hình 1.15 Ước tính ô nhiễm dầu trên toàn cầu do tàu gây ra (triệu tấn/năm) từ IMO
38
Trong một báo cáo của nhóm tác giả Li Daoji và Dag Daler có tên “Ocean
Pollution from Land-based Sources: East China Sea, China”. Đề cập đến lượng dầu
thải ra biển Đông tính riêng cho năm 2000 có tổng cộng 13,580,000 tấn dầu tràn ra
biển, riêng chỉ đối với vùng biển Nam Trung Quốc bị ô nhiễm nghiêm trọng với
tổng cộng 13,020,000 tấn dầu cụ thể xem bảng 1.2.
Bảng 1.2 Thống kê phân bố và xả thải của các giếng dầu khí Trung Quốc năm
2000
Vùng biển Số lượng phát triển
giếng dầu khí
Lượng dầu xả
thải (x104 tấn)
Lượng xả
(x104 tấn)
Bột Hải 8 246 54
East China Sea 1 30 5
South China Sea 16 4372 1302
Tổng 25 4648 1358
Biển Việt Nam là một vùng biển hở là nơi trung chuyển giữa Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và
các nước khác. Vì địa thế như vậy nên vùng biển Việt Nam có thể coi như là thùng
rác của khu vực, mọi loại rác và chất ô nhiễm đều có thể được gió và theo dòng
nước loang dạt vào vùng biển nước ta. Theo báo cáo “Nguồn nhiễm bẩn và tiềm
năng nhiễm bẩn dầu ở vùng biển Việt Nam” của PTS. Tạ Đăng Minh – Trung tâm
nghiên cứu môi trường - Viện KTTV, dầu xuất hiện trên vùng biển Việt Nam có thể
từ các nguồn như bảng 1.3:
Bảng 1.3 Cường độ thải của các nguồn vào biển Việt Nam
Loại nguồn Cường độ thải (tấn/năm)
Từ đất liền thải ra
Dò rỉ trên tuyến hàng hải
Các tai nạn giao thông trên biển
Thăm dò và khai thác dầu
Bốc dỡ dầu
4,038.5
23,001.2
500
910
370
Tổng cộng 28,819.7
Ở nước ta hiện nay chưa có số liệu thống kê đầy đủ về sự cố tràn dầu, nhất là dữ
liệu về các sự cố tràn dầu nhỏ (có lượng < 7 tấn). Trước năm 1990, không có thông
39
tin về các sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn lớn hơn 100 tấn ở Việt Nam. Nhưng
trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến nay, đã ghi nhận được nhiều sự cố tràn dầu
lớn, gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Bà
Rịa - Vũng Tàu (bảng 1.4 ).
Bảng 1.4 Các sự cố tràn dầu lớn ở Bà Rịa - Vũng Tàu
STT
Loại
dầu
Năm Vị trí
Lượng
(tấn)
1 DO 1994 Cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh 1,700
2 DO 2003 Cảng VICT, TP. Hồ Chí Minh 388
3 DO 2002 Phao số “0”, Vũng Tầu 200
4 DO 1992 Gần cảng Quy Nhơn, Bình Định 180 (ước
5 DO 1996 Cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh 177
6 FO 1999 Đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi 150 (ước
7 FO 1994 S. Tắc Rói, TP. Hồ Chí Minh 137
8 DO 1997 Cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh 117
9 FO 1999 Mỏ Đại Hùng, Vũng Tàu 105
Đáng chú ý nhất là công bố gần đây của nhóm tác giả Viện Địa lý do
PGS.TS Nguyễn Đình Dương đứng đầu, phân tích từ 26 ảnh của vệ tinh Alos (Nhật
Bản) có bộ cảm Palsar từ tháng 12-2006 đến 4-2007, trong đó có bảy ảnh phát hiện
14 vệt dầu, cho thấy phần lớn dầu loang nằm ngoài lãnh hải Việt Nam và không xác
định được nguồn gốc.
Trong Báo cáo tổng hợp đề tài trọng điểm cấp Nhà nước; “Ô nhiễm dầu trên
vùng biển Việt Nam và biển Đông, mã số KC.09.22/06-10” PGS. TS. Nguyễn Đình
Dương và các tác giả đã tổng quan tình hình ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và
biển Đông, trong đó các tác giả đã phân tích khá kỹ nguy cơ ô nhiễm dầu từ sáu
nguồn ô nhiễm chính được thống kê:
• Ô nhiêm dầu nguồn gốc tự nhiên
• Các hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí
• Giao thông vận tải biển
40
• Hoạt động sản xuất và phát triển ven bờ
• Tàu đắm trong quá khứ
• Ô nhiễm dầu không rõ nguồn gốc
Giáo sư David Rosenberg đã từng cảnh cáo rằng biển Đông sẽ trở thành cái bồn
chứa ô nhiễm môi trường trong khu vực. Trong bài viết mang tựa đề “The South
China Sea: A Sink for Regional Enviornmental Pollution?”, tác giả giải thích: “Do
lẽ các nước trong khu vực tiếp tục bành trướng kinh tế và tiêu thụ ngày càng nhiều
tài nguyên dầu hỏa, họ sẽ phải đối diện những quyết định sinh tử về mặt kỹ thuật và
hạ tầng sẽ có những hậu quả thay đổi môi trường lâu dài”.
Chính vì vậy việc đề xuất một phương pháp luận tối ưu để xây dựng CSDL
hỗ trợ giám sát, phát hiện, dự báo và xử lý sự cố tràn dầu là hết sức cấp thiết. Trong
đó việc phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan cần được quan tâm hơn nữa.
Việc nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống chia sẻ dữ liệu qua hệ thống mạng máy
tính với sự trợ giúp của công nghệ ArcGIS Server nhằm đáp ứng cao nhu cầu công
việc và tăng hiệu quả hoạt động của cả hệ thống cần phải được phát triển và mở
rộng trong thời gian tiếp theo.
41
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ
NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN
2.1 Đánh giá kết quả xây dựng CSDL đề tài KC.09.22/06-10
2.1.1 Đánh giá về số liệu sử dụng
Sản phẩm cơ sở dữ liệu là một trong những sản phẩm quan trọng của đề tài.
Để thực hiện nội dung này nhóm nghiên cứu đã thu thập số liệu từ khi triển khai cho
tới lúc kết thúc đề tài và chủ yếu các số liệu dựa trên các nguồn sau:
- Các báo cáo, sản phẩm từ các đề tài, dự án, công trình nghiên cứu đã được
công bố trong nước và trên thế giới.
- Các số liệu thống kê
- Các bản đồ, dữ liệu địa không gian
- Các tư liệu ảnh vệ tinh phân tích vệt dầu
Các tư liệu này được thu thập từ nhiều phương thức khác nhau trong đó có sự
liên kết hợp tác với các cơ quan khác trong và ngoài nước như:
- Viện Địa chất và Địa Vật lý Biển, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
- Trung tâm Quan trắc Môi trường, Cục Bảo vệ Môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường
- Ban Khoan và ban Khai thác, Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam (PNV)
- Viện Dầu khí Việt Nam (PVI)
- Tổng công ty Thăm dò – Khai thác dầu khí (PVEP)
- Tổng công ty Khoan và Dịch vụ khoan (VP Drilling)
- Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro (VSP)
- Trung tâm Phân tích Dữ liệu và Quan trắc Trái đất Nhật bản (ERSDAC)
42
2.1.2 Đánh giá về phương pháp xây dựng
Bên cạnh các phương pháp chuyên môn cụ thể của từng nhóm nghiên cứu trong
các chuyên đề, đề tài đã sử dụng phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu hiện đại với
sự hỗ trợ của phần mềm ArcGIS, nhằm hỗ trợ thêm cho việc xác định các nguồn ô
nhiễm. Một số cơ sở dữ liệu đã được xây dựng như CSDL các cơ sở khai thác chế
biến dầu khí, CSDL về giao thông vận tải biển, CSDL về các sự cố tràn dầu trong
quá khứ trên vùng biển Đông và biển Việt Nam. Các cơ sở dữ liệu đã được xây
dựng đúng theo mục tiêu đặt ra của đề tài. Tuy nhiên, do thời gian hạn chế nên việc
tổng hợp ghép nối các CSDL rời rạc thành một hệ thống hoàn chỉnh và sử dụng
chúng như các dịch vụ cũng như chia sẻ tài nguyên trên mạng diện rộng là chưa
được đề cập.
Đối với dữ liệu ảnh, đề tài đã sử dụng phần mềm Image Web Server (IWS) để
chia sẻ bằng cách nhúng qua một giao diện web. Đây là một phần mềm rất mạnh
trong việc nén ảnh và cung cấp ảnh trên mạng. Với IWS, đề tài đã công bố kết quả
các cảnh ảnh đã được phân tích vết dầu cũng như những báo cáo chi tiết về các
thông số của từng vết dầu trên mỗi ảnh tại trang web của Đề tài:
Mặt hạn chế của IWS là không hỗ trợ thao tác với dạng dữ
liệu vector, do đó, việc chia sẻ cả một cơ sở dữ liệu (Database) là không thể thực
hiện trên phần mềm này.
Ngoài ra, Đề tài đã sử dụng phương pháp xử lý ảnh số để phân tích, giải đoán
vệt dầu trên ảnh vệ tinh, dựa trên các kết quả giải đoán đưa ra những nhận xét, dự
báo sơ bộ về nguyền nhân gây ô nhiễm. Dựa trên các dữ liệu thu thập được và cơ sở
khoa học xác định các nguồn ô nhiễm dầu, các tác giả đã vận dụng các phương pháp
thành lập bản đồ để xây dựng bản đồ phân bố không gian và phân loại các nguồn ô
nhiễm dầu trên biển Việt Nam và Biển Đông cùng một số bản đồ khác.
2.1.3 Đánh giá mức độ hiện đại của sản phẩm so với trong nước và trên thế giới
Hệ thống số liệu, cơ sở dữ liệu được thu thập và xây dựng dựa trên cơ sở kế
thừa những báo cáo, đề tài hiện có kết hợp với việc tìm kiếm, thu thập những bài
báo, tư liệu, thống kê mới để phục vụ cho công tác quản lý, giám sát và theo dõi ô
nhiễm dầu trên biển. Bộ số liệu và cơ sở dữ liệu này được lưu trữ ở nhiều dạng khác
43
nhau như vector, raster, bảng biểu v.v... Cơ sở dữ liệu bao gồm nhiều lớp thông tin
chuyên đề, trong mỗi lớp chuyên đề, có các trường dữ liệu cung cấp các thông tin
thuộc tính. Hệ thống số liệu, cơ sở dữ liệu bước đầu đã đưa ra được cái nhìn tổng
quan, trực diện hơn về một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh và nhất quán góp
phần vạch ra được những đường lối, kế hoạch cụ thể từ khâu thu thập, khai thác
thông tin cho đến khâu quản lý, cập nhật, lưu trữ dữ liệu. Đây là một hợp phần quan
trọng trong bộ cơ sở dữ liệu chung của đề tài để góp phần hỗ trợ giải quyết nhiệm
vụ nghiên cứu, phát hiện và giám sát sự cố tràn dầu. Về cơ bản, nguồn số liệu thu
thập được phục vụ khá đầy đủ để xây dựng bản đồ, cơ sở dữ liệu cũng như hỗ trợ
nghiên cứu. Tuy nhiên, các số liệu chưa được nhất quán về khuôn dạng cũng như
chưa đồng nhất, hoặc có những con số thống kê ô nhiễm dầu chung chung, không
có tính định vị nên một số không triển khai thể hiện lên bản đồ được. Nhiều thông
tin đã được thiết kế trong cơ sở dữ liệu nhưng lại không có trong các báo cáo nên cơ
sở dữ liệu còn bị khuyết thông tin. Hầu hết các thông tin, số liệu tập trung nhiều ở
khu vực các tỉnh ven biển trọng điểm - nơi có nhiều cảng biển trung chuyển, nhiều
tuyến giao thông biển hoặc những nơi có nhiều mỏ dầu khí – trong khi đó các tỉnh
thành ven biển khác lại thiếu thông tin, do đó thông tin thuộc tính ở các vị trí phân
bố chưa đồng đều. Từ trước tới nay, việc thống kê các sự cố tràn dầu ở nước ta chưa
được hoàn chỉnh và thống nhất, do đó chưa có kế hoạch, phương án quản lý, giám
sát và ứng phó thích hợp cho từng loại sự cố tràn dầu. Đồng thời chưa thống kê, xác
định kịp thời tính chất và mức độ (lượng dầu tràn, vị trí dầu tràn) của các sự cố tràn
dầu để có những biện pháp xử lý phù hợp giảm nhẹ mức độ thiệt hại. Phần lớn
những thiệt hại lại không được bồi thường vì chính quyền địa phương không có
chuyên môn trong việc đánh giá mức độ thiệt hại. Hơn nữa, các sự cố tràn dầu lớn,
nhỏ đều do các cấp ngành trung ương và địa phương đề xuất và phân công ứng phó
khi có sự cố xảy ra do đó còn nhiều lúng túng và bị động trong khâu tổ chức, xử lý.
Trong khi đó, nếu xây dựng được đầy đủ bộ cơ sở dữ liệu các sự cố tràn dầu thì sẽ
có được cái nhìn tổng quan những nguyên nhân chính gây ra các sự cố tràn dầu ở
vùng biển nước ta và những khu vực, thời điểm hay xảy ra sự cố để đặt mức giám
sát ưu tiên cho những khu vực nhạy cảm và chủ động vạch ra những kế hoạch, giải
pháp sẵn sàng ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra. Việc thống kê đầy đủ mức độ thiệt
44
hại và phạm vi ảnh hưởng do sự cố tràn dầu gây ra cũng góp phần phục vụ công tác
khắc phục sau sự cố đạt hiệu quả thiết thực hơn.
Đánh giá chung sản phẩm CSDL so với trong nước là một sản phẩm tương đối
hoàn hảo và có thể nói là đi tiên phong trong việc xây dựng và tổng hợp thông tin.
Tuy nhiên, để đạt mức ngang tầm với các CSDL trên thế giới hiện nay thì cần bổ
sung và khắc phục một số khiếm khuyết đã nêu ở trên để đồng thời cần triển khai
các ứng dụng dịch vụ để chia sẻ sử dụng dữ liệu như là các dịch vụ, phục vụ tối ưu
cho việc nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển.
2.2 Đề xuất phương pháp luận tối ưu xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu ô
nhiễm dầu trên biển
2.2.1 Đề xuất phương pháp xây dựng CSDL
CSDL cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
• Các lớp thông tin được thiết kế hợp lý, tổ chức khoa học
• Chính xác về thông tin không gian và thuộc tính, đạt chuẩn về dữ liệu
• Các thông tin về siêu dữ liệu - metadata phải đầy đủ và chính xác
• Các lớp thông tin phải được xây dựng sao cho có thể cho phép chỉnh sửa trực
tuyến
• Cho phép cập nhật thông tin dễ dàng trong tương lai
2.2.1.1 Quy trình công nghệ xây dựng CSDL
Hình A dưới đây là sơ đồ đề xuất cấu trúc một hệ thống CSDL phục vụ nghiên
cứu ô nhiễm dầu trên biển. Hệ thống CSDL được xây dựng trên nguyên tắc cấu trúc
dạng Personal Geodatabase và các lớp thông tin lưu trữ trong Database Server SQL
Express của ArcSDE. Trong đó mỗi nhóm CSDL được tạo bởi một Feature Dataset
SDE và các lớp thông tin của mỗi nhóm được tạo bởi một Feature Class SDE. Bước
tiếp theo các lớp dữ liệu được biên tập về bản đồ ở khuôn dạng *.mxd. Các báo cáo
quan trắc vết dầu cho từng cảnh ảnh ở khuôn dạng *.pdf được liên kết theo ID tới
vết dầu và bản thân cảnh ảnh đó ở khuôn dạng geotiff.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG CSDL PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN
Số liệu và tài liệu bổ trợ Dữ liệu ảnh vệ tinh
(Envisat Asar, Alos Palsar)
KTCB
Phần mềm xử lý ảnh
Bản đồ phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu
Bể TT
Lộ dầu
P vùng
Hướng gió
Trầm tích Nền KT-XH KTTV Tràn dầu GTVT
Ven biển
Du lịch
Thủy triều Tai nạn
Tuyến QT
Cảng
Tuyến NĐ
Mỏ dầu VN
Mỏ dầu khác
Tuyến DK
Lô KT
Bản đồ giao thông vận tải biển
Bản đồ khai thác và chế biến dầu khí
Bản đồ các sự cố tràn dầu trong quá khứ
Bản đồ phân bố không gian và phân loại nguồn
DATABASE SERVER
HỆ THỐNG LAYOUT CÁC BẢN ĐỒ BÁO CÁO QUAN TRẮC VẾT DẦU
Phần mềm ArcGIS
destop ArcSDE
Feature dataset SDE Feature dataset SDE
Feature class SDE
NMHD
Vết dầu Bổ trợ
Lãnh hải
Quyền KT
Quỹ đạo VT
Mật độ VD
T/c Lý hóa D
2010
2009
2007
2008 Bờ biển
Cơ sở Làm muối
Vùng ST
Độ mặn
Sóng, gió
Dòng chảy
Đắm tàu
Sự cố khác
Gió mùa TN
Gió mùa DB
2006
Hình A Quy trình
thực hiện xây dựng
CSDL phục vụ
nghiên cứu ô
nhiễm dầu trên
biển
46
2.2.1.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng
Dưới đây là các công nghệ sẽ được lựa chọn sử dụng:
• Microsoft ASP.net 2.0 with Ajax extensions 1.0, Microsoft.net
Framework 3.5 SP1: thiết lập môi trường để chạy ArcGIS Server dotnet
• ArcGIS Destop 9.3: xây dựng, biên tập và chỉnh sửa dữ liệu
• ArcGIS SDE 9.3, My SQL: xây dựng CSDL theo chuẩn cấu trúc
Personal Geodatabase phục vụ cho việc chia sẻ dữ liệu qua ứng dụng Web và
chỉnh sửa dữ liệu trực tuyến
• ArcGIS Server dotnet 9.3: Phục vụ chia sẻ tài nguyên cơ sở dữ liệu
thông qua một dịch vụ và tạo ứng dụng Web, phân quyền sử dụng tài nguyên
cho người dùng,
• Internet Information Services (IIS) Manager: Kết nối và quản lí
các công cụ trên máy chủ có ứng dụng Web
• Mozilla Firefox và Microsoft Internet Explorer: trình duyệt sử
dụng để mở ứng dụng Web.
2.2.1.3. Thiết kế nội dung và cấu trúc cơ sở dữ liệu
a. Nội dung cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu gồm các hợp phần sau
- Nhóm CSDL phục vụ phát hiện sớm sự cố tràn dầu: gồm dữ liệu ảnh vệ tinh
cho phép chiết xuất các thông tin về sự cố tràn dầu và các thông tin liên quan, các
dữ liệu cũng có thể khai thác từ ảnh vệ tinh là hướng gió, hướng dòng chảy, có hay
không hoạt động của tàu xung quanh sự cố tràn dầu; các thông tin bổ trợ như: bản
đồ quỹ đạo bay của các vệ tinh Alos Palsar, Envisat Asar và Radarsat cho biết lịch
thu ảnh vệ tinh của từng vị trí địa lý; dữ liệu hình ảnh các vết dầu phổ biến đã xảy ra
giúp cho việc xác định chính xác vết dầu và dựa vào hình thù của vết phần nào
phỏng đoán được nguyên nhân tránh trường hợp nhầm lẫn với các báo động giả
như: mưa, vùng lặng gió, bóng địa hình,..
- Nhóm CSDL phục vụ tính toán dự báo lan truyền vết dầu: dữ liệu về điều kiện
khí tượng thủy hải văn chứa các lớp thông tin về độ mặn, nhiệt độ, độ ẩm nước
47
biển, trường sóng, trường gió, thủy triều và dòng chảy biển; bản đồ lưới mịn độ sâu;
tính chất lý hóa của một số loại dầu phổ biến.
- Nhóm CSDL phục vụ tính toán, dự báo thiệt hại và thành lập bản đồ nhạy cảm
tràn dầu: nhóm này gồm các lớp thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội của vùng
bờ: các cơ sở làm muối, điểm du lịch ven biển, vùng sinh thái và đa dạnh sinh học.
- Nhóm CSDL phục vụ phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu theo các nguồn gốc
khác nhau: gồm các dữ liệu tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm dầu trên biển như các lớp
thông tin về các tuyến giao thông vận tải biển, các cơ sở khai thác và chế biến dầu
khí, các điểm lộ dầu và bể trầm tích, các khu công nghiệp ven biển, dữ liệu về các
tàu đắm trong quá khứ - đây là nguồn thông tin khá quan trọng, các tàu bị đánh
chìm trong chiến tranh thế giới là một trong những nguyên nhân làm ô nhiễm dầu
không rõ nguồn gốc đã được xác định.
- Nhóm CSDL nền: nhóm này có chức năng giới hạn và mô tả địa lý, vùng lãnh
thổ: gồm các lớp thông tin như: đường cơ sở, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế, đường bờ biển, ranh giới quốc gia,...
Ngoài ra, còn xây dựng thêm một số các lớp thông tin khác phục vụ cho việc
ứng phó sự cố tràn dầu như: địa chỉ liên lạc của các cơ quan có liên quan để kịp thời
gửi báo cáo sự cố tràn dầu.
b. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu
CSDL phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu được tổ chức thành 2 dạng dữ liệu:
- Dữ liệu không gian: bao gồm các lớp thông tin ở dạng vector, raster. Các dữ
liệu ở dạng vector có kèm theo các thông tin thuộc tính được xây dựng và
cập nhật theo chuẩn cấu trúc các trường thông tin đã thiết kế. Các số liệu
dạng raster được lưu dưới dạng geotiff nên dễ dàng tích hợp với các lớp
thông tin khác.
- Dữ liệu phi không gian: bao gồm các loại số liệu ở dạng bảng biểu, hình ảnh,
text. Các số liệu dạng bảng biểu được xây dựng ở dạng file của Microsoft
48
Word hoặc Microsoft Excel. Những số liệu này dễ dàng chuyển thành dạng
dữ liệu mà các phần mềm mô hình yêu cầu.
• Lớp CSDL nền
Đây là các thông tin nền được sử dụng để hỗ trợ phân tích và trình bày chung
cho các layout bản đồ. Nhóm lớp thông tin nền cơ bản bao gồm các lớp sau
Bảng 2.1 Các lớp thông tin nền cơ bản
STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu
1 Ranh giới quốc gia Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000 Đường, vùng
2 Đường bờ biển Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000 Đường
3 Đường cơ sở Theo các tài liệu của Nhà nước Đường
4 Ranh giới lãnh hải Theo các tài liệu của Nhà nước Đường
5
Ranh giới vùng tiếp
giáp lãnh hải
Theo các tài liệu của Nhà nước Đường
6
Ranh giới vùng đặc
quyền kinh tế
Theo các tài liệu của Nhà nước Đường
7 Ranh giới thềm lục địa Theo các tài liệu của Nhà nước Đường
8 Địa danh Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000 Text
9 Địa chất biển Từ các đề tài cấp nhà nước
Điểm, đường,
vùng
10 Địa mạo Từ các đề tài cấp nhà nước
Điểm, đường,
vùng
11 Địa hình đáy biển
- Từ các đề tài cấp nhà nước
- Download từ website
ridded_bathymetry_data/
Điểm, đường,
vùng, Raster
• Lớp CSDL về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí
Các thông tin về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí được sử dụng để hỗ trợ
nghiên cứu xác định các nguồn gây ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và biển Đông
và các nghiên cứu khác của đề tài đồng thời cũng là nguồn dữ liệu để thành lập
49
layout bản đồ chuyên đề phân bố các nguồn dầu, khí tự nhiên trên biển Việt Nam.
Nhóm lớp thông tin về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí bao gồm các lớp sau
Bảng 2.2 Các lớp thông tin về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí
STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu
1 Các điểm mỏ dầu của Việt Nam Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài Điểm, Bảng biểu
2
Các điểm mỏ dầu của các nước
lân cận nằm trong phạm vi
nghiên cứu
Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài Điểm
3
Các Nhà máy chế biến hoá dầu
Việt Nam
Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài Điểm, Bảng biểu
4
Tính chất lý hoá của một số loại
dầu và sản phẩm hoá dầu đang
sử dụng phổ biến trong vùng
biển Đông và biển Việt Nam
Từ chuyên đề 2.12 của Đề
tài Điểm, Bảng biểu
• Lớp CSDL về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển Đông và
biển Việt Nam
Các thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển Đông và biển
Việt Nam được sử dụng để hỗ trợ nghiên cứu phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu và
các nghiên cứu khác đồng thời cũng là một trong các nguồn dữ liệu để thành lập bản
đồ phân bố không gian và phân loại các nguồn ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và
Biển Đông. Nhóm lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển
Đông và biển Việt Nam bao gồm các lớp sau
Bảng 2.3 Các lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển Đông
và biển Việt Nam
STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu
1 Các sự cố ô nhiễm dầu trong quá khứ Từ chuyên đề 3.5 của Đề tài
Điểm,
vùng,
2 Các sự cố đắm tàu trong quá khứ Từ chuyên đề 3.5 của Đề tài
Điểm,
vùng
50
• Lớp CSDL về giao thông vận tải biển
Các thông tin về giao thông vận tải biển được sử dụng để hỗ trợ nghiên cứu xác
định các nguồn gây ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và biển Đông và các nghiên
cứu khác của đề tài đồng thời cũng là nguồn dữ liệu để thành lập bản đồ giao thông
vận tải biển. Nhóm lớp thông tin về giao thông vận tải biển bao gồm các lớp sau
Bảng 2.4 Các lớp thông tin về giao thông vận tải biển
STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu
1 Lớp thông tin các cảng
Từ chuyên đề 3.6 của Đề
tài
Điểm
2
Lớp thông tin các tuyến giao
thông biển nội địa
Từ chuyên đề 3.6 của Đề
tài Đường
3
Lớp thông tin các tuyến giao
thông biển quốc tế
Từ chuyên đề 3.6 của Đề
tài Đường
• Lớp CSDL vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu
Phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu được đánh giá dựa trên các lớp thông tin về
nguồn ô nhiễm và mô hình chồng xếp có trọng số và được thực hiện trong môi
trường ArcGIS
STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu
1 Lớp vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài
Vùng,
raster
• Lớp CSDL về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển
Các thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển được sử dụng để phục
vụ công tác dự báo và ứng phó sự cố ô nhiễm dầu đồng thời cũng là nguồn dữ liệu
để hỗ trợ thành lập một số bản đồ chuyên đề khác. Nhóm lớp thông tin về các hoạt
động kinh tế - xã hội ven biển bao gồm các lớp sau
51
Bảng 2.5 Các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển
STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu
1 Các điểm dân cư vùng ven biển
- Từ chuyên đề 2.11 của Đề tài
- Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_200_9185_1870053.pdf