Luận văn Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp các đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây

dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái

sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại

với môi trường và sức khỏe con người.

Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về CTR

đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên quan đến vấn đề về quản lý

hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ

pdf80 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp các đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại tại nguồn. - Mô hình và đề tài phân loại mới chỉ áp dụng trong phạm vi nhỏ của thành phố Tuyên Quang. - Trang thiết bị phục vụ công tác thu gom vận chuyển CTR tại các đô thị trong tỉnh còn thiếu và yếu. - Trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở tái chế và hiện tại các khu xử lý chưa có tái chế CTR sau khi phân loại. - Nguồn vốn đầu tư trang thiết bị thu gom, vận chuyển và xử lý nhằm đảm bảo thực hiện phân loại CTR tại nguồn đòi hỏi nguồn vốn lớn. * án g á ả năng áp dụng Việc áp dụng phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sẽ thành công nếu xây dựng được: - Một lộ trình phân loại chất thải rắn tại nguồn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi đô thị. - Một hệ thống cơ chế chính sách phù hợp. - Có nguồn tài chính trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị lưu chứa, thu gom, vận chuyển CTR sau phân loại phù hợp. . Đề xuất phƣơng thức ph n oại CTR tại ngu n Để giảm khối lượng CTR chôn lấp, kéo dài tuổi th của khu xử lý tăng cường tỷ lệ tái chế và sản xuất phân hữu cơ, CTR sinh hoạt cần được phân loại tại nguồn thành ba loại: - Chất thải hữu cơ: Các loại rau, củ quả, trái cây, thức ăn thừa , đựng bằng t i nilon màu xanh, thể tích t i trên 10 lít (chứa từ 3,5-4 kg . Các chất thải loại này sẽ được chuyển tới nhà máy chế biến phân hữu cơ. - Chất thải có thể tái chế: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh... sử dụng t i nilon màu tối. Sau khi qua phân tách cụ thể tại điểm trung chuyển, chất thải tái chế từng loại sẽ được tiếp tục chuyển tới các cơ sở tái chế. - Chất thải khác: CTR không còn khả năng tái chế, tái sử dụng bao gồm cao su, xỉ than, đất đá, sành sứ v . Để lưu giữ loại chất thải này sẽ vận động nhân dân dùng chính các t i nilon phế thải hoặc các đồ chứa khác sẵn có trong dân. Những thành phần này sẽ được xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Trên cơ sở các mô hình thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đang được thực hiện thí điểm ở thành phố Tuyên Quang, đề xuất mô hình phân loại tại nguồn chung cho các Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 33 đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Mô hình phân loại CTR sinh hoạt đô thị được đề xuất tại hình 2.1. Hình 2.1. Mô hình ph n oại CTR sinh hoạt tại các đô thị tỉnh Tu ên Quang c. Xác định ộ trình thực hiện ph n oại CTR tại ngu n Việc xác định lộ trình thực hiện việc phân loại CTR tại nguồn đối với từng đô thị phụ thuộc vào các yếu tố: Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đô thị; Tốc độ đô thị hóa; Năng lực thu gom và xử lý CTR. Các phế liệu có khả năng tái chế Nguồn rác thải sinh hoạt Phân loại và tồn trữ ngay tại nguồn Các thành phần còn lại Điểm trung chuyển rác thải Điểm phân loại tại điểm xử lý Các thành phần còn lại Các phế liệu có khả năng tái chế Bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh Cơ sở tái chế Rác hữu cơ có khả năng phân huỷ Nhà máy chế biến phân hữu cơ Phân hữu cơ Chất thải Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 34 Theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tuyên Quang, đến năm 2020 thành phố Tuyên Quang lên đô thị loại II còn các thị trấn huyện lỵ đô thị loại V riêng có thị xã Na Hang và thị trấn Sơn ương lên đô thị loại IV. o vậy, để có tính khả thi, lộ trình phân loại CTR tại nguồn sẽ được đề xuất cho từng loại đô thị trong tỉnh, cụ thể tại bảng sau: Bảng 2.1. Lộ trình thực hiện ph n oại CTR tại ngu n cho các đô thị tỉnh Tu ên Quang TT Đô thị Khả năng đáp ứng của cơ sở xử lý CTR cho việc ph n oại tại ngu n Lộ trình thực hiện Giai đoạn 2013-2020 Giai đoạn sau 2020 1 Thành phố Tuyên Quang- đô thị loại II - Hiện tại có 1 bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh tại xóm 17-xã Như Khê tuy nhiên cơ sở xử lý chưa đáp ứng được cho việc phân loại tại nguồn. Khu xử lý này có thể mở rộng và đầu tư công nghệ đáp ứng cho xử lý và phân loại CTR sinh hoạt của thành phố Tuyên Quang đến năm 2020. - Hiện tại một số phường đang triển khai thí điểm phân loại chất thải tại nguồn. Thực hiện thí điểm phân loại CTR tại nguồn tại các phường, xã còn lại của thành phố. Áp dụng phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn thành 3 loại: hữu cơ, tái chế và rác vô cơ. 2 Thị xã Na Hang- Đô thị loại IV. - Hiện đang chuẩn bị xây dựng KXL Năng Khả, thuộc thôn Khuổi Sỏm-xã Năng Khả- huyện Na Hang, với quy mô S=6 ha. Tuy nhiên KXL Năng Khả đến năm 2020 chưa có khu tái chế, vì vậy lượng CTR sau khi phân loại tại đồ thị sẽ vận chuyển tới khu tái chế của KXL Nhữ Khê. - Áp dụng thí điểm và thực hiện phân loại CTR trên toàn đô thị. 6 Thị trấn Sơn ương- huyện Sơn ương- đô thị loại IV. - Hiện có 1 CL Ph c Ứng, bãi xử lý này có thể mở rộng đáp ứng cho xử lý CTR sinh hoạt của thị trấn Sơn ương và 1 số xã phụ cận đến năm 2020. - Áp dụng thí điểm và thực hiện phân loại CTR tại trên toàn đô thị. 7 Đô thị loại V - Hiện trạng các CL của các độ thị thuộc trung tâm huyện lỵ chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, các bãi chôn lấp hiện trạng có thể mở rộng quy mô đáp ứng xử lý CTR cho các đô thị đến năm 2020. - Áp dụng thí điểm phân loại CTR tại một số khối của thị trấn. Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 35 3 Ngăn ngừa, g ảm t ểu, tá c , tá sử dụng CTR a. Đánh giá khả năng ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTR Theo số liệu dự báo, cho thấy: thành phần rác chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy như rau quả hư, thức ăn thừa, lá cây chiếm khoảng 60% tr ng lượng ướt, thành phần này dễ thối rữa và phân hủy trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Trong khi, Tuyên Quang là tỉnh có nền sản xuất nông lâm nghiệp khá phát triển, nhu cầu phân bón nông nghiệp-lâm nghiệp hàng năm tương đối lớn. Đây là yếu tố cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất phân hữu cơ, góp phần tăng khả năng ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng. Đối với CTR có thể tái chế: Trên địa bàn tỉnh có một vài cơ sở doanh nghiệp và một số hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực tái chế chất thải. Những cơ sở tái chế này thu mua vật liệu tái chế từ những người nhặt rác, mua bán ve chai, công nhân công ty TNHH một thành viên dịch vụ MT và quản lý đô thị Tuyên Quang sau đó h phân thành từng loại như nhôm, nhựa, nilon, giấy Rác thải sau đó được nén lại, đóng gói và bán cho các cơ sở sản xuất tái chế ngoại tỉnh sử dụng ch ng cho nguyên liệu đầu vào. Với tỷ lệ thành phần chất thải rắn và theo định hướng của tỉnh sắp tới sẽ xây dựng một số công nghệ tái chế chất thải tại một số khu xử lý trên địa bàn tỉnh là bước đầu tạo thuận lợi cho việc ngăn ngừa, tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế lượng chất thải cần chôn lấp tiết kiệm quỹ đất cho địa phương. Đánh giá khả năng giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải của tỉnh Tuyên Quang như sau: - Tỷ lệ CTR hữu cơ cao thuận lợi cho sản xuất phân vi sinh sử dụng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương. - Thành phần CTR có khả năng tái chế cao sẽ làm giảm đáng kể lượng CTR cần chôn lấp. - Các công nghệ xử lý CTR hạn chế chôn lấp bước đầu đang được xây dựng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái chế, tái sử dụng CTR. . Đề xuất các phƣơng thức ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng Theo dự báo lượng CTR phát sinh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được thu gom đến năm 2020 là 515 tấn/ngày (bao gồm 244 tấn/ngày CTR đô thị và 271 tấn/ngày CTR nông thôn trong đó CTR có khả năng tái chế, giảm thiểu chiếm 80% thành phần chất thải. Cụ thể: - CTR hữu cơ là 309 tấn/ngày (chiếm 60% thành phần chất thải . - CTR có khả năng tái chế là 103 tấn/ngày (chiếm 20% thành phần chất thải . o vậy để giảm thiểu lượng CTR cần chôn lấp cần phải có các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTR sinh hoạt phải phù hợp với địa phương và nhận thức của người dân. Các phương thức ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng có thể được áp dụng cho tỉnh Tuyên Quang như sau: * ố vớ c ng đồng Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 36 - Nâng cao ý thức cộng đồng trong việc tái sử dụng và giảm thiểu chất thải như sử dụng t i đi chợ nhiều lần thay thế cho cho việc dùng t i nilon 1 lần tại các chợ, siêu thị, hệ thống bán lẻ. - Tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn. * ố vớ công tác quản lý c ất t ả rắn - Đề xuất các mô hình phân loại rác tại nguồn ở các hộ gia đình. Trước mắt nên thực hiện thí điểm tại các khu đô thị của tỉnh là nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hạ tầng cũng như ý thức của người dân cao hơn các khu vực nông thôn. - Đối với khu vực nông thôn giới thiệu công nghệ chế biến phân hữu cơ có thể áp dụng tại hộ gia đình vừa tạo ra năng lượng, góp phần cải tạo đất, giảm thiếu khối lượng CTR hữu cơ... - Từng bước đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc thu gom, xử lý CTR. - Đẩy nhanh xây dựng nhà máy tái chế, tái sử dụng chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 3 3 T u gom, vận c uyển CTR s n oạt 2 3 1 3 1 P ươ ứ o , y CTR oạ Tuỳ theo đặc điểm của mỗi đô thị và mỗi vùng nông thôn mà phương thức thu gom vận chuyển CTR có sự khác nhau. Phương thức thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt cho tỉnh Tuyên Quang như sau: Phƣơng thức 1: Thu gom vận chu ển cho thành phố Tu ên Quang CTR sinh hoạt sau khi được phân loại, công nhân môi trường sẽ thu gom bằng xe rác đẩy tay, xe chuyên dụng (loại xe 0,4-0,6 m3 sau đó được vận chuyển đến các trạm trung chuyển/tập kết tại các phường, Đơn vị chuyên trách thu gom vận chuyển (Xe ép rác loại 3,5- 7,5 tấn đến khu phân loại tập trung tại KXL Nhữ Khê, sau khi được phân loại sẽ chuyển đến nhà máy chế biến phân hữu cơ, bãi chôn lấp hợp vệ sinh, cơ sở tại chế của KXL Nhữ Khê. Hình 2.2. Thu gom, vận chu ển CTR tại thành phố Tu ên Quang Khu vực nông thôn các xã phía Nam huyện Yên Sơn thu gom về KXL Nhữ Khê, mỗi xã cần xây dựng trạm trung chuyển CTR sinh hoạt, đội VSMT của xã sẽ thu gom CTR sinh Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 37 hoạt các thôn bằng xe đẩy tay hoặc xe chuyên dụng đến điểm tập kết sau đó sẽ được đơn vị VSMT thu gom đến KX tập trung CTR đô thị (bằng xe chuyên dụng loại 3,5-5 tấn . Phƣơng thức 2: Thu gom, vận chu ển CTR các đô thị và các xã nông thôn phụ cận K ự ộ , xã: được đội vệ sinh môi trường thu gom bằng xe đẩy tay (loại 0,4-0,6 m3 hoặc xe chuyên ép rác (đối với các hộ ven đường sau đó được chuyển đến điểm tập kết của thị trấn, thị xã, sử dụng xe chuyên dụng (loại 3,5-5 tấn vận chuyển trực tiếp đến khu xử lý. K ự xã ụ : Mỗi xã cần xây dựng trạm trung chuyển CTR sinh hoạt, đội VSMT của xã sẽ thu gom CTR sinh hoạt các thôn bằng xe đẩy tay hoặc xe chuyên dụng đến điểm tập kết sau đó sẽ được đơn vị VSMT thu gom đến KX tập trung CTR đô thị (bằng xe chuyên dụng loại 3,5-5 tấn . Hình 2.3. Thu gom, vận chu ển CTR tại các đô thị Phƣơng thức 3: Thu gom, vận chu ển theo cụm xã nông thôn Phương thức này áp dụng đối với các xã xa trung tâm thị trấn, địa hình vùng n i, thu gom vận chuyển khó khăn. CTR sinh hoạt khu vực nông thôn các xã được thu gom bằng xe đẩy tay khu vực trung tâm hoặc xe chuyên dụng loại 1,5 tấn (thu gom tại các thôn, xóm , vận chuyển đến điểm tập kết CTR tại mỗi xã, sau đó được xe vận chuyển CTR của đội VSMT mỗi xã vận chuyển tới bãi chôn lấp hợp vệ sinh theo cụm xã. Hình 2.4. Thu gom, vận chu ển CTR sinh hoạt theo cụm xã nông thôn Phƣơng thức 4: Các điểm d n cƣ nông thôn ph n tán Áp dụng cho khu vực dân cư có diện tích đất ở rộng, có địa hình đi lại khó khăn, xa các trung tâm xử lý tập trung của huyện. Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh nhỏ, các hộ gia đình sẽ tự thu gom và xử lý CTR sinh hoạt. Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 38 Phương thức thu gom: CTR sinh hoạt được các hộ dân tự phân loại (tái chế/tái sử dụng và xử lý ngay tại các hộ gia đình. 2.3.1.3.2 P ươ ứ y CTR oạ a. Trung chuyển CTR đô thị Mỗi đô thị trên địa bàn tỉnh cần xây dựng các điểm tập kết chất thải rắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu gom, vận chuyển. Tùy theo bán kính phục vụ, lượng chất thải rắn phát sinh và diện tích đáp ứng tại các điểm tập kết, mỗi đô thị sẽ tự lựa ch n vị trí, địa điểm xây dựng các điểm tập kết. Bảng 2.2. Loại hình điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt đô thị TT Điểm tập kết Công suất (tấn/ngà ) Diện tích (m2) Bán kính phục vụ (km) 1 Loại nhỏ 2-5 40 ≤ 3 2 Loại vừa 5-10 70 3 ≤ 5 3 Loại lớn 10-13 100 5 ≤ 7 Số lượng, vị trí, quy mô các điểm tập kết phải có tính linh động, có thể điều chỉnh theo yêu cầu phát triển không gian đô thị, phù hợp với phân bố dân cư đô thị và giảm tác động xấu đến các hoạt động đô thị. o tính linh động của các điểm tập kết CTR, nên vị trí, quy mô và bán kính phục vụ sẽ do chính quyền các đô thị lựa ch n. Trong quá trình lập quy hoạch đô thị cần bố trí vị trí, quy mô các điểm tập kết phù hợp với quy mô từng khu vực đô thị. Riêng thành phố Tuyên Quang, tùy theo nhu cầu, có thể xây dựng 2-3 trạm trung chuyển tập trung với quy mô từ 0,5-1ha để lưu chứa tạm thời CTR khi cần thiết. b. Trung chuyển CTR nông thôn Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn (tại các thôn, xã được thu gom đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển đặt tại mỗi thôn hoặc xã, sau đó được đội vệ sinh môi trường của xã hoặc huyện, vận chuyển đến khu xử lý tập trung. Hình 2.5. Thu gom CTR sinh hoạt nông thôn qua trạm trung chu ển Vị trí điểm tập kết / trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt động thôn do quy hoạch nông thôn mới xác định. Tùy theo công suất tiếp nhận, trạm trung chuyển CTR sinh hoạt Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 39 nông thôn được chia thành 3 loại chính, với công suất, diện tích, phạm vi phục vụ khác nhau, tùy đặc điểm từng khu vực nông thôn. Bảng 2.3. Trạm trung chu ển chất thải rắn khu vực nông thôn TT Trạm trung chuyển Công suất (tấn/ngà ) Diện tích (m2) Bán kính phục vụ (km) 1 Loại nhỏ ≤2 150 ≤1 2 Loại vừa 2-4 300 1-2 3 Loại lớn 4-5 400 ≥3 c. Trung chu ển chất thải ngu hại phát sinh từ các khu d n cƣ Đối với các đô thị, chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp nằm trong đô thị với số lượng trên 600kg/năm được phân loại, thu gom, xử lý theo Thông tư 12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại, được chuyển về xử lý tại KXL chất thải nguy hại của tỉnh. Đối với các thành phần nguy hại khác nằm trong rác thải sinh hoạt sẽ được phân loại tại các cơ sở xử lý CTR sinh hoạt. Đối với các khu dân cư nông thôn, chất thải nguy hại phát sinh như bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc th y... định hướng từng khu dân cư nông thôn cần quy định nơi lưu chứa đặt tại các điểm tập kết và yêu cầu, vận động các hộ gia đình thải bỏ đ ng quy định. Khi số lượng lưu chứa lớn được chuyển về xử lý tại các cơ sở xử lý chất thải nguy hại (đốt tại các lò đốt chất thải y tế của huyện hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại của tỉnh . 3 4 Xử lý c ất t ả rắn s n oạt 2 3 1 4 1 Lự ọ ệ xử CTR a. Ngu ên tắc ựa chọn công nghệ Việc lựa ch n công nghệ xử lý CTR sinh hoạt dựa trên các nguyên tắc sau: - Không có công nghệ tối ưu, phải sử dụng kết hợp nhiều công nghệ, nhiều quá trình xử lý và phù hợp với từng giai đoạn quy hoạch; - Không tạo ra sản phẩm phụ có tính nguy hại cao hơn chất thải ban đầu và đảm bảo các chất thải tạo ra phải được xử lý đạt Quy chuẩn môi trường; - u tiên công nghệ tái chế, thu hồi được nhiều vật liệu nhất, tạo ra giá trị kinh tế cao nhất; - u tiên công nghệ thu hồi năng lượng hoặc sử dụng năng lượng thấp nhất; - u tiên tái sử dụng chất thải làm sản phẩm trực tiếp thay vì tái chế, thu hồi chất thải thành nguyên liệu; - Phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội cũng như trình độ phát triển của địa phương; - u tiên công nghệ mang lại nhiều lợi ích kinh tế (vốn đầu tư, chi phí vận hành thấp Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 40 nhất, lợi nhuận cao nhất cũng như giá thành xử lý chất thải thấp nhất , xã hội (tạo nhiều công ăn việc làm nhất, được cộng đồng chấp thuận và môi trường (xử lý triệt để chất thải, tiết kiệm tài nguyên đát, giảm thiểu tác động đến biến đổi khí hậu, giảm tiêu thụ năng lượng ; - Phù hợp với đặc tính khối lượng, thành phần chất thải rắn; - Phù hợp với năng lực quản lý chất thải rắn, thực trạng áp dụng công nghệ của địa phương. Đánh giá lựa ch n công nghệ ưu tiên xử lý thể hiện ở bảng sau (bảng 2.4). Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 41 Bảng 2.4. Đánh giá ựa chọn các công nghệ xử ý CTR sinh hoạt TT Công nghệ xử ý Tiêu chí Đánh giá Chôn ấp hợp vệ sinh Ủ sinh học Đốt Khí hoá Các công nghệ tái chế thành ngu ên iệu và chế phẩm khác (Tái chế, nhiên liệu RDF, SRF) Các công nghệ xử ý tại ngu n (ủ phân, thùng ủ ưa nhiệt, hố chôn lấp Thông thƣờng Nhiệt ph n Plasma 1 Hiện trạng áp dụng công nghệ tại địa phương Đang áp dụng tại tất cả các CL trên toàn tỉnh (tuy nhiên chưa hợp vệ sinh) Chưa áp dụng Chưa áp dụng Chưa áp dụng Chưa áp dụng Chưa áp dụng Chưa áp dụng Chưa áp dụng 2 Công suất hiệu quả M i công suất 50-200 tấn/ngày >1000 tấn/ngày >1000 tấn/ngày >1000 tấn/ngày >1000 tấn/ngày M i công suất Quy mô hộ gia đình, cụm dân cư 3 Chi phí đầu tư, vận hành Khá lớn Khá lớn Lớn Lớn Lớn Khá lớn Nhỏ 4 Khả năng tái chế, thu hồi vật liệu Không Có Không Không Không Có Có Có 5 Khả năng thu hồi năng lượng Không Không Có Có Có Có Có Không 6 Thị trường sản phẩm - Chấp nhận Tốt Tốt Tốt Tốt Chấp nhận Hạn chế Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 42 TT Công nghệ xử ý Tiêu chí Đánh giá Chôn ấp hợp vệ sinh Ủ sinh học Đốt Khí hoá Các công nghệ tái chế thành ngu ên iệu và chế phẩm khác (Tái chế, nhiên liệu RDF, SRF) Các công nghệ xử ý tại ngu n (ủ phân, thùng ủ ưa nhiệt, hố chôn lấp Thông thƣờng Nhiệt ph n Plasma 7 Cần kết hợp với công nghệ khác Không cần Tái chế, chôn lấp Chôn lấp Chôn lấp Chôn lấp Tái chế, chôn lấp Chôn lấp Chôn lấp 8 Khả năng đáp ứng kỹ thuật vận hành Dễ vận hành Có thể thực hiện Khó vận hành Khó vận hành Khó vận hành Khó vận hành Có thể thực hiện Có thể thực hiện 9 Công nghệ bắt buộc phải có Bắt buộc Nên thực hiện Không bắt buộc Không bắt buộc Không bắt buộc Không bắt buộc Nên thực hiện Nên thực hiện 10 Khả năng tạo sản phẩm ô nhiễm Tạo nhiều nước rác, khí rác, mùi hôi chất thải khó phân huỷ Mùi hôi Khí thải có thể chứa dioxin & furan Khí thải có thể chứa dioxin & furan Khí thải có thể chứa dioxin & furan Khí thải Hạn chế ô nhiễm Hạn chế ô nhiễm 11 Phù hợp với điều kiện KT-XH Phù hợp Phù hợp Khá phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp 12 Phù hợp với năng lực quản lý CTR và trình độ phát triển địa phương Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 43 . Định hƣ ng ựa chọn công nghệ xử ý CTR sinh hoạt Trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm, mức độ phù hợp của các công nghệ, các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho tỉnh Tuyên Quang cần được ưu tiên lựa ch n áp dụng theo thứ tự sau: b1 C ệ xử CTR oạ Xử lý CTR sinh hoạt cho đô thị lớn (TP. Tuyên Quang phát sinh trên 100 tấn/ngày, sử dụng các công nghệ hiện đại: Chế biến phân hữu cơ; tái chế chất thải rắn và chôn lấp hợp vệ sinh. Xử lý CTR sinh hoạt tại các đô thị trung bình (tương đương cấp thị xã phát sinh 20- 100 tấn/ngày đề xuất sử dụng các công nghệ: Chôn lấp hợp vệ sinh kết hợp ủ sinh h c và tái chế. Xử lý CTR các đô thị nhỏ hoặc cụm xã phát sinh <20 tấn/ngày đề xuất các công nghệ: Chôn lấp hợp vệ sinh là công nghệ chính, kết hợp ủ sinh h c quy mô nhỏ và tái chế để giảm thể tích. Hình 2.6. Lựa chọn công nghệ theo công suất tiếp nhận b2 ề x ệ xử CTR oạ Xử lý CTR các cụm dân cư nông thôn phát sinh <10 tấn/ngày đề xuất công nghệ chính là chôn lấp CTR hợp vệ sinh, kết hợp ủ sinh h c để giảm thể tích và làm phân bón. Chôn lấp CTR sinh hoạt tại các thôn trong xã: Các khu dân cư xa khu xử lý tập trung của huyện, không có khả năng thu gom xử lý tập trung (thường các xã khu vực miền n i , dân cư phân tán, cần được chôn lấp tại các khu xử lý tập trung của xã, vị trí được xác định theo quy hoạch nông thôn mới. 100 tấn/ngà Chôn lấp HVS, kết hợp ủ sinh học giảm thể tích Chôn lấp HVS, kết hợp ủ sinh học và tái chế Tái chế, chế biến phân hữu cơ và chôn lấp HVS Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 44 Đối với điểm dân cư nông thôn phân tán, diện tích đất rộng, áp dụng quy trình ủ sinh h c làm phân hữu cơ quy mô hộ gia đình: - Sản xuất phân hữu quy mô phân tán theo hộ gia đình hoặc khu dân cư tập trung xa các khu xử lý tập trung trên địa bàn các huyện. - Sử dụng thùng ủ sinh vật ưa nhiệt để xử lý chất thải hữu cơ khu vực nông thôn, mỗi thùng có đường kính 70cm, có thể tiếp nhận khoảng 3 kg rác hữu cơ/ngày (chi phí xây dựng khoảng 250.000 đồng . Hình 2.7. Thùng ủ vi sinh vật ƣa nhiệt b3 C ệ xử CTR y ạ ừ à d ư Chất thải nguy hại từ các đô thi và khu dân cư nông thôn (hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc th y, CTNH từ các doanh nghiệp trong đô thị sau khi được thu gom, trung chuyển, vận chuyển sẽ được xử lý bằng biện pháp đốt tại cơ sở có chức năng xử lý chất thải nguy hại (như các lò đốt CTR y tế các huyện, cơ sở xử lý CTNH của tỉnh . 2.3.1.4.2 Q y oạ ơ ở xử CTR a) Lựa chọn vị trí các khu xử ý CTR Quan điểm ựa chọn địa điểm khu xử ý chất thải rắn: - Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch quản lý chất thải rắn đã đuợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Khu xử lý chất thải rắn phải đảm bảo xử lý 100% lượng chất thải rắn phát sinh trong phạm vi phục vụ của mỗi cơ sở. - Khu xử lý chất thải rắn phải đảm bảo xử lý tập trung, liên đô thị, liên vùng, hạn chế xử lý phân tán, gây ô nhiễm môi trường. - Khu xử lý chất thải rắn phải đảm bảo thuận tiện giao thông, không gây cản trở các hoạt động giao thông chung, không gây ảnh huởng xấu tới môi truờng và mỹ quan đô thị Căn cứ ựa chọn địa điểm khu xử ý chất thải rắn:  Căn cứ pháp lý lựa ch n địa điểm khu xử lý chất thải rắn - ộ Xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. TCX VN 261: 2001. ãi chôn lấp chất thải rắn – Tiêu chuẩn thiết kế. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2002. - ộ Khoa h c, Công nghệ và Môi truờng, ộ Xây dựng. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/BKHCNMT- X . Huớng dẫn các quy định về bảo vệ môi truờng đối với việc lựa ch n địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.  Căn cứ kỹ thuật lựa ch n địa điểm - Các nguồn tài liệu bản đồ thu thập duợc: bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang (năm 2012 ; ản đồ hiện trạng sử dụng đất các huyện (năm 2009, 2010 tỷ lệ 1: Luận văn cao học Học viên: Ngô Quốc Huy Lớp: CTHN1405 Mã số: 1405350 45 50.000 dạng số, bản đồ địa hình các huyện, tỷ lệ 1: 25000 dạng số, bản đồ địa chất và khóang sản Tuyên Quang tỷ lệ 1: 200.000 dạng số. - Ngoài ra còn có các tài liệu khác như Thuyết minh quy hoạch xây dựng các đô thị trên địa bàn tỉnh, thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Phƣơng pháp ựa chọn địa điểm: Để lựa ch n vị trí xây dựng khu liên hợp xử lý CTR, bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh trên cơ sở 19 khu xử lý CTR được đề xuất. Xem xét mức độ phù hợp các vị trí lựa ch n dựa trên các yếu tố sau:  Tiêu chí lựa ch n địa điểm, đề xuất gồm 10 tiêu chí sau: - Phù hợp về địa hình, địa chất công trình, thổ như ng, không ảnh hưởng đến tài nguyên khoáng sản, tránh vùng Kast, sụt l n tự nhiên, trượt lở, rạn nứt địa hình. - Phù hợp về thủy văn và địa chất thủy văn, tránh vùng ngập nước, xa nguồn nước mặt, nước ngầm. - Phù hợp về khí hậu, khí tượng cuối hướng gi , ít bão lụt. - Không ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái nhạy cảm. - Phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng và khả năng phát triển KT-XH, công nghiệp của địa phương. - Quỹ đất đủ lớn hoặc có khả năng mở rộng đối với các bãi có sẵn, để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn cần thiết dựa trên dự báo tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - u tiên lựa ch n các khu xử lý đang vận hành hoặc đã có dự án nghiên cứu làm khu xử lý CTR để nâng cấp hạng phục vụ thành khu xử lý cấp vùng tỉnh. - Khoảng cách thích hợp tới các nguồn phát sinh trong tỉnh, thuận tiện trong vận chuyển CTR tới khu xử lý. - Nằm xa khu dân cư tập trung, không gần khu di lích lịch sử, tôn giáo, văn hóa có giá trị cao, khu nghỉ dư ng lớn, nguồn nước cấp lớn và các địa điểm/công trình nhậy cảm khác. - Phù hợ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_chat_thai_ran_sinh_hoat_va_cong_nghiep_cac.pdf
Tài liệu liên quan