DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.v
DANH MỤC BẢNG. vii
MỞ ĐẦU.8
1. Tính cấp thiết của đề tài. 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 9
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 9
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 10
4. Kết cấu của luận văn. 10
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NưỚC.11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. 11
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu tại doanh nghiệp nhà nước. 17
1.2.1. Những vấn đề chung về đấu thầu và quản lý đấu thầu. 17
1.2.2. Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng. 20
1.2.3. Nội dung quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng. 21
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây
dựng.
1.3. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại một số doanh nghiệp nhà nước.
1.3.1. Tổng công ty Đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam
(VEC).
27 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và hầu hết
các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu hƣớng dẫn về quản lý đấu thầu trong lĩnh vực
xây dựng.Đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng có ý nghĩa quan trọng đối với các bên
tham gia và cả nền kinh tế. Với những hạn chế của Luật đấu thầu năm 2005 và sửa đổi
năm 2009, Nhà nƣớc đã ban hành luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1-7-2014
đang từng bƣớc có những thay đổi tích cực trong công tác đấu thầu, nhất là với các doanh
nghiệp nhà nƣớc. Các nhà thầu không chỉ cạnh tranh về giá thấp mà muốn thắng thầu cần
xây dựng năng lực cạnh tranh tổng thể trong đấu thầu.
Luật Đấu thầu sau khi có hiệu lực đã tạo hànhlang pháp lý thuận lợi cho Chủ đầu
tƣ/Bên mời thầu thuộc nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau thực hiện công tác quản lý đấu
thầu đạt hiệu quả. Đặc biệt, Luật Đấu thầu đã góp phần giúp Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu lựa
chọn đƣợc các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đề ra, góp phần nâng
cao vai trò của Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu và tăng cƣờng trách nhiệm của nhà thầu trong
quá trình thực hiện hợp đồng.
Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam với quy mô vốn lớn, nhu cầu mua sắm
thiết bị mua sắm hàng năm rất nhiều nhƣng chƣa có bộ máy quản lý đấu thầu chuyên
nghiệp, tổ chức thực hiện đấu thầu còn bộc lộ những bất cập, đã đặt ra những thách thức
trong công tác quản lý đấu thầu tại Tổng công ty. Từ những lý do trên, tác giả quyết định
10
chọn đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam”.
Phân tích đề tài trên, tác giả sẽ tập trung trả lời câu hỏi đối với vấn đề nghiên cứu
đó là:Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam, những bất cập và giải pháp?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của luận văn là phân tích, đánh giáthực trạng quản lý đấu thầu tại
Tổng công ty để thấy đƣợc những bất cập đang tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp
chính hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại Tổng công ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là phải làm rõ đƣợc các nội dung chính sau:
Thứ nhất: Tổng quan, cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại một số
doanh nghiệp nhà nƣớc.
Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại Tổng
công ty trên cơ sở khung khổ lý thuyết để thấy đƣợc những tồn tại bất cập về quản lý đấu
thầu.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị
xây dựng tại Tổng công ty trên cơ sở các tồn tại đã chỉ ra.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây
dựng, chủ thể quản lý là Tổng công tyĐiện lực Dầu khí Việt Namtrực thuộc Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc.
11
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Tổng công ty đƣợc thành lập từ năm 2007, giai đoạn đoạn đầu
chủ yếu thực hiện công tác đầu tƣ xây dựng các nhà máy điện, đến năm 2011 các Nhà
máy điện bắt đầu đi vào vận hành, khai thác. Do vậy, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
về công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bịxây dựng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh các Nhà máy điện, không nghiên cứu mua sắm thiết bị trong các dự án đầu tƣ mới
và mua sắm trang thiết bị văn phòng tại Tổng công ty.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu mua sắm
thiết bị xây dựng tại Tổng công ty giai đoạn 2013-2015.
4. Kết cấu củaluận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm
4 chƣơng:
Chƣơng 1:Tổng quan, cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý đấu thầu tại doanh
nghiệp nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại
Tổng công ty.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết
bị xây dựng tại Tổng công ty.
12
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUẢN LÝĐẤU THẦU TẠIDOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Công tác quản lý đấu thầu ngày càng đƣợc các cấp, các ngành, doanh nghiệp và
cá nhân quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau. Tiêu biểu là các công trình sau:
Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Bình tại Học viện
Tài chính, năm 2010. Luận án đi sâu nghiên cứu về thanh tra tài chính dự án đầu tƣ xây
dựng sử dụng vốn nhà nƣớc. Luận án trình bày những vấn đề liên quan đến lí luận và
thực tiễn trong hoạt động quản lý đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc trong đó có
quản lý đấu thầu... Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát những dự án đầu tƣ xây dựng
thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan nhà nƣớc, đó là những dự án có
tỷ lệ sử dụng vốn nhà nƣớc từ 30% trở lên với khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm
2009. Từ việc đánh giá thực trạng hiệu quả, hiệu lực của hoạt động đấu thầu,làm rõ một
cách có hệ thống những khiếm khuyết trong cơ chế hoạt động thầu, làm sáng tỏ những
mặt đƣợc và tồn tại bất cập ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ xây dựng sử
dụng vốn nhà nƣớc, tác giả luận án kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của quản lý đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ vốn của nhà nƣớc, phòng chống
tham nhũng, thất thoát, lãng phí.
Luận văn thạc sỹ “Đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Minh Trang, Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội, năm
2010 và Đề tài “Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu tại Vụ Quản lý đấu thầu
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư”của Nguyễn Lê Hùng, Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2005.
Cả hai đề tài đã đi sâu nghiên cứu, phân tích cơ chế hoạt động, quản lý đấu thầu ở Việt
Nam và của một số quốc gia điển hình trên thế giới. Đề tài đã nghiên cứu kỹ về thực
trạng, những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam, tìm hiểu kinh
13
nghiệm của một số quốc gia trên thế giới để đƣa ra một số giải pháp đổi mới, hoàn thiện
công tác quản lý đấu thầu. Đề tài làm rõ hơn các khái niệm về: Đấu thầu, nhà thầu, bên
mời thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đặc biệt là đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu ở
nƣớc ta hiện nay. Một điểm quan trọng của đề tài “Đổi mới công tác quản lý Nhà nƣớc về
đấu thầu tại Vụ Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ” đã đề cập đến mô hình “Văn
phòng đấu thầu mua sắm công”, một cơ quan cấp quốc gia thực hiện việc mua sắm, giải
quyết các khiếu nại, tƣ vấn về pháp luật đấu thầu mua sắm, quản lý và xử phạt hành
chính, giám sát
Luận văn thạc sỹ“Tìm hiểu pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ ở
Việt Nam” của Trần Thị Thanh Hợp, Đại học Thƣơng mại năm 2010, đề tài làm rõ tính
chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, nguyên tắc của hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa khi yêu cầu về năng lực cán bộ, chuyên gia làm công tác đấu thầu, đề tài
chú trọng: Chuyên gia cần đƣợc đào tạo chính quy, phù hợp với thực tiễn do đấu thầu
mua sắm hàng hóa là tổng hòa các lĩnh vực kinh tế, pháp luật, kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời chuyên gia làm công tác đấu thầu cần có kỹ năng “chuyên sâu về một
lĩnh vực và biết nhiều lĩnh vực”, thông thạo ngoại ngữ và pháp luật đấu thầu. Đây là một
gợi ý trong lựa chọn nhân sự làm công tác quản lý đấu thầu.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu các
công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của Hà Thanh Hải, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đề tài nghiên cứu công tác đấu thầu nói chung và quản lý nhà nƣớc về đấu thầu các công
trình xây dựng cơ bản nói riêng. Tuy nhiên, chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý nhà
nƣớc chƣa đề cập đến các thành phần kinh tế khác đặc biệt là doanh nghiệp nhà nƣớc.
Qua nghiên cứu nội dung hai đề tài cho thấy, về cơ bản quy trình tổ chức đấu thầu lĩnh
vực xây dựng không khác nhiều so với mua sắm thiết bị. Song với đề tài quản lý nhà
nƣớc về đấu thầu xây dựng, cơ bản có những thuận lợi hơn về cơ sở lý luận, các khái
niệm về hoạt động đấu thầu lĩnh vực xây dựng rất cụ thể, bởi ở nƣớc ta hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản diễn ra sớm và phổ biến nên hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật cũng ra đời sớm hơn.
14
Luận văn thạc sỹ“Quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị tại Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam” Nguyễn Mạnh Hà, Đại học Mỏ địa chất, năm 2012, nghiên cứu chung
về đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Bài luận văn
nêu bật đƣợc khái niệm cơ bản của quốc tế và Việt Nam về đấu thầu mua sắm thiết bị.
Đối với đề tài quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và
chuẩn hóa thủ tục trình duyệt bằng các mẫu biểu mang tính thống nhất cao.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị,
phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công An” Võ Thị Hồng Lan, 2014,Luận
văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bài luận văn đã nêu rõ
về công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị đặc thù trong lực lƣợng vụ trang, cụ
thể là tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ - Bộ Công An.
Dƣới góc độ các bài báo khoa học có một số bài nhƣbài viết “Quản lý đấu thầu
trong môi trường cạnh tranh, minh bạch” của Báo Đấu thầu, năm 2011, bài viết đề cập
đến một số bất cập, chƣa hợp lý tại Luật Đấu thầu 2005 nhƣ:Chƣa quy định rõ ràng mối
quan hệ giữa nhà thầu với nhà thầu, nhà thầu với Chủ đầu tƣ; Mối quan hệ giữa các cá
nhân có thẩm quyền của nhà thầu và cá nhân có quan hệ nhân thân liên quan; Giữa các
nhà thầu trong cùng một Tập đoàn, Tổng công ty có vốn nhà nƣớc nhằm hạn chế vi phạm
về bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu;
Chƣa quy định rõ về tính độc lập pháp lý và tài chính giữa nhà thầu, tƣ vấn, tổ
chuyên gia cũng nhƣ trách nhiệm các bên liên quan khi có dấu hiệu thông thầu, tiêu cực
trong đấu thầu.
Hạn chế áp dụng hình thức chỉ định thầu, chỉ áp dụng đối với những dự án cấp
bách, cố gắng “lƣờng” hết các tình huống cần chỉ định thầu để tạo sự chặt chẽ, tránh lạm
dụng trong quá trình tổ chức thực hiện. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, số
lƣợng gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, bao gồm cả đầu tƣ phát triển và chi
thƣờng xuyên năm 2011 là 70% năm 2012 là 73% trên tổng số gói thầu là rất lớn. Vì vậy,
cần có quy định rõ ràng về thủ tục và khung pháp lý kiểm soát việc này. Đây là những
15
nội dung quan trọng để cơ quan quản lý đấu thầu nắm bắt và điều chỉnh Luật Đấu thầu
cho phù hợp.
Bài viết “Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế Quốc tế” của Báo Đầu
tƣ.vn, năm 2012. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một
trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, thế giới ngày nay là quá
trình toàn cầu hóa mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại
mà cả trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tƣđẩy mạnh giao lƣu kinh tế giữa
các nƣớc, góp phần phát huy tối đa lợi thế so sánh của các nƣớc tham gia vào nền kinh tế
toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nƣớc có thể trao đổi, mua bán hàng hóa,
chuyển giao công nghệ dễ dàng hơn. Việt Nam đã và đang từng bƣớc hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì thế, hơn lúc nào hết, Việt Nam cần hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và đặc biệt là những cải cách đột phá trong
Luật Đầu tƣ, Luật Đấu thầu nhằm tăng tính cạnh tranh và sân chơi bình đẳng, minh bạch
trên thị trƣờng Việt Nam.
Báo Đấu thầu có bài viết “Tăng cường công tác quản lý đấu thầu trong đấu thầu
xây dựng”, chất lƣợng công trình và tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng hiện nay đã trở
nên quá phổ biến và đáng báo động. Tƣơng tự nội dung bài viết này, tạp chí điện tử pháp
lý có bài viết “Quản lý vốn đầu tƣ và chất lƣợng công trình xây dựng: Những vấn đề pháp
luật còn bỏ ngỏ”. Bài viết có đƣa ra một số dẫn chứng nổi bật diễn ra năm 2013 về vi
phạm chất lƣợng tại một số công trình xây dựng trọng điểm bộc lộ những “tỳ vết” nhƣ:
Sự cố thấm nứt ở hầm Thủ Thiêm, rò rỉ ở thủy điện Sông Tranh 2, đổ tháp truyền hình ở
Nam Địnhvà chƣa kể sự xuống cấp của không ít công trình giao thông mới đƣợc đƣa
vào khai thác.
Bài viết phản ánh về quản lý đấu thầu, giám sát trong xây dựng chủ yếu thiên về
hƣớng dẫn phƣơng pháp, lýluận chung mà chƣa đi sâu phân tích thực trạng quản lý đấu
thầu tại các doanh nghiệp nhà nƣớc. Theo đó, vốn sau khi đƣợc phân bổ cho Chủ đầu
tƣđƣợc các đơn vị này coi nhƣ vốn của mình. Chủ đầu tƣ sẽ thực hiện các công đoạn từ
16
mời thầu đến tổ chức thực hiện nên khả năng xảy ra tình trạng thông thầu, khép kín là
không tránh khỏi, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình.
Bài viết “Đẩy mạnh thí điểm đấu thầu qua mạng trong 6 tháng cuối năm 2013”
của Báo đấu thầu, cho thấy đấu thầu qua mạng đang là xu thế tất yếu bởi lợi ích của nó
mang lại rất lớn. Đấu thầu qua mạng mang lại nhiều lợi ích nhờ tiết kiệm thời gian, chi
phí, góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu quả trong công tác đấu thầu.
Thông qua hệ thống này, danh sách “đen” về nhà thầu cũng liên tục đƣợc cập nhật là các
căn cứ để bên mời thầu loại bỏ những nhà thầu “có vấn đề”. Hiện nay, mô hình này đang
áp dụng phổ biến tại các nƣớc trên thế giới. Ở nƣớc ta có một số Tập đoàn lớn nhƣ Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông
Việt Nam đang nghiên cứu để áp dụng thí điểm. Hình thức này phát huy đƣợc rất nhiều
ƣu điểm và cũng là mô hình mua sắm trong tƣơng lai.
Bài viết “Tăng cường công tác quản lý đấu thầu trong đấu thầu xây dựng”đã
phân tích về bản chất, công tác quản lý đấu thầu trong xây dựng hay đấu thầu mua sắm
thiết bị đều có điểm giống nhau. Bài viết đƣa ra một số tồn tại nhƣ: Khâu lựa chọn nhà
thầu, cơ quan chủ quản không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu
khi tham gia đấu thầu; Phƣơng thức lựa chọn nhà thầu chƣa phù hợp, thể hiện ở chỗ quy
định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chƣa
coi trọng chất lƣợng công trình. Bên cạnh đó, năng lực của Chủ đầu tƣ cũng đang bị xem
nhẹ, dù không đủ năng lực nhƣng vẫn đƣợc giao làm Chủ đầu tƣ, đƣợc giao quản lý vốn
là những lỗ hổng trong quản lý cần rút kinh nghiệm.
Qua đánh giá các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấynhững hạn chế trong
công tác quản lý đấu thầu hiện nay:
Một là: Chủ thể đề cập đến trong quản lý đấu thầu chủ yếu là cơ quan quản lý
nhà nƣớc, chƣa phân tích sâu đƣợc sự khác nhau giữa quản lý đấu thầu tại doanh nghiệp
nhà nƣớc và doanh nghiệp tƣ nhân.
17
Hai là: Chƣa quy định rõ mối quan hệ giữa nhà thầu với nhà thầu, giữa nhà thầu
với Chủ đầu tƣ, giữa các nhà thầu trong cùng một Tập đoàn, Tổng công ty có vốn nhà
nƣớc chi phối dẫn đến tình trạng khép kín, không đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Ba là: Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu còn phổ biến, theo quy định của Luật
đấu thầu chỉ áp dụng hình thức này cho những tính huống cấp bách, do vậy cần cố gắng
lƣờng hết các tình huống trong chỉ định thầu để tránh lạm dụng khi thực hiện.
Bốn là: Chƣa đi sâu phân tích thực trạng quản lý đấu thầu tại các doanh nghiệp
nhà nƣớc mà chủ yếu trình bày cơ sở lý luận chung về đấu thầu.
Năm là: Chất lƣợng Hồ sơ mời thầu còn chƣa đáp ứng, các tiêu chí đánh giá chƣa
khách quan, có xu hƣớng vào một số nhà thầu, khi phát hành HSMT mặc dù theo hình
thức đấu thầu rộng rãi nhƣng các nhà thầu khác không thể tham gia đƣợc. Hoặc trong
HSMT không nêu rõ về yêu cầu kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chí đánh giá không rõ ràng,
điều này gây khó khăn cho các nhà thầu tham gia dẫn đến tạo lợi thế cho một số nhà thầu
và cạnh tranh không lành mạnh.
Sáu là: Công tác xét thầu còn mang tính hình thức,chọn đơn vị trúng thầu chủ
yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chƣa xem xét tổng thể, mối quan hệ biện chứng
giữa yếu tố về giá với tiêu chí kỹ thuật để đảm bảo tính hợp lý giữa chất lƣợng với giá cả.
Bảy là: Một số Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu không công bố thông tin đầy đủ, công
khai theo đúng quy định của Luật đấu thầu, việc áp dụng các hình thức đấu thầu mua sắm
tập trung, đấu thầu qua mạng còn chƣa phổ biến.
Đến nay tại Tổng công ty chƣa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về công tác
quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng. Vì vậy, việc nghiên cứu các công trình trƣớc
đó và các bài viết có liên quan đến quản lý đấu thầu là cần thiết để có cái nhìn bao quát
trƣớc khi đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá một vấn đề cụ thể. Quá trình tổng quan nghiên
cứu tài liệu giúp hình dung về kết cấu đề tài, cơ sở lý luận, kinh nghiệm quản lý đấu thầu
của một số doanh nghiệp nhà nƣớc.
18
1.2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại doanh nghiệp nhà
nƣớc.
1.2.1. Những vấn đề chung về đấu thầu và quản lý đấu thầu.
a) Khái niệm đấu thầu.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, theo từ điển bách khoa Việt Nam
(Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam biên soạn, xuất bản năm 1995) “Đấu
thầu là phƣơng thức giao dịch đặc biệt,theo đó ngƣời muốn xây dựng một công trình
(ngƣời gọi thầu) công bố trƣớc các yêu cầu và điều kiện xây dựng một công trình để
ngƣời nhận xây dựng công trình (ngƣời dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Ngƣời
dự thầu sẽ lựa chọn ngƣời chủ thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hợp
lý. Phƣơng thức đấu thầu đƣợc áp dụng tƣơng đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản
xây dựng các công trình tƣ nhân và nhà nƣớc. Tuy nhiên, theo khái niệm này, đấu thầu
dƣờng nhƣ chỉ dành cho lĩnh vực xây lắpvà chỉ là một trong những hoạt động đấu thầu
ngày nay đang thực hiện.
Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn Ngữ học biên soạn và đƣợc xuất bản năm 1988)
đấu thầu đƣợc giải thích là “Độ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất
thì đƣợc giao cho hoặc bán hàng”.
Nhƣ vậy, đấu thầu là quá trình thực hiện hoạt động mua bán đặc biệt là ngƣời
mua yêu cầu một hoặc nhiều ngƣời ngƣời bán cung cấp những hồ sơ chào bán cho một
hàng hóa, dịch vụ, công trình cần mua nào đó và trên cơ sở những tài liệu minh chứng về
năng lực, kinh nghiệm, khả năng cung cấp, đặc tính kỹ thuật của hàng hóa - dịch vụđể
ngƣời mua lựa chọn cho mình những ngƣời bán hàng tốt nhất.
Qua các định nghĩa trên đây, chúng ta thấy đƣợc bản chất của đấu thầu chính là
hoạt động mua bán mặc dù định nghĩa ban đầu có phần giới hạn ở chỗ chỉ hoạt động mua
bán trong công trình xây dựng. Đấu thầu là một hoạt động mua bán đặc biệt trong đó
ngƣời mua (thƣờng đƣợc gọi là bên mời thầu) lựa chọn đƣợc ngƣời bán tốt nhất một cách
công khai theo một quy trình nhất định. Trong đấu thầu, ta thấy nổi bật nên tính cạnh
19
tranh của những nhà dự thầu hay những ngƣời bán. Trƣớc đây, khi nền kinh tế Việt Nam
còn trong chế độ bao cấp, ngƣời bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có mà không
quan tâm đến nhu cầu của ngƣời mua, của thị trƣờng. Do đó, ngƣời mua không có quyền
đƣợc lựa chọn cho mình những hàng hóa phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam
chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì tính cạnh tranh xuất
hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần đƣợc hình thành và đƣợc chấp nhận nhƣ một điều
tất yếu.
Từ những đ ặc điểm chung thống nhất có thể nêu m ột điṇh nghiã đươc̣ nhiều
ngƣời cấp nhận như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện
hợp đồng cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng
đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế (Điều 4,
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13).
b) Đấu thầu mua sắm thiết bị.
Khái niệm hàng hóa rất rộng, nó bao gồm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất, nguyên liệu vật liệu, vật tƣ, phụ tùng, hàng tiêu dùng, thuốc, vật tƣ y tế, thành
phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu trí tuệĐó là
những vật chất đã đƣợc chuẩn hóa cần thiết cho một dự án, nhà máy từ việc xây dựng đến
hoạt động.
Đấu thầu tƣ vấn: Là việc nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm cho Bên mời thầu/Chủ đầu tƣ.
Đấu thầu xây lắp: Là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đƣợc các yêu cầu về
xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình của bên mời thầu trên cơ sở
cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
Đấu thầu mua sắm thiết bị: Là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị đạt
yêu cầu về chất lƣợng, tiến độ với giá bán hợp lý.
c) Vai trò của đấu thầu.
20
Đấu thầu mang lại lợi ích cho Bên mời thầu - Người mua:
Đấu thầu giúp cho ngƣời mua mua đƣợc hàng hóa, dịch vụ mình cần một cách tốt
nhất hay nói cách khác sử dụng đồng tiền của mình một cách hiệu quả nhất. Chủ đầu tƣ
tiết kiệm đƣợc chi phí tìm hiểu thông tin về sản phẩm và đăng tải thông tin yêu cầu của
mình trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, thông qua hình thức tổ chức đấu
thầu, Chủ đầu tƣ/Bên mời thầu đạt đƣợc mục đích của mình.
Tổ chức đấu thầu là một hình thức thể hiện quyền lực của ngƣời mua, vì vậy có
thể làm tăng uy tín của Bên mời thầu. Nếu thực hiện đấu thầu một cách nghiêm túc thì
Bên mời thầu sẽ tạo đƣợc sự tin tƣởng đối với nhà thầu và do đó các nhà thầu sẽ tham gia
một cách nghiêm túc.
Đấu thầu mang lại lợi ích cho Nhà thầu:
Nếu mục đích của Bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua đƣợc sản phẩm đáp
ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán đƣợc sản phẩm với
giá mình mong muốn với số lƣợng lớn. Đấu thầu cũng là động lực để nhà thầu phải phát
huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lƣợng, tạo ra sản phẩm
mới hay hạ giá sản phẩm.
Đối với nhà cung cấp mới hoặc chƣa có tiếng tăm trên thị trƣờng thì đấu thầu là
cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các nhà thầu cơ hội để
phát triển. Đây cũng là một hình thức xây dựng thƣơng hiệu, thông thƣờng những dự án
đƣợc đƣa ra đấu thầu là những dự án lớn, nhiều ngƣời biết tới, việc trúng thầu là một
cách quảng cáo tốt nhất, tạo niềm tin cho khách hàng.
Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà thầu là cơ hội làm quen với các
nhà thầu khác, từ đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc tìm kiếm những mối quan hệ hợp tác
để cùng phát triển trong tƣơng lai.
Đấu thầu mang lại lợi ích kinh tế - xã hội:
Xét về mặt kinh tế - xã hội, đấu thầu đã đem lại các lợi ích trên nhiều lĩnh vực,
đó là:
21
Đấu thầu đã tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập
trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh để đem lại hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, khắc phục những nhƣợc điểm của những thủ tục hành chính rƣờm rà cản trở
sự năng động, sáng tạo;
Đấu thầu tạo động lực cho phát triển nhờ tăng cƣờng sự công khai,minh bạch các
hoạt động mua sắm công bằng nguồn vốn của Nhà nƣớc và góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc, hạn chế, loại trừ đƣợc tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh.
Đấu thầu tạo ra môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu. Đây là động
lực to lớn thúc đẩy kinh tế phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
từng bƣớc hội nhập với khu vực và thế giới.
1.2.2. Quản lý đấu thầu mua sắmthiết bị xây dựng.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, thời
cơ của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trƣờng luôn biến
động. Nội dung của quản lý bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức phân
công, điều khiển và kiểm soát.nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng: Là hoạt động của cơ quan
quản lý, tổ chức trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm thiết bị. Trong đó, cơ quan tổ
chứcvà bộ phận đƣợc trao quyền sẽ đảm nhận những công việc soạn thảo, ban hành
các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu, hƣớng dẫn, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện cũng nhƣ xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện đấu thầu
mua sắm thiết bị nhằm mục đích đƣa hoạt động đấu thầu phát triển đúng yêu cầu
đề ra.
Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại doanh nghiệp nhà nước:
22
Doanh nghiệp Nhà nƣớc là doanh nghiệp do nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã dành một Chƣơng IV về Doanh nghiệp
nhà nƣớc, trong đó nhấn mạnh công tác đổi mới quản trị và cơ chế thực hiện quyền
của chủ sở hữu vốn nhà nƣớc. Theo đó sẽ tách biệt chức năng thực hiện các quyền
chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc; tách biệt thực hiện quyền
chủ sở hữu với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện thống
nhất, tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
Quản lý đấu thầu trong lĩnh vực mua sắm thiết bị, mua sắm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050008127_317_2006127.pdf