Luận văn Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt .ii

Mục lục.iii

Danh mục bảng.vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ.viii

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ

NHIỆM LỚP Ở TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ . 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản. 10

1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 10

1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 13

1.3. Lý luận về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS. 14

1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường THCS. 14

1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCNL ở trường THCS. 15

1.3.3. Mục tiêu công tác chủ nhiệm . 19

1.3.4. Nội dung của công tác CNL ở trường THCS . 21

1.4. Lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm . 25

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong nhà trường THCS. 25

1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THCS . 26

1.4.3. Nội dung QL công tác CNL của hiệu trưởng trường THCS. 27

1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 29

1.5.1. Các yếu tố khách quan . 29

1.5.2. Các yếu tố chủ quan . 30

Tiểu kết chương 1. 31iv

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

LỚP Ở TRưỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH

PHÚ THỌ. 32

2.1. Khái quát về GD huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ . 32

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ . 32

2.1.2. Tình hình phát triển GD của huyện Phù Ninh . 34

2.1.3. Tình hình giáo dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh,

tỉnh Phú Thọ. 35

2.2. Tổ chức nghiên cứu khảo sát thực trạng . 38

2.2.1. Mục đích khảo sát: . 38

2.2.2. Quy mô khảo sát: . 38

2.2.3. Thời gian khảo sát: từ đầu tháng 8/2015 đến hết tháng 9/2016. 39

2.2.4. Nội dung khảo sát. 39

2.2.5. Phương pháp khảo sát . 39

2.2.6. Đối tượng hỏi ý kiến: chúng tôi hỏi ý kiến tại các trường THCS thuộc

địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. . 39

2.2.7. Nội dung tìm hiểu. 39

2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS trên địa bàn huyện

Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 39

2.3.1. Nhận thức về vai trò của GVCNL . 39

2.3.2. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ GVCNL. 41

2.3.3.Thực trạng công tác CNL. 43

2.3.4. Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục. 44

2.3.5. Kết quả thực hiện công tác CNL. 49

2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS trên địa bàn

huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 51

2.4.1. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp . 51

2.4.2. Quản lý các hoạt động của GVCNL . 61

2.4.3. Các điều kiện đảm bảo công tác giáo dục. 63v

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS trên

địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ . 64

2.5.1. Thuận lợi . 64

2.5.2. Những hạn chế, tồn tại . 65

2.5.3. Nguyên nhân của những thuận lợi, hạn chế, tồn tại. 66

Tiểu kết chương 2. 68

CHưƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ

NHIỆM LỚP Ở TRưỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH,

TỈNH PHÚ THỌ . 69

3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp. 69

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa . 69

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn. 69

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ. 69

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 69

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm

lớp ở trường THCS cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. 69

3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ GVCNL . 72

3.2.3. Biện pháp 3: QL việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của

GVCNL . 75

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác CNL của GV. 78

3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng quy chế phối hợp giữa GVCNL với các

lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. 81

3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng – tạo động lực

động viên, khích lệ GVCNL . 83

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp . 86

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 87

3.4.1 Mục đích khảo nghiệm. 87

3.4.2 Nội dung khảo nghiệm. 87

3.4.3 Phương pháp và cách thức tiến hành khảo nghiệm . 87vi

3.4.4 Địa bàn khảo nghiệm và khách thể khảo nghiệm . 88

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm . 88

Tiểu kết chương 3. 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 91

1. Kết luận . 91

2. Khuyến nghị . 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 96

PHỤ LỤC. 98

pdf43 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hƣớng nghiên cứu này có đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu đáng chú ý nhƣ: “Tài liệu trợ giúp GV tập sự về công tác CNL” của GS –TSKH Nguyễn Văn Hộ; “Khoa học QL GD” của PGS -TS Trần Kiểm; “QL GD” của PGS -TS Bùi Minh Hiền (chủ biên); “Công tác GV CNL của trƣờng phổ thông”; “Phƣơng pháp công tác của ngƣời GV CNL ở trƣờng THPT” của Hà Nhật Thăng (chủ biên); “Một số kinh nghiệm GD đào tạo của GV CNL” do Trần Mạnh Dũng (chủ biên); "Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác GV CNL cho sinh viên Cao đẳng sƣ phạm" của Vũ Đình Mạnh, Tạp chí GD số 135 (kỳ 1 – 4/2006); “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCNL ở trƣờng phổ thông”, NXBGD, 2010. 8 Trong hệ thống tổ chức của các trƣờng phổ thông, đơn vị cơ bản đƣợc tổ chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD theo lớp đƣợc hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA. Cômenxki đề xƣớng. Mô hình lớp học đƣợc duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nƣớc trên thế giới. Không những vậy, mô hình lớp học đƣợc phát triển và mở rộng, tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ một lớp học vẫn cần ngƣời quản lý. Để QL lớp học, nhà trƣờng cử ra một trong những GV đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN đƣợc hiệu trƣởng nhà trƣờng lựa chọn từ những GV ƣu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, đƣợc hội đồng nhà trƣờng nhất trí phân công chủ nhiệm lớp học xác định để thực hiện mục tiêu. Nhƣ vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói đến mặt quản lý và mặt lãnh đạo học sinh của một lớp. Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân công lao động đã hình thành hoạt động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/ điều hành, kiểm tra, điều chỉnh giành cho những ngƣời đứng đầu của một tổ chức hay một nhóm. Hoạt động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý. Và cũng từ lúc đó mọi ngƣời đi tìm hiểu bản chất khái niệm QL và đƣa ra những định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn riêng. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất"; hoặc A. Fayon lại cho rằng: "Quản lý là đƣa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật, lực) của nó". Còn ông H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì QL là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì QL là một khoa học". Trong báo cáo (1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn"của UNESCO đã xem xét vấn đề GD suốt đời nhƣ là việc học tập dựa trên bốn trụ cột lớn: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để cùng tồn tại”. Đây chính là định hƣớng cốt lõi cho GD học sinh trong các trƣờng THCS,THPT. Vấn đề GD để làm gì? GD cái gì? và GD nhƣ thế nào?. Từ định hƣớng trên, các nƣớc phát triển đã chỉ ra những nội dung GD 9 cho HS trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những nội dung GD học sinh nhƣ: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hƣớng nghiệp Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng nhƣ con đƣờng chuẩn bị bƣớc vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng đƣa ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Nhƣ vậy, ngƣời GV cần tổ chức các họat động khác nhau để HS có thể tham gia đƣợc dễ dàng và học đƣợc rất nhiều thứ từ đó. Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý và quản lý trong GD. Các tác giả cũng đƣa ra những quan niệm của mình: "Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hƣớng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu"(PGS.TS Trần Quốc Thành); hay "Quản lý là một quá trình định hƣớng, QL một hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời QL mong muốn"(TS Đặng Vũ Hoạt). Nhìn chung các quan niệm về QL đều nhấn mạnh đến hoạt động nhằm hƣớng vào đạt mục tiêu đã hoạch định. Nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp đƣợc tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm sâu sắc với các công trình: “Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT”, đề tài mã số SPHN-09-465NCSP, 2010, cũng nhƣ cuốn “Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THCS hiện nay"(NXB Đại học sƣ phạm, 2011). Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng trong đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên sƣ phạm (kỉ yếu hội thảo khoa học “Nâng cao chất lƣợng nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên các trƣờng Đại học sƣ phạm”, 2010). Ngoài ra còn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp với các công trình nhƣ: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, “Những tình huống giáo dục HS của ngƣời GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên), NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trƣờng phổ thông”, NXBGD, 1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở 10 trƣờng phổ thông”, NXBGD, 2010. Các tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên quan đến công tác chủ nhiệm nhƣ: Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm “Giáo dục kĩ năng sống"(NXB Đại học sƣ phạm, HN 2007); Nguyễn Thị Kim Dung và cộng sự “Hƣớng dẫn tổ chức họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp"; Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài “Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm của học sinh tiểu học thông qua họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp" Ở huyện Phù Ninh, Phú Thọ, công tác CNL ở trƣờng trung học cũng đƣợc Phòng GD&ĐT Phù Ninh quan tâm, chỉ đạo với nhiều giải pháp để nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm cho GV CNL. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về QL công tác CNL ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Tuỳ theo mục đích và góc độ tiếp cận trong nghiên cứu nên khái niệm quản lí có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong luận văn này, tác giả luận văn xin đƣa ra một số quan niệm của các nhà khoa học để sau đó đi đến thống nhất quan niệm về khái niệm QL. Theo C. Mác quan niệm: "Bất cứ mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chúc năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiểu lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [13, tr 29]. Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “QL là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr.1]. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng:“QL là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung” [2, tr.17]. 11 Qua những khái niệm trên, có thể khái quát những nét đặc trƣng cơ bản về bản chất của hoạt động QL nhƣ sau: QL gồm có hai thành phần: Chủ thể QL và khách thể QL. Chủ thể QL có thể là một ngƣời hoặc một tổ chức. Khách thể QL có thể là ngƣời, tổ chức hay là sự vật cụ thể, cũng có khi khách thể là ngƣời, tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện trở thành chủ thể QL cấp dƣới thấp hơn. Giữa chủ thể QL và khách thể QL có mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng hỗ lẫn nhau: Chủ thể làm nảy sinh các tác động QL, còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích của chủ thể QL. Chủ thể QL thực hiện các tác động thông qua việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Có thể nói, QL là hoạt động có định hướng, có chủ đích của người QL (chủ thể QL) đến người bị QL (khách thể QL) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Quá trình QL có thể đƣợc biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về quá trình QL Công cụ QL Chủ thể Quản lý Chức năng Quản lý Khách thể Quản lý Mục tiêu Quản lý Môi Trƣờng Phƣơng pháp QL 12 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Để phát huy sức mạnh tổng hợp và các chức năng đặc biệt của hoạt động GD, các nhà khoa học quan tâm đặc biệt đến vấn đề QL GD - tức là vấn đề điều khiển quá trình GD, rèn luyện con ngƣời, hoạt động của hệ thống nhà trƣờng, nơi GD và rèn luyện thế hệ trẻ nói riêng và cho mọi ngƣời nói chung trở thành những ngƣời có ích, đáp ứng yêu cầu của xã hội về nhân lực. Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về QLGD. Tác giả Phạm Khắc Chƣơng cũng đƣa ra quan niệm của mình: “QLGD theo nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GDQD, các trường trong hệ thống GDQD” [8, tr.16]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng XHCNVN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học GD thế hệ trẻ, đƣa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất".[20, tr. 35] Hay theo tác giả Đặng Quốc Bảo đƣợc hiểu là: “QL GD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”[3, tr.31]. Nói chung, QLGD đƣợc hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Đối với cấp độ vĩ mô: QLGD đƣợc hiểu là những tác động có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể QL đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD. Đối với cấp vi mô: QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác của chủ thể QL đến các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu GD. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về QL trƣờng học đƣợc đƣa ra dựa trên cơ sở khai thác các mặt của vấn đề này. 13 Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng, “QL trƣờng học là hoạt động của các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của GV, HS và các lực lƣợng GD khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lƣợng GD và đào tạo trong nhà trƣờng” [23, tr.205] Theo tác giả M.I. Kônđacốp cho rằng, "QL nhà trƣờng là QL hệ thống xã hội sƣ phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hƣớng dẫn của chủ thể QL trên tất cả các mặt của của đời sống nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành tối ƣu xã hội - kinh tế và tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và GD thế hệ đang lớn lên".[11, tr.12] Tác giả Trần Hồng Quân cũng quan niệm: “QL nhà trƣờng là QL dạy và học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu GD”[ 22, tr.43]. Nhƣ vậy, QL trƣờng học là một hình thức QL đặc biệt. Có thể hiểu về bản chất là QL con ngƣời (tập thể cán bộ, GV và HS) và QL các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị GD của nhà trƣờng. Cũng có thể hiểu QL nhà trƣờng là hoạt động phối hợp nhằm điều hành của chủ thể QL - Hiệu trƣởng đối với GV, HS và các lực lƣợng xã hội liên quan nhằm thực hiện các mục tiêu GD. Và qua đó, quá trình này sẽ thúc đẩy phong trào đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, để nhà trƣờng thục hiện thắng lợi các kế hoạch và mục tiêu đề ra. 1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp “GV chủ nhiệm” là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong các trƣờng học, rất gần gũi với ngƣời đi học, đặc biệt là ở các cấp học tiểu học, THCS, THPT.v.v... Để QL, GD HS trong lớp, nhà trƣờng phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác QL, GD HS, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm CNL. Đó là GV chủ nhiệm. Trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Nhà trƣờng ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/03/2000 của Bộ trƣởng Bộ GD và đào tạo đã nêu rõ: “GV CNL là người đại diện cho Nhà trường tổ chức các hoạt động thực hiện dân chủ của lớp mình, thường xuyên tiếp thu và tổng hợp ý kiến của người học...để phản ánh cho hiệu trưởng” (Điều 10, Khoản 4). 14 Công tác GVCNL là công tác tổ chức GD toàn diện HS của từng lớp, trên cơ sở phối hợp với các lực lƣợng GD để xây dựng tập thể lớp thành tập thể tốt, góp phần xây dựng nhà trƣờng vững mạnh. QL công tác CNL là các biện pháp lãnh đạo, tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trƣởng đối với đội ngũ GVCNL và kiểm tra, đánh giá hoạt động GD của GVCNL đối với các tập thể HS nhằm giúp cho hoạt động CNL của GV đƣợc tiến hành một cách hiệu quả thực hiện tốt mục tiêu phát triển nhân cách HS và nâng cao chất lƣợng GD toàn diện. 1.3. Lý luận về công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THCS 1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường THCS Theo Luật GD, trƣờng THCS là cấp học chuyển giao giữa tiểu học và THPT, cấp học có ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển trí tuệ và nhân cách cho HS, ở cấp học này HS không những cần tích lũy kiến thức, tri thức tốt chuẩn bị để tiếp tục cho bậc THPT mà còn cần có nhân cách tốt, có các kỹ năng mềm để có thể tự ứng xử với những tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Theo Điều lệ trƣờng THCS, THPT và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học đƣợc ban hành theo thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT, Trƣờng trung học là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân. Trƣờng có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trƣờng trung học trong hệ thống GD quốc dân đƣợc quy định có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu, chƣơng trình GD phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động GD, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lƣợng GD; QL GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trƣờng; QL HS theo quy định của Bộ GD&ĐT; Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi đƣợc phân công; Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD. 15 QL, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nƣớc; Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội; Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lƣợng GD; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCNL ở trường THCS a. Vị trí, vai trò của người GVCNL lớp ở trường THCS Trong nhà trƣờng hiện nay, gắn GD nhà trƣờng với GD gia đình và xã hội. Vì vậy, nhà trƣờng, gia đình, xã hội cần có sự liên kết chặt chẽ trong việc GD HS; trong nhà trƣờng vai trò chính là đội ngũ GV và đặc biệt là GVCNL. GVCNL có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển HS của lớp chủ nhiệm Sơ đồ 1.2. Vị trí của GVCNL lớp ở trường THCS Ghi chú: biểu thị mức độ có mối quan hệ không thƣờng xuyên. biểu thị mức độ có mối quan hệ thƣờng xuyên. GVCNL là thành viên của tập thể sƣ phạm và hội đồng sƣ phạm, là ngƣời thay mặt Hiệu trƣởng, Hội đồng nhà trƣờng và CMHS QL và chịu trách nhiệm về chất lƣợng GD toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trƣơng, kế hoạch của nhà trƣờng ở lớp. GVCNL có nhiệm vụ xây dựng tập thể lớp vững mạnh là yêu cầu GD bắt buộc của tất cả các trƣờng trung học cơ sở. Một tập thể lớp vững mạnh sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động khác, nhất là hoạt động học tập ở trƣờng. BAN GIÁM HIỆU HỘI ĐỒNG SƢ PHẠM TỔ CHUYÊN MÔN ĐOÀN THANH NIÊN BAN CÁN SỰ LỚP LỚP CHA MẸ HỌC SINH GVCNL 16 Bên cạnh đó, khi GV làm tốt công tác chủ nhiệm và có phƣơng pháp tốt thì sẽ tạo điều kiện và có thời gian để bồi dƣỡng và hoàn thành tốt chuyên môn và các công tác khác của mình. Ngoài ra, mỗi GVCNL còn là một thành viên tham mƣu của Hội đồng sƣ phạm, có trách nhiệm phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ nhiệm cũng nhƣ từng thành viên trong tập thể lớp, đề xuất các giải pháp GD HS, giúp cán bộ QL, lãnh đạo nhà trƣờng đƣa ra các định hƣớng, giải pháp QL, GD HS hiệu quả. Giúp tập thể lớp ngày càng đi lên, phong trào học tập của lớp sôi nổi hơn. Riêng vai trò của GVCNL đối với HS và tập thể lớp, GVCNL vừa là nhà GD vừa là ngƣời lãnh đạo gần gũi nhất, ngƣời tổ chức, điều khiển đồng thời kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản, đội ngũ cộng tác thân thiết là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn – Đội và tính tự giác của từng HS trong lớp. Ngoài ra, GVCNL còn đƣợc coi là hòm thƣ góp ý, là ngƣời tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng HS của lớp phản ánh với Hiệu trƣởng, với các tổ chức trong nhà trƣờng và với các GVBM. GVCNL với tƣ cách là đại diện cho lớp còn có trách nhiệm bảo vệ, bênh vực quyền lợi mọi mặt cho HS trong lớp chủ nhiệm. Tóm lại, GVCNL là cầu nối giữa Hiệu trƣởng (BGH), giữa các tổ chức trong nhà trƣờng, giữa các GVBM với tập thể HS. Nói một cách khác, GVCNL là ngƣời đại diện hai phía, một mặt đại điện cho Hội đồng sƣ phạm, mặt khác lại đại diện cho tập thể HS trong quá trình thực hiện công tác CNL. GVCNL luôn thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực lƣợng GD trong và ngoài nhà trƣờng để GD HS Nói cách khác, trong quan hệ với các lực lƣợng GD khác trong và ngoài nhà trƣờng, GVCNL là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. GVCNL vừa đƣa ra những định hƣớng, mục tiêu phát triển, GD HS vừa phải tổ chức phối hợp với các lực lƣợng xã hội có liên quan nhằm thực hiện mục tiêu GD của lớp chủ nhiệm, GD HS hiệu quả. b. Chức năng của GVCNL Chức năng QL: Trong hệ thống GD quốc dân, GVCNL là ngƣời thay 17 mặt Hiệu trƣởng làm nhiệm vụ QL toàn diện HS một lớp học. Để đạt đƣợc mục tiêu QL của mình, GVCNL phải thực hiện phối hợp đồng thời các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Chức năng GD: GV chủ nhiệm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc GD nhân cách cho HS. Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ nặng nề này ngƣời GVCNL trƣớc hết phải là một nhà GD, thông qua việc tổ chức các hoạt động của tập thể lớp để GD những phẩm chất, nhân cách của mỗi HS. Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa HS và HS, giữa HS với những ngƣời khác, hƣớng vào việc hình thành cho HS những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Để đạt đƣợc những mục tiêu GD HS thì GVCNL phải là tấm gƣơng cho HS noi theo và có những tri thức cơ bản về tâm lý học, GD học và phải có hàng loạt kỹ năng sƣ phạm nhƣ: kỹ năng tiếp cận đối tƣợng HS, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch công tác CNL và phải có sự nhạy cảm sƣ phạm để có dự đoán đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của HS, định hƣớng và giúp các em lƣờng trƣớc những khó khăn, thuận lợi, vạch ra những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt. Chức năng đại diện: Vì ngƣời GV chủ nhiệm ngoài việc dạy học còn phải làm sao cho trƣờng thực sự là một gia đình thứ hai, tạo điểm tựa, niềm tin và dẫn dắt mỗi HS trong thời gian các em học tập tại trƣờng. Nên ngƣời GVCNL đại diện cho Hiệu trƣởng truyền đạt những yêu cầu đối với HS. GVCNL còn là đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS trong lớp, bảo vệ HS một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời những nguyện vọng chính đáng của HS và của tập thể lớp để cùng có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng GD. Bên cạnh đó, đối với HS THCS, ngƣời GVCNL cần xác định mình có vai trò cố vấn cho tập thể lớp. Điều này có nghĩa GVCNL không nên làm mọi việc thay cho đội ngũ tự quản của lớp (Ban cán sự lớp, Ban chỉ huy chi đội) mà nhiệm vụ chủ yếu của GVCNL là bồi dƣỡng năng lực tự quản cho HS. Những GVCNL có kinh nghiệm thƣờng thu hút hầu hết HS của lớp vào các hoạt động, kích thích đƣợc sự tự giác, say mê trong mọi hoạt động của các em 18 Không chỉ có vai trò cố vấn, GVCNL cần có năng lực dự báo chính xác khả năng của HS trong lớp. GVCNL phải phát hiện và bồi dƣỡng tiềm năng sáng tạo của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học. GVCNL chỉ là ngƣời giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã đƣợc kế hoạch hóa. Với yêu cầu trên đòi hỏi mỗi GV chủ nhiệm vừa phải là nhà sƣ phạm, vừa là nhà tâm lý, nhà tổ chức các hoạt động GD để giúp các em phát triển nhân cách đúng hƣớng, hài hòa và toàn diện. Nhƣ vậy, công tác chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của HS. Do đó, ngƣời cán bộ QL cần chú ý, quan tâm, QL và có kế hoạch chỉ đạo công tác CNL một cách chi tiết, cụ thể, phù hợp với tình hình địa phƣơng, đảm bảo đƣợc yêu cầu mục tiêu của ngành. Ở các trƣờng học, khi công tác CNL đƣợc quan tâm, chú trọng sẽ góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng dạy học trong nhà trƣờng hiện nay. c. Nhiệm vụ của GVCNL Tại điều 31, Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học, GVCNL trƣớc hết phải là GV giảng dạy bộ môn, đã đƣợc quy định rõ nhƣ sau: Dạy học và GD theo chƣơng trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trƣờng theo chế độ làm việc của GV do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT quy định; Quản lí HS trong các hoạt động GD do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lƣợng, hiệu quả GD; tham gia nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng; Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phƣơng; Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phƣơng pháp tự học của HS; Thực hiện Điều lệ nhà trƣờng; thực hiện quyết định của Hiệu trƣởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trƣởng và các cấp QLGD; Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gƣơng mẫu trƣớc HS; 19 thƣơng yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trƣờng học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; Phối hợp với GVCNL, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và GD HS; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, GVCNL còn có những nhiệm vụ sau đây: Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, PP GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng; Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hƣớng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trƣờng; Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thƣởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS đƣợc lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS; Báo cáo thƣờng kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trƣởng. 1.3.3. Mục tiêu công tác chủ nhiệm Cũng giống nhƣ các công tác khác ngƣời GVCNL cũng có những mục tiêu của riêng mình. Trong GD thì mục tiêu của công tác CNL là GD toàn diện cho HS. Đầu tiên, phải hướng HS tới khỏe mạnh về thể lực và tinh thần Muốn làm bất cứ việc gì thì việc đầu tiên và tiên quyết là phải có sức khỏe cơ thể và tinh thần là điều kiện tiên quyết của một tuổi thơ và tuổi vị thành niên tƣơi vui và hạnh phúc. HS cấp THCS đƣợc chăm sóc chu đáo và rèn luyện thƣờng xuyên để phát triển cân đối về thể chất và phát huy tối đa về năng lực tƣ duy cũng 20 nhƣ một đời sống tinh thần phong phú. Từ đó hình thành nên con ngƣời toàn diện. Tiếp đó là yêu sự học suốt đời Mục tiêu GD trong mỗi nhà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002861_8993_2002736.pdf
Tài liệu liên quan