MỞ ĐẦU .1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NưỚC CẤP HUYỆN .5
1.1 Tổng quan về chi Ngân sách nhà nước .5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước.5
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước.7
1.2. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện .16
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi Ngân sách Nhà nước .16
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước .20
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi Ngân sách Nhà nước.24
1.2.4. Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện .27
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng.38
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước của một số địa phương.42
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh .42
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .44
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .46
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH.50
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018.50
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.50
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện.51
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện .54
2.2. Thực trạng về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2018.55
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch.55
2.2.2. Khái quát hoạt động chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 – 2018.59
2.2.3. Thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018.73
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư vào những lĩnh vực, nhiệm vụ phát
triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghiệp, dịch vụ, du
lịch Đồng thời đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá, huy động nguồn lực ngoài
xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng tăng cường cho chi đầu tư
phát triển và đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên, phát triển các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá, xã hội phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân.
- Thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho các đơn vị sự
nghiệp có thu (giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, giao thông vận tải) trên cơ
sở sửa đổi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính
phủ. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp theo hướng tập trung cho
các nhiệm vụ mang tính xã hội (chi đào tạo nhân tài, chi cho người nghèo, đối
tượng chính sách) còn lại huy động nguồn lực xã hội để phát triển.
- Thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các
dịch vụ xã hội, nghiên cứu thực hiện cơ chế đầu tư cung cấp dịch vụ do nhà
nước đặt hàng đối với các tổ chức dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Một trong những yếu tố có tính quyết định để Đà Nẵng phát triển mạnh
mẽ trong những năm qua là sự quan tâm đúng mức và thực hiện một cách
khoa học hoạt động quản lý chi NSNN từ NSNN trên địa bàn thành phố.
46
Những thành công nổi bật của Đà Nẵng trong quản lý chi NSNN từ NSNN,
đặc biệt là quản lý chi đầu tư xây dựng có thể thấy trên một số khía cạnh như:
quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch, bứt phá cơ sở hạ tầng, đổi đất
lấy cơ sở hạ tầng,người có đất ra mặt đường phải đóng tiền,các chính sách chi
đãi ngộ để thu hút và phát triển nhân tài,
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Qua nghiên cứu kinh nghiệm cải cách ngân sách của một số tỉnh, thành
phố, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực cho huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình:
Cần có sự nỗ lực kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước
- Để thực hiện mục tiêu giảm chi phí thì cần có sự lựa chọn nhiều hơn
những vấn đề mà chính quyền các cấp nên can thiệp, cũng như việc giảm quy
mô bộ máy chính quyền.
- Tăng cường tính hiệu quả hoạt động của chính quyền trong khi các
nguồn lực còn hạn chế, hợp lý hoá việc điều tiết, tăng cường việc trao quyền
tự quyết cao hơn cho các nhà quản lý liên quan đến ngân sách và nhân sự. -
Cần có nỗ lực hơn nhằm nâng cao sự đáp ứng về hành chính và chất lượng
dịch vụ và đưa các dịch vụ đến gần với người sử dụng hơn.
- Tăng cường hơn nữa việc trao thêm trách nhiệm cả về tài chính lẫn
chính trị, mang lại cho nhà quản lý sự tự do và linh hoạt hơn.
- Phân cấp mạnh hơn việc cung cấp các dịch vụ công cho chính quyền cơ
sở gắn với việc chuyển giao nguồn lực tài chính cho họ để làm cho việc cung
cấp các dịch vụ sát với yêu cầu của người dân, hạn chế được sự lãng phí
nguồn lực.
Cải cách quản lý chi NSNN
- Hình thành một khung chính sách kinh tế nhiều năm, khung kinh tế
trung hạn hay kế hoạch phát triển nhiều năm.
47
- Cần phải có sự cam kết về chính trị và sự ủng hộ của các lãnh đạo ở
cấp cao nhất để đưa ra quyết định liên quan đến cải cách chính sách chi
NSNN theo kết quả đầu ra.
- Khởi đầu cho cải cách là nên thực hiện thí điểm ở một vài đơn vị điển
hình, sau đó rút ra những kinh nghiệm thành công và kiểm tra những cách tiếp
cận khác nhau trước khi thể chế hoá và phổ biến áp dụng rộng rãi phương
thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình quản lý chiNSNN
Cần kiểm tra toàn bộ công việc thực hiện cùng với những đánh giá khác
nhau để đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý.
Kiểm tra và đánh giá công việc thực hiện - cả hai được xem là công cụ
quan trọng của hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra, chúng bổ sung và
hỗ trợ cho nhau. Dữ liệu kiểm tra quá trình thực hiện sẽ cung cấp cho người
quản lý những vấn đề còn hạn chế, và nếu không có phân tích thêm thì có lẽ
không thể đưa ra những giải pháp để khắc phục. Kinh nghiệm cho thấy chỉ
một mình dữ liệu kiểm tra thực hiện thường không cung cấp đầy đủ thông tin
để đưa ra quyết định khôn ngoan.
Đánh giá với mục đích là kiểm tra tại sao thực hiện tốt hay xấu bằng việc
phân tích những mối quan hệ nhân quả và đưa ra các kiến nghị hành động là
những bổ sung rất hữu ích, làm đơn giản hoá sự biểu thị các dữ liệu kiểm tra.
Thực hiện các cơ chế quản lý chi NSNN theo hướng kết quả đầu ra
Thực hiện cơ chế khoán chi hành chính đồng thời với khoán biên chế đối
với cơ quan hành chính.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.
Xã hội hoá là biện pháp tích cực trong việc tăng cường huy động nguồn
thu trong nước để bổ sung cho nguồn thu hạn hẹp của Chính phủ. Xã hội hoá
còn có tác dụng thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý chi NSNN,
48
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong các quyết định về chi NSNN cũng như
có động cơ tiết kiệm chi phí, giữ gìn bảo quản tài sản chung và các cơ sở hạ
tầng có đóng góp của chính mình. Với việc áp dụng nguyên tắc “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” và ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hoá các
hoạt động giáo dục y tế, văn hoá, thể thao, xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua
lệ phí người sử dụng và chương trình xã hội hoá, nhà nước đã tăng cường huy
động đóng góp của nguời dân và của khu vực ngoài quốc doanh vào các khu
vực này.
49
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã tập trung tổng hợp các vấn đề lý luận về chi NSNN; đã làm
rõ khái niệm, đặc điểm của chi NSNN, nội dung, vai trò chi NSNN; đồng thời
đã cập nhật và phân tích được khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý chi NSNN, nguyên tắc quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản
lý chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN gồm quản lý các khâu của chu
trình ngân sách: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách,
nhằm tạo cơ sở lý luận cho việc gắn kết chi NSNN với các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội; đặc biệt chương 1 cũng đã phân tích các phương thức quản lý
chi NSNN gồm quản lý chi ngân sách theo kiểu hành chính, truyền thống,
quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra và Quản lý chi ngân sách theo đầu
ra trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn; kinh nghiệm quản lý chi NSNN của
một số địa phương, trong đó, các nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý chi tiêu
công và kinh nghiệm đổi mới quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra và khuôn
khổ chi tiêu trung hạn, kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh, kinh nghiệm của thành
phố Đà Nẵng, từ đó rút ra các bài học đối với tỉnh Quảng Bình nói chung và
huyện Bố Trạch nói riêng.
Những luận giải lý luận ở chương 1 đã xác lập cơ sở lý luận cho việc
đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của huyện Bố Trạch trong chương 2
cũng như xác định đúng hướng các nội dung và các giải pháp cần tiến hành để
có thể hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn của huyện Bố Trạch trong
chương 3 của luận văn.
50
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 2.124,2 km2, có 30 đơn vị hành
chính, bao gồm 28 xã và 2 thị trấn. Là huyện có chiều rộng từ Tây sang Đông
chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam.
* Ranh giới hành chính của huyện:
- Phía Bắc giáp: huyện Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa;
- Phía Nam giáp: thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh;
- Phía Đông giáp: biển Đông;
- Phía Tây giáp: nước CHND Lào.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch
51
* Địa hình có độ nghiêng lớn từ Tây sang Đông, có 4 dạng địa hình
như sau:
- Địa hình núi đá vôi:Kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích của xã
Thượng Trạch, Tân Trạch và một phần diện tích phía Tây của xã Xuân Trạch,
gồm khối núi đá vôi liên tục. Đây chính là khối núi đá vôi liên tục rộng lớn
nhất của Việt Nam.
- Địa hình gò đồi: Đây là khu vực tiếp giáp địa hình núi đá vôi và vùng
đồng bằng. Trên dạng địa hình này rất thuận tiện cho việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày đặc biệt là cây cao su.
- Địa hình đồng bằng:Vùng này địa hình tương đối bằng phẳng, có một
số đồi gò độ dốc nhỏ. Ở dạng địa hình này rất thuận tiện cho việc phát triển
trồng lúa nước.
- Địa hình ven biển: Đây là vùng hạ lưu có nhiều đầm phá ven các cửa
sông rất thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
* Khí hậu: Mang đậm đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng ven
biển miền Bắc Trung Bộ. Đây là một vùng có khí hậu rất khắc nhiệt. Hàng
năm thường có nhiều trận bão lụt, nước biển dâng xảy ra gây thiệt hại không
nhỏ đến sự phát triển kinh tế.
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện
2.1.2.1. Dân số và lao động
Bố Trạch có dân số 183.012 người, trong đó tỷ trọng dân số sống ở thành
thị 12,1%; dân số phi nông nghiệp 30,5%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,95%.
Tổng số lực lượng lao động gần 16.600 người, trong đó lực lượng lao động
được đào tạo chiếm 46%, lực lượng lao động được đào tạo nghề chiếm 34%.
Với lực lượng lao động dồi dao, đây là điều kiện quan trọng trọng việc phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
52
2.1.2.2. Tài nguyên khoáng sản
a. Tài nguyên biển và bờ biển
Huyện Bố Trạch có đường bờ biển dài trên 24km. Vùng biển Bố Trạch
không sâu nên diện tích bãi chiều của tất cả các xã ven biển rộng, khoảng
2.225 ha. Đây cũng là một yếu tố rất thuận lợi để xây dựng cơ sở nuôi trồng
thuỷ sản và phát triển du lịch biển, là điều kiện để khai thác nguồn thu ngân
sách có tính bền vững từ khu vực này.
b. Tài nguyên đất
Là một huyện có tài nguyên đất đai khá đa dạng, huyện có diện tích đất
đỏ vàng tương đối lớn (109.850 ha) chiếm gần 52% diện tích đất tự nhiên.
Đây là loại đất chính để trồng cây lâu năm như cao su và cây ăn quả. Huyện
còn có trên 9.000 ha đất phù sa, loại đất này là điều kiện đảm bảo an toàn
lương thực cho huyện.
Trong thời gian qua,UBND huyện đã quan tâm chỉ đạo công tác lập Quy
hoạch sử dụng đất 5 năm, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, phát triển quỹ đất
để có cơ sở tạo lập nguồn thu từ đất cho ngân sách.
c. Tài nguyên khoáng sản
Bố Trạch được coi là một vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản khá
phong phú đã được điều tra khảo sát nhưng chưa được khai thác nhiều, bao
gồm: Nguyên liệu hoá chất và phân bón có pyrit, đá vôi có trữ lượng 131.925
triệu tấn; đá ốp lát trang trí với nhiều loại có màu sắc đẹp; mỏ sét Cao lanh
với trữ lượng 800.000m3; nguồn cát xây dựng ở các sông với trữ lượng lớn;
cát trắng với trữ lượng 5 triệu tấn có khả năng sản xuất thuỷ tinh.
Với nguồn tài nguyên phong phú và có trữ lượng lớn, đây là điều kiện để
phát triển các doanh nghiệp hoạt động khai thác, chế biến.
53
d. Tài nguyên rừng
Hiện nay huyện có 176.078 ha đất lâm nghiệp chiếm 82,9% diện tích tự
nhiên, trong đó: Diện tích rừng tự nhiên 52.871 ha, rừng đặc dụng 91.744 ha,
rừng phòng hộ 31.463 ha. Thảm thực vật rừng rất đa dạng và phong phú, có
nhiều loại gỗ quý như: lim xanh, sến, táu, đinh, gụ, pơ mu và nhiều loại thú
quý hiếm như: hổ, báo, hươu đen, trĩ sao, gà lôi. Rừng trồng phần lớn là thông
nhựa (diện tích 7.692 ha), phi lao, bạch đàn và keo các loại. Đất có khả năng
lâm nghiệp còn khoảng trên 3.500 ha.
Một phần diện tích của vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng nằm trên địa
phận của xã Tân Trạch và Thượng Trạch của huyện Bố Trạch. Đây là khu bảo
tồn có độ che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong các khu bảo tồn
thiên nhiên ở Việt Nam.
e. Tài nguyên du lịch
Bố Trạch là huyện được thiên nhiên ưu đãi có điều kiện sinh thái đa
dạng, bao gồm đầy đủ các cảnh quan sinh thái núi rừng, bờ biển, đồng bằng,
đồi, trong đó có những nơi có thể xây dựng thành các điểm du lịch sinh thái,
tắm biển, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí hấp dẫn khách du lịch trong nước và
quốc tế, trong đó các khu nổi tiếng như:
- Khu du lịch hang động và rừng quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng: Là một
khu du lịch hết sức hấp dẫn với hệ thống hang động đã phát hiện có tổng
chiều dài khoảng 106.000m và còn nhiều hang động chưa được thám hiểm.
Hệ thống hang động kỳ thú này kết hợp với hệ sinh thái rừng đa dạng trên núi
đá vôi và sông suối tạo nên nhiều cảnh quan độc đáo thu hút các nhà nghiên
cứu khoa học và khách du lịch. Hàng năm nguồn thu phí tham quan, du lịch
tại khu vực này trên 25 tỷ đồng.
- Khu du lịch bãi tắm Đá Nhảy: Nằm dưới chân đèo Lý Hoà thuộc địa
phận xã Hải Trạch đã được công nhận và xếp hạng là danh thắng quốc gia, là
một điểm du lịch hấp dẫn, là điều kiện để phát triển các ngành nghề dịch vụ
như: khách sạn, nhà hàng...... tạo nguồn thu cho ngân sách.
54
Ngoài ra, trên địa bàn huyện có hệ thống di tích truyền thống - lịch sử
hào hùng của dân tộc Việt Nam như: hệ thống đường Hồ Chí Minh, bến phà
Xuân Sơn, Đường 20 và Hang Tám cô...vv là điểm thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước.
Vì thế, cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch và doanh thu từ năm 2015 đến
năm 2018 liên tục tăng lên, đặc biệt, doanh thu về du lịch tăng đáng kể năm
2018 gấp 6,3 lần 2015. Được thể hiện trong các bảng sau:
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện
- Thuận lợi: Huyện Bố Trạch hội tụ đầy đủ hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt, đường biển. Đặc biệt, Bố Trạch có các tuyến đường giao thông
huyết mạch chạy qua là đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc -
Nam và các tỉnh lộ 2, tỉnh lộ 3, tỉnh lộ 11 nối hệ thống Quốc lộ 1, đường Hồ
Chí Minh và đường 20 tạo thành mạng lưới giao thông ngang - dọc tương đối
hoàn chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt
Nam - Lào), có cảng Gianh, các danh thắng nổi tiếng như vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới
lần 2, khu du lịch, nghỉ mát tắm biển Đá Nhảy là những lợi thế trong phát
triển giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội. Nhiều dự án trọng điểm có tính lâu dài,
vốn lớn được đầu tư trên địa bàn, cùng với lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, biển và bờ biển, nguồn nhân lực và truyền thống
văn hoá là điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của huyện một cách toàn diện.
- Khó khăn: Bố Trạch là huyện có vị trí chiến lược quan trọng. Tuy
nhiên, vị trí này cũng tạo nên một số khó khăn về mặt khí hậu, thời tiết diễn
biến phức tạp khó lường như mưa bão và gió phía Tây Nam đã gây trở ngại
không nhỏ cho sản xuất và đời sống người dân. Thu ngân sách huyện còn ở
mức thấp, nguồn thu không bền vững, nhất là các khoản thu đưa vào cân đối
55
chi thường xuyên, vì thế huyện chưa tự cân đối được ngân sách, đầu tư cho
phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào hỗ trợ của Trung ương. Cơ sở vật chất kỹ
thuật về kinh tế, xã hội chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn
vị, địa phương chưa cao dẫn đến việc tham mưu các giải pháp, cơ chế chính
sách chưa hiệu quả.
2.2. Thực trạng về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2018
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Chỉ đạo điều hành.
Quan hệ chức năng: Phối hợp công việc
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch
* Hội đồng nhân dân huyện Bố Trạch:
Quyết định ngân sách dự toán chi ngân sách địa phương từng năm, bao
gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết
theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự
Hội đồng nhân dân
huyện Bố Trạch
Ủy ban nhân dân
huyện Bố Trạch
Phòng
Tài chính – Kế Hoạch
Kho bạc Nhà nước
Ủy ban nhân dân xã Đơn vị thụ hưởng NS
chi thường xuyên
Đơn vị thu hưởng NS
vốn đầu tư
56
trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề,
khoa học và công nghệ; tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm
vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân
sách địa phương;
Quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách cấp mình
Phê chuẩn quyết toán NS năm trước do UBND huyện trình
* Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch:
Có nghĩa vụ chấp hành các Nghị quyết của HĐND, chịu trách nhiệm báo
cáo trước HĐND
Lập dự toán chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách
cấp mình; dự toán điều chỉnh chi ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Lập quyết toán chi ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
Quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc; nhiệm vụ chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần
trăm phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu
phân chia.
Quyết định các giải pháp và tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách địa
phương được Hội đồng nhân dân quyết định; kiểm tra, báo cáo việc thực hiện
chi ngân sách địa phương.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
Báo cáo, công khai chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
57
Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm
về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
* Phòng Tài Chính – Kế hoạch:
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính, NSNN, kế toán, kiểm toán độc lập tại địa
phương theo quy định của pháp luật
Tổng hợp tình hình thu chi NSNN, lập tổng quyết toán NSNN hàng năm
của địa bàn huyện báo cáo UBND trình HĐND huyện phê chuẩn và báo cáo
Sở Tài chính.
58
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Chỉ đạo điều hành.
Quan hệ chức năng: Phối hợp công việc.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện Bố Trạch
* Kho bạc nhà nước huyện Bố Trạch:
Kho bạc Nhà nước cấp huyện Bố Trạch là tổ chức trực thuộc Kho bạc
Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình có chức năng thực hiện chức năng tham mưu,
giúp UBND huyện quản lý nhà nước về quỹ NS, các quỹ tài chính nhà nước
và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ.
Trƣởng phòng
Bộ phận phụ
trách quản lý
Tài chính,
ngân sách xã,
Đăng ký kinh
doanh
Bộ phận phụ
trách quản lý
Tài chính,
ngân sách
huyện
Bộ phận phụ
trách công
tác quản lý
giá cả
Bộ phận phụ
trách kế
hoạch và đầu
tư, thẩm định
và phân bổ
vốn đầu
tư,thẩm tra
quyết toán
vốn đầu tư
Phó trƣởng phòng Phó trƣởng phòng
Bộ phận phụ
trách công
tác kế toán
59
* Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách:
Quản lý, sử dụng tiền và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ
theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp,
các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý chi ngân sách; việc quy
định mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận và cán bộ quản lý chi, giữa bộ
phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân
công phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý chi NSNN. Nếu việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền không rõ ràng, cụ
thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ
quản lý có năng lực trình độ thấp, đạo đức bị tha hoá thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả quản lý chi NSNN.
2.2.2. Khái quát hoạt động chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 – 2018
Trong giai đoạn 2015 – 2018 huyện thực hiện chi NSNN theo hướng
tích cực, quy mô chi NSNN của huyện Bố Trạch không ngừng tăng lên.
Trong đó ưu tiên chi ngân sách thường xuyên đồng thời tập trung một
phần nguồn lực cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư hỗ trợ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chú trọng tăng chi đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hóa và cho phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội. Theo đó, tỷ trọng chi
ngân sách thường xuyên có xu hướng ngày càng tăng trong tổng chi cân đối
NSĐP, tỷ trọng chi đầu tư cho giáo dục - đào tạo, y tế và cho sự nghiệp kinh
tế - xã hội cũng được quan tâm, bố trí phù hợp.
60
Bảng 2.1. Tình hình chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2018
ĐVT: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm Tốc
độ
tăng
bình
quân
(%)
2015 2016 2017 2018
1 Chi cân đối ngân sách 70.153 77.595 88.979 93.925 110,28
2
Chi từ nguồn thu đề lại quản
lý qua NSNN
2.200 2.300 2.518 2.664 106,61
3
Chi bổ sung ngân sách cấp
dưới
15.598 19.590 19.052 21.260 111,48
Tổng cộng 87.951 99.485 110.549 117.849 110,28
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Bố Trạch
Số liệu bảng 2.1 cho thấy, chi NSNN của huyện Bố Trạch tăng đều qua
các năm. Nếu như năm 2015 quy mô chi NSNN mới đạt 87.951 triệu đồng thì
đến năm 2018 quy mô chi NSNN đã tăng lên đến 117.849 triệu. Tốc độ tăng
bình quân của chi ngân sách Huyện giai đoạn 2015 – 2018 đạt 110,28%.
Trong đó, chi cân đối ngân sách tăng từ 70.153 triệu đồng vào năm 2015 lên
93.925 triệu đồng vào năm 2018, tốc độ tăng bình quân của chi cân đối ngân
sách cũng đạt 110,28%. Tiếp đến là chi bổ sung nguồn ngân sách cấp dưới
tăng từ 15.598 triệu đồng vào năm 2015 lên 21.260 triệu đồng năm 2018, tốc
độ tăng bình quân của chi bổ sung nguồn ngân sách cấp dưới cao nhất trong
các nguồn chi ngân sách trong giai đoạn 2015 – 2018 với 111,48%. Cuối cùng
là Chi từ nguồn thu đề lại quản lý qua ngân sách nhà nước tăng thêm 5.662
triệu đồng trong giai đoạn trên, tốc độ tăng bình quân của Chi bổ sung ngân
sách cấp dưới thấp nhất trong các nguồn chi trên địa bàn Huyện với 106,61%.
61
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chi ngân sách tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018
Biểu đồ 2.1 cho thấy: Về cơ cấu chi ngân sách, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu chi NSNN qua các năm trong giai đoạn 2015 - 2018 là chỉ tiêu
chi cân đối ngân sách và chỉ tiêu này có xu hướng giảm. Cụ thể: năm 2015 chi
cân đối ngân sách chiếm 79,76%, năm 2016 chi cân đối ngân sách chiếm
78,00%, năm 2017 chiếm 80,49% và cuối cùng là năm 2018 chiếm 79,70%.
Tiếp đến là chỉ tiêu chi bổ sung ngân sách cấp dưới và chiếm tỷ trọng ít
nhất là chỉ tiêu chi từ nguồn thu để lại quản lý qua NSNN. Trong đó, chỉ tiêu
79,76%
2,50%
17,74%
78,00%
2,31%
19,69%
80,49%
2,28%
17,23%
79,70%
2,26%
18,04%
62
bổ sung ngân sách cấp dưới có xu hướng tăng (năm 2015 chiếm 17,74%, đến
năm 2018 chiếm 18,04) và chỉ tiêu chi từ nguồn thu để lại quản lý qua NSNN
có xu hướng giảm (năm 2015 chiếm 2,50% nhưng đến năm 2018 giảm
2,26%) trong giai đoạn 2015 – 2018.
Bảng 2.2 Tình hình chi cân đối ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn
2015 - 2018
ĐVT: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm Tốc
độ
tăng
bình
quân
(%)
2015 2016 2017 2018
1 Chi đầu tư phát triển 9.687 14.739 15.125 15.378 118,81
2 Chi thường xuyên 60.466 62.856 73.854 78.547 109,27
Tổng cộng 70.153 77.595 88.979 93.925 110,28
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch
Bảng 2.2 cho thấy chi đầu tư phát triển có tốc độ tăng bình quân trong
giai đoạn 2015 – 2018 khá cao với 118,81%, tăng 5.691 triệu đồng từ 9.687
triệu đồng vào năm 2015 lên đến 15.378 triệu đồng vào năm 2018. Nguyên
nhân là do hàng năm ngân sách tỉnh đã bổ sung để thực hiện xây dựng nông
thôn mới, thiết chế văn hóa giáo dục và xây dựng các công trình thuộc di tích
lịch sử. Ngoài ra, nguồn kinh phí do khai thác quỹ đất vượt kế hoạch nên
huyện Bố Trạch đã bổ sung để xây dựng cở sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
Việc chuyển chi chuyển nguồn vốn XDCB ngày càng giảm. Công tác điều
hành kế hoạch vốn XDCB hàng năm theo đúng dự toán được giao và các văn
63
bản của cơ quan có thẩm quyền. Trong giai đoạn 2015 – 2018 đã thực hiện
thu hồi, điều chuyển đối với 12 dự án chưa cấp bách hoặc chậm tiến độ. Bên
cạnh đó thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ các công
trình, nhất là các công trình xây dựng nông thôn mới.
Khoản chi thường xuyên cũng tăng đáng kể trong giai đoạn này, tăng
18.081 triệu đồng từ 60.466 triệu đồng vào năm 2015 lên đến 78.547 triệu
đồng vào năm 2018 với tốc độ tăng bình quân là 109,27%. Nguyên nhân là do
Huyện thực hiện một số nhiệm vụ không
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_tai_huyen_bo_trach_t.pdf