MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .
DANH MỤC BẢNG.
DANH MỤC HÌNH.
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰÁN ĐẦU Tư XÂY DỰNG CỦA DOANH
NGHIỆP .5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .5
1.2. Cơ sơ lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp.7
1.2.1. Đầu tư .7
1.2.2. Dự án đầu tư .7
1.2.3. Các đặc điểm của dự án .9
1.2.4. Phân loại dự án .9
1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng.10
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng.10
1.4. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng.11
1.4.1. Lập dự án đầu tư xây dựng .11
1.4.2. Phân tích tài chính dự án đầu tư .11
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tưError! Bookmark not
defined.
1.4.4.Quản lý tiến độ dự án đầu tư.
1.4.5. Quản lý chi phí dự án.
1.4.6. Quản lý chất lượng dự án .
1.4.7. Quản lý rủi ro của dự án .
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý dự án đầu tư xây dựng.E
1.5.1. Nhân tố bên ngoài.
1.5.2. Nhân tố bên trong .
21 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 772 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Kết quả hoạt động SXKD trong những năm gần đây của Tổng Công ty
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Phân tích công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng khu nhà ở cao
tầng kết hợp thƣơng mại và dịch vụ tại Tổng Công ty Đầu tƣ và Phát triển
Nhà Hà Nội .............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Công tác lập dự án đầu tư ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Quản lý tiến độ dự án đầu tư.................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Quản lý chi phí dự án đầu tư.................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Quản lý chất lượng dự án đầu tư ............. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Quản lý rủi ro dự án xây dựng ................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng khu nhà
ở cao tầng kết hợp thƣơng mại và dịch vụ tại Tổng Công Đầu tƣ và Phát
triển Nhà Hà Nội ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ............................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐTXD KHU NHÀ Ở CAO TẨNG KẾT HỢP THƢƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Định hƣớng phát triển của Tổng Công ty đến năm 2020Error! Bookmark
not defined.
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Mục tiêu cụ thể về thị trường .................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng khu
Nhà ở cao tầng kết hợp thƣơng mại dịch vụ tại Tổng Công ty Đầu tƣ và Phát
triển Hà Nội ............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ...... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích dự án đầu tưError! Bookmark not
defined.
4.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý tiến độ dự ánError! Bookmark not
defined.
4.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự ánError! Bookmark not
defined.
4.3.5. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dự ánError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 14
PHỤ LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày nay với cơ chế mở cửa của Nhà
nước và chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao hiệu quả
của nền kinh tế, các doanh nghiệp hiện nay ngày càng được thành lập nhiều và cũng
chính vì lý do này mà nền kinh tế càng trở nên sôi động, các doanh nghiệp cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp thường có những hướng và chiến lược phát triển riêng cho mình và trong
quá trình thực hiện chiến lược phát triển của mình, các doanh nghiệp thường phải
thực hiện đầu tư như: Đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị, đất đai và thông thường
những khoản đầu tư này là những tài sản cố định có giá trị rất lớn và chi phí chuyển
đổi là rất cao nên thường không được mắc sai lầm.
Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội là đơn vị hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, nên những công việc kinh doanh của
Tổng Công ty là những dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đầu tư là hoạt động chính quyết định sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp, trong đó công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng là khâu then chốt trong
việc đảm bảo hiệu quả đầu tư. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả thì
việc hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong các doanh nghiệp
ngày càng được chú trọng và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Tổng
Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội trong những năm qua bên cạnh những kết
quả đạt được thì còn một số các dự án đang được thực hiện tại Tổng Công ty giai
đoạn 2009 -2015 bị chậm tiến độ chiếm khoảng 39% và chủ yếu tập trung ở các dự
án đầu tư xây dựng các khu nhà ở cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ (các dự
án này chiếm khoảng 80% sản phẩm xây lắp của Tổng Công ty), đây là con số
thống kê đáng báo động cho công tác quản lý tiến độ dự án tại Tổng Công tyViệc
quản lý tiến độ của dự án là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc quyết định sự
2
thành công của Dự án đầu tư xây dựng. Những hạn chế này là nguyên nhân chính
làm cho hiệu quả đầu tư các dự án của Tổng Công ty hiện tại chưa cao.
Xuất phát từ tình hình đó, bằng những kiến thức đã được học tôi chọn đề tài
“Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng khu nhà ở cao tầng kết hợp thƣơng mại
và dịch vụ tại Tổng Công ty Đầu tƣ và phát triển Nhà Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu cho bản luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác Quản lý các dự án đầu tư
xây dựng khu nhà ở cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ tại Tổng Công ty Đầu
tư và phát triển Nhà Hà Nội?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu
nhà ở cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ của Tổng Công ty Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội như: Hoàn thiện công tác lập dự án, phân tích dự án đầu tư, quản
lý tiến độ dự án đầu tư, quản lý chi phí dự án đầu tư và quản lý chất lượng dự án
đầu tư.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng ở doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
- Đánh giá thực trạng Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao tầng kết
hợp thương mại và dịch vụ của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao tầng
kết hợp thương mại và dịch vụ của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu nhà ở cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ.
3
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Tổng Công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội (HANDICO).
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ của Tổng
Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội trên các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; Phân
tích dự án đầu tư, Quản lý tiến độ dự án đầu tư, Quản lý chi phí dự án đầu tư và
Quản lý chất lượng dự án đầu tư (trong đó: đi sâu vào Quản lý tiến độ dự án đầu tư).
Thời gian nghiên cứu: Lấy cơ sở dữ liệu thông tin trong giai đoạn 2009 - 2015
vì đây là giai đoạn Tổng Công ty thi công nhiều công trình và số liệu cũng là cập
nhật mới nhất.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về cơ sở khoa học: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
-Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác Quản lý dự án
đầu tư xây dựng của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Đưa ra những
tồn tại trong công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Tổng Công ty và nguyên
nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn xây dựng hệ
thống các quan điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác
Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội
trong điều kiện hiện nay. Các quan điểm được xây dựng cùng với những tồn tại đã
phân tích là định hướng để hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các
giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Tổng Công ty Đầu tư và Phát
triển Nhà Hà Nội từ hoàn thiện về nhận thức đến tổ chức, nội dung và phương pháp
Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn được chia làm bốn chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về Dự
án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp
Chuơng 2: Phương pháp nghiên cứu
4
Chương 3: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao tầng kết
hợp thương mại kết hợp thương mại dịch vụ tại Tổng Công ty đầu tư và phát triển
nhà Hà nội
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở
cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ tại Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ QUẢN LÝ DỰÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Aswath (2011) đã trình bày các phương pháp quản lý dự án đầu tư. Tác giả đã
phát triển khái niệm cho liên kết giữa 2 công cụ quản trị là nghiên cứu phương pháp
quản lý dự án và các công cụ quản lý dự án đầu tư. Mô hình quản lý dự án bổ sung
thêm yếu tố “quản lý rủi ro của của dự án đầu tư” như một thước đo mới, bao gồm
những thay đổi bên trong và những thay đổi bên ngoài tổ chức. Hướng nghiên cứu
này đi vào một góc nhỏ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Wiling (2009) nghiên cứu một khía cạnh tác động khác đối với việc quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là các tòa nhà cao tầng kết hợp thương mại và
dịch vụ tại các công ty của Mỹ, đó là vấn đề về quản lý tiến độ dự án, quản lý rủi ro
dự án. Tác giả đã chỉ ra triển vọng cho công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng của công trình xây dựng. Hiểu được
những ảnh hưởng của công tác quản lý tiến độ dự án và quản lý rủi ro dự án, tìm
được phương pháp giải quyết trong thi công và thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ
bản của các Công ty xây dựng, từ đó có được cách nhìn để làm sao thay đổi được
cách quản lý của các công ty nhằm đối nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây
dựng và tiết kiệm được chi phí đầu tư xây dựng của các Công ty hiện nay.
S.Titman (2012) đã khẳng định giá trị của quản lý dự án đầu tư thể hiện được
là thông qua chất lượng của các dự án được xây dựng. Tác giả chỉ ra những nguyên
nhân làm cho chất lượng của các công trình xây dựng tháp là do trình độ quản lý
của nhà thầu, và lập luận được nguồn nhân lực trong thực hiện dự án là nhân tố
quan trọng đảm bảo cho chất lượng công trình xây dựng.
Tại Việt nam trong những năm qua được sự quan tâm và chỉ đạo của Chính
phủ, hoạt động đầu tư XDCB nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói chung nói
riêng đã đạt được một số thành tựu nhất định, giải quyết tốt các vấn đề về an sinh,
kinh tế: người dân có cuộc sống tốt hơn Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số
hạn chế, bất cập, đặc biệt là vấn đề thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB thời gian
6
qua là rất lớn, hiệu quả đầu tư các công trình thấp. Sự thất thoát, lãng phí này tồn tại
ở các khâu của đầu tư xây dựng và trở thành mối quan tâm của tất cả các cấp, các
ngành, của toàn xã hội. Một trong các nguyên nhân không thể không kể đến là do
hoạt động quản lý dự án đầu tư còn nhiều yếu kém. Do vậy làm tốt công tác quản lý
dự án đầu tư là một công việc hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Trong thời gian qua cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB, về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
nói chung. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu các đề tài này khá rộng, mang tính chất
chung chung, cụ thể là quản lý dự án công trình xây dựng các khu nhà ở kết hợp với
thương mại dịch vụ.
Nguyễn Minh Hồng (2015), Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế Quốc
dân), "Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tòa nhà cao tầng kết hợp cho thuê
tại Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà (HUD)". Đề tài có phạm vi nghiên cứu
rộng, nên các khái niệm, số liệu còn chung chung, nội dung của đề tài nặng về lý
luận, thiếu các số liệu điều tra thực tế, cụ thể; phương pháp nhiên cứu còn sơ sài,
chưa phân tích đánh giá cụ thể từng khâu, thiếu số liệu, bảng biểu sơ đồ minh họa.
Dương Hữu Lộc (2015), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án các tòa nhà
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam”. Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình xây dựng là các tòa nhà của
tập đoàn, đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích thực trạng và đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án
tòa nhà của Tập đoàn Điện Lực. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc công tác quản lý
dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án thuộc phạm vi quản lý của Ban
quản lý dự án công trình.
Nguyễn Hữu Dinh (2015), Luận văn Thạc sĩ kinh tế (Đại học Bách khoa Hà
Nội). “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng Công ty Xây dựng Sông
Hồng”, luận văn chỉ nêu lên được công tác quản lý tiến độ dự án đầu tư.
7
Dương Đình Luật (2014), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân): “Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Tổng Công ty 319 Bộ Quốc phòng”,
luận văn chỉ nói lên công tác phân tích dự án đầu tư.
Qua nghiên cứu có thể thấy rằng các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao
tầng kết hợp thương mại và dịch vụ có những đặc thù riêng cho nên công tác quản
lý các công trình xây dựng này là một lĩnh vực quản lý cũng sẽ mang nhiều đặc thù,
phức tạp. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu, cụ thể về quản lý dự án
đầu tư khu nhà ở cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ tại một đơn vị như Tổng
Công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Do vậy đề tài “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao tầng kết
hợp thương mại và dịch vụ tại Tổng Công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội”
vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sơ lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của doanh nghiệp
1.2.1. Đầu tƣ
Hoạt động đầu tư (gọi tất là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
1.2.2. Dự án đầu tƣ
Thuật ngữ dự án được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tùy theo mục
đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó.
8
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu ''tĩnh'' và
cách hiểu ''động''. Theo cách hiểu thứ nhất ''tĩnh'' thì dự án là hình tượng về một
tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai ''động'' có
thể định nghĩa Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần
phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Như vậy, theo định nghĩa này thì: (1) Dự án không chỉ là một ý định phác thảo
mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; (2) Dự án không phải là một nghiên cứu
trừu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời
hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính : (1) Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn).
Nghĩa là, mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc
khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể
đạt được và dự án bị loại bỏ; (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc
dịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương
tự đã có hoặc dự án khác.
Theo nghị định 16/2005/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư xây dựng công
trình: “Dự án là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất
định”.
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự
ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối
cùng đạt được mục tiêu nhất định đã dề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm
hay một dịch vụ mà bạn mong muốn (Tổ chức điều hành dự án -VIM).
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định (khoản 7 Điều 4 –Luật Đấu thầu 2005).
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
9
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định (Luật xây dựng 2014).
Quản lý dự án đầu tư là tiến hành thực hiện các công việc liên quan đến quản
lý như “Lập và thẩm định dự án đầu tư, quản lý tiến độ dự án đầu tư, quản lý chi
phí dự án đầu tư, quản lý rủi ro dự án đầu tư và quản lý chất lượng dự án đầu tư”.
1.2.3. Các đặc điểm của dự án
1.2.3.1. Dự án luôn mới mẻ, sáng tạo và duy nhất
Kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, sản phẩm đã
xuất hiện trước đó, mà có tính mới, thể hiện khả năng cũng như sức sáng tạo của
con người. Sự khác nhau của các dự án thể hiện ở thiết kế, vật liệu, quy trình thi
công. Trong các dự án cùng ngành, dự án sau luôn luôn kế thừa những kinh nghiệm
từ những dự án trước đó chính vì vậy nó luôn mới mẻ và ngày càng hoàn thiện.
1.2.3.2. Dự án có mục đích, kết quả xác định
Tất cả các dự án đều phải có kết quả xác định rõ. Kết quả này có thể là một
công trình xây dựng hoặc một chương trình quản lý trên máy tính. Mỗi dự án gồm
một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ có thể có kết quả
riêng độc lập. Tập hợp các kết quả của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung
của dự án.
1.2.3.3. Dự án xảy ra trong một thời gian xác định
Với mục đích phục vụ cụ thể, dự án bắt buộc phải có thời điểm bắt đầu và kết
thúc. Với những ràng buộc về hợp đồng dự án không thể kéo dài mãi mãi. Thời
điểm kết thúc của dự án cũng là thời điểm bàn giao dự án giữa bên thi công và bên
vận hành dự án.
1.2.3.4. Các hoạt động của dự án có liên quan nhau
Các hoạt động của dự án phải liên quan với nhau theo một trật tự thời gian
nhất định, chẳng hạn như một công việc chỉ có thể bắt đầu khi một số công việc
khác đã kết thúc hoặc có những mốc thời gian của các giai đoạn chính của dự án
1.2.4. Phân loại dự án
10
1.2.4.1. Phân loại theo nguồn vốn đầu tƣ
Phân loại dự án đầu tư theo nguồn vốn đầu tư thông thường bao gồm: Đầu tư
bằng nguồn vốn trong nước; Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài; Đầu tư bằng
nguồn vốn chủ sở hữu và Đầu tư bằng nguồn vốn vay.
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính
phủ dự án được phân loại thành bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước; Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách; Dự án sử dụng vốn khác.
1.2.4.2.Phân loại theo quy mô và tính chất đầu tƣ
Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ,
dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư.
Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C (Phụ lục 1).
1.2.4.3. Phân loại theo mục đích đầu tƣ
Đầu tư mới: Là dự án được đầu tư mới hoàn toàn và tất cả các nội dung của
dự án được thực hiện từ mới hoàn toàn.
Đầu tư mở rộng: Là dự án đã được làm trước đó và phù hợp với quy mô tại
thời điểm thực nhưng nay do nhu cầu phát triển nên đâu tư và mở rộng thêm.
Đầu tư thay thế: Đầu tư thay thế là đầu tư một thiết bị hay nhiều thiết bị, các
công trình đã cũ và lỗi thời so với hiện tại và nay phải thay thế bằng thiết bị hay
công trình khác phù hợp và hiện đại hơn.
1.2.4.4. Phân loại theo cách thức và hình thức sử dụng vốn
Đầu tư trực tiếp: Tổng Công ty trực tiếp tham gia quản lý vốn, Đầu tư phát
triển Gia tăng giá trị tài sản, Đầu tư dịch chuyển: Dịch chuyển quyền sở hữu, Đầu tư
gián tiếp: Tổng Công ty không trực tiếp tham gia quản lý vốn.
1.3. Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
Quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các yêu cầu đã định
về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép. Trong quản lý dự án, công tác quản lý thời gian và tiến độ đóng
11
vai trò quan trọng hơn so với môi trường hoạt động sản xuất liên tục vì nhu cầu kết
hợp phức tạp giữa các công việc, đặc biệt trong những trường hợp dự án phải đáp
ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng.
1.4. Nội dung của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
1.4.1. Lập dự án đầu tƣ xây dựng
Đối với một dự án đặc biệt là dự án lớn có mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội quá trình đầu tư thường chia ra làm bốn giai đoạn như sau: Giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn
khai thác.
(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cần thực hiện
những công việc như sau:
Xác định sự cần thiết phải đầu tư, tiếp xúc, thăm dò thị trường, điều tra, khảo
sát và chọn địa điểm, lập, thẩm định các dự án để đi đến quyết định đầu tư.
(2) Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư: Giai đoạn này cần thực hiện một số
công việc như sau:
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán, lập tổng mức đầu tư, đặt mua thiết bị, công
nghệ, vật tư kỹ thuật,tổ chức đấu thầu và giao nhận thầu, giải phóng và bàn giao
mặt bằng, chuẩn bị xây lắp.
(3) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này bao gồm những công việc như sau:
Thi công các công trình chính, phụ, lắp đặt các thiết bị, chạy thử, nghiệm thu
và bàn giao công trình để khai thác, bảo hành.
(4) Giai đoạn khai thác và vận hành: Đây là giai đoạn quan trọng nhằm tạo ra các
sản phẩm để thu về lợi ích. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc dự án.
1.4.2. Phân tích tài chính dự án đầu tƣ
a. Phân tích kinh tế kỹ thuật
Nội dung của phân tích kỹ thuật bao gồm:Xác định công suất của dự án; lựa
chọn công nghệ và phương pháp sản xuất; lựa chọn máy móc thiết bị; cơ sở hạ tầng:
xem xét các yếu tố như năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc; địa điểm
thực hiện dự án; kỹ thuật xây dựng công trình của dự án.
b. Phân tích tài chính
12
Phân tích tài chính là phân tích hiệu quả tài chính mà dự án đem lại cho Tổng
Công ty. Đây là một nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi của dự
án về mặt tài chính thông qua các việc:
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện đầu tư
có hiệu quả (tức là xác định quy mô đầu tư, nguồn vốn tài trợ cho dự án).
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ kinh tế.
Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ phải sử dụng kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc dự án, xem xét những lợi ích sẽ thu được do thực hiện dự án.
Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để Tổng Công ty quyết định có
nên đầu tư hay không? nên lựa chọn quy mô của từng thành phần công trình tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007828_5338_2003154.pdf