MỤC LỤC
Lời cảm ơn .Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .
Danh mục các bảng . vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ . vii
MỞ ĐẦU .8
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.14
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .14
1.1.1. Ở nước ngoài.14
1.1.2. Ở trong nước .16
1.2. Các khái niệm cơ bản.19
1.2.1. Quản lý .19
1.2.2. Quản lý giáo dục .21
1.2.3. Quản lý nhà trường .22
1.2.4. Giáo viên .24
1.2.5. Đội ngũ giáo viên .24
1.2.6. Quản lý đội ngũ giáo viên .
1.2.7. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục .
1.3. Trường trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở.Error! Bookmark
1.3.1. Trường trung học cơ sở.
1.3.2. Quản lý trường trung học cơ sở .
1.3.3. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục đối với công tác quản lý và đội ngũ giáo
viên ở cấp trung học cơ sở .
1.4.1. Những yêu cầu đổi mới giáo dục đối với đội ngũ giáo viên ở cấp
trung học cơ sở .
1.4.2. Những yêu cầu đổi mới đối với công tác quản lý đội ngũ giáo viên
ở cấp trung học cơ sở .
1.4.3. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sởError! Bookmark not de
1.4.4. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trung học cơ sởError! Bookmark n
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục .
1.5.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên trung học cơ sởError! Bookmark not defin1.5.2. Tuyển chọn giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not defi
1.5.3. Sử dụng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not defined
1.5.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark
1.5.5. Kiểm tra và đánh giá giáo viên qua các hoạt động sư phạm ở
trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.5.6. Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .
1.6.1. Yếu tố khách quan .
1.6.2. Yếu tố chủ quan .
Kết luận chương 1 .
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIM ĐỒNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤCError! Bookmark not de
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Hạ LongError! Bookmark not defi
2.1.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo thành phố Hạ LongError! Bookmark not define
2.1.3. Vài nét về trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ LongError! Bookmark not defi
2.2. Tổ chức nghiên cứu.
2.2.1. Nội dung điều tra, khảo sát .
2.2.2. Phương pháp và công cụ điều tra, khảo sát
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Kim Đồng, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.3.1. Số lượng đội ngũ giáo viên.
2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên.
2.3.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim ĐồngError! Bookmark not
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Kim Đồng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .
2.4.1. Phân cấp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim
Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.4.2. Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.4.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sởKim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.4.4. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim
Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.4.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học
cơ sở Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.4.6. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên trường trung học
cơ sở Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.4.7. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên trường trung học cơ
sở Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.4.8. Sự tương quan giữa các nội dung quản lý đội ngũ giáo viênError! Bookmark not d
2.4.9. Nhận thức của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim Đồng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về những chủ trương đổi mới giáo dụchiện nay .
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ giáo
viên trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark no
2.6. Đánh giá thực trạng .
2.6.1. Điểm mạnh.
2.6.2. Điểm yếu, hạn chế .
Kết luận chương 2 .
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRưỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ KIM ĐỒNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤCError! Bookmark not define
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim
Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark n
3.2.1. Nâng cao nhận thức của ĐNGV trường THCS Kim Đồng, Hạ Long,
Quảng Ninh về những chủ trương đổi mới giáo dục hiện nayError! Bookmark not define
3.2.2. Tham mưu với các cấp có thẩm quyền về công tác quy hoạch, tuyển
dụng giáo viên tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên
tại trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên bằng
những tiêu chí đánh giá cụ thể tại trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện về môi trường làm việc và chế độ chính sách
đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên ở trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện phápError! Bookmark not define
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện phápError! Bookmark not defined
Kết luận chương 3 .
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.25
PHỤ LỤC
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng trung học cơ sở Kim Đồng, thành phố Hạ Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày sang thế hệ
khác thông qua con đường giáo dục, người thầy luôn được coi trọng trong bất cứ chế độ
xã hội nào.
Trong sự phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) ngày nay, đội ngũ giáo viên
(ĐNGV) là lực lượng có vai trò quan trọng nhất, trực tiếp quyết định chất lượng
GD&ĐT. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh” [1, tr.10]. Chỉ thị 40/CT-TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.” [2, tr.1-2]
Trong mỗi nhà trường, ĐNGV là lực lượng chủ đạo, trực tiếp thực hiện chức năng
trọng yếu của giáo dục là thông qua việc truyền đạt tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho thế hệ trẻ, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình phát triển
của đất nước.
Thực tế chất lượng và hiệu quả giáo dục nước ta trong những năm gần đây đã có
những bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập; số lượng giáo viên
(GV) còn thiếu, cơ cấu GV đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng miền;
chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và phát triển kinh tế, xã hội. Nhiều GV chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học,
còn nặng về truyền thụ kiến thức, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo và kỹ
năng thực hành của học sinh (HS).
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém nêu trên nhưng một trong
những nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý ĐNGV chưa có những biện pháp phù
hợp để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi GV nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay theo tinh thần của Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 8, khóa XI với những định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
[3].
Hiện nay, công tác quản lý ĐNGV THCS của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh nói chung, của trường THCS Kim Đồng nói riêng đã được thực hiện bằng nhiều
biện pháp cụ thể và đạt hiệu quả tương đối tốt. Chất lượng giáo dục được duy trì và giữ
vững trong nhiều năm. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay cần có các biện pháp quản lý đội ngũ phù hợp hơn, đạt
hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo
viên ở trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý ĐNGV trường THCS Kim
Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
ĐNGV cho CBQL nhà trường nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cho ĐNGV của trường THCS Kim Đồng.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV ở trường THCS.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ĐNGV ở trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý ĐNGV ở trường THCS Kim Đồng hiện nay như thế
nào?
- Để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục cho ĐNGV trường THCS Kim Đồng, CBQL nhà trường cần có
những biện pháp quản lý nào?
5. Giả thuyết nghiên cứu
ĐNGV trường THCS Kim Đồng còn có những hạn chế về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Việc thực hiện các chức
năng quản lý giáo dục (QLGD) chưa được quan tâm đúng mức. Nếu khảo sát toàn diện
thực trạng quản lý ĐNGV thì có thể đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV phù hợp như:
nâng cao nhận thức cho ĐNGV về những chủ trương đổi mới giáo dục; đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đối với
ĐNGV nhà trường bằng các tiêu chí đánh giá cụ thể,... để góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện những chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện về
mục tiêu, phương pháp, nội dung chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS của ngành
giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THCS.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐNGV ở trường THCS Kim Đồng, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Kim Đồng đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: 75 người gồm 48 GV, 03 CBQL trường THCS Kim Đồng và
24 CBQL giáo dục đang công tác tại Phòng GD&ĐT Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2015 đến tháng 8/2016
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát lý luận các nguồn tài liệu:
- Cơ sở lý luận liên quan đến QLGD, GV và ĐNGV.
- Các văn kiện, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tư tưởng
Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các công trình nghiên cứu khoa học QLGD của các nhà lý luận, các nhà QLGD,
các nhà giáo... có liên quan đến đề tài như luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các
bài báo.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
+ Tiến hành thống kê số lượng, chất lượng, cơ cấu của ĐNGV trường THCS Kim
Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về công tác quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào
tạo, bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV.
+ Đối tượng điều tra, khảo sát là GV nhà trường (48 người), CBQL trường THCS
Kim Đồng (03 người) và CBQL giáo dục đang công tác tại Phòng GD&ĐT Hạ Long (24
người).
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thông
tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục:
+ Nghiên cứu hồ sơ dạy học, hồ sơ giáo viên, kế hoạch tự bồi dưỡng của GV;
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS;
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số GV và CBQL của trường và của
Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows 22.0 để xử lý kết quả điều tra.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác quản lý ĐNGV trong nhà trường,
chỉ ra những thành công và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện
pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
của trường THCS Kim Đồng và các trường THCS trong thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGV trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Cơ cấu tổ chức và triển khai quản lý hệ thống giáo dục ở mỗi nước phản ánh quan
điểm, định hướng chiến lược cho sự phát triển nhân lực quốc gia. Các định hướng đổi mới
phát triển nhân lực luôn được gắn liền với nội dung phát triển ĐNGV.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX, các nghiên cứu về ĐNGV thường gắn
với nghiên cứu tổng thể giáo dục, cải cách giáo dục ở các nước phát triển như Mỹ, Anh,
Đức, Nhật Bản và Australia, đáng kể là:
- Công trình nghiên cứu của nhóm công tác “Giáo dục là một ngành chuyên trách”
của diễn đàn giáo dục và kinh tế Carnergie (Mỹ) đã đề xuất việc “Chính phủ chuẩn bị cho
việc đào tạo GV thế kỷ XXI” [52]. Trong đó, có các nội dung cơ bản liên quan đến ĐNGV
như:
+ Khái quát về thời đại của sự biến động, những thử thách và thời cơ đối với
người GV.
+ Nhà trường của thế kỷ XXI với các nội dung: Ý tưởng mới; Mục tiêu dạy học
chuyên nghiệp; Các tiêu chuẩn mới về dạy học chất lượng cao; Cải cách cơ cấu giáo dục
sư phạm; GV dân tộc ít người; Khuyến khích, thành tích và hiệu ích kinh tế; Tiền lương
và phúc lợi GV.
- Báo cáo nghiên cứu “Thực trạng giáo dục Nhật Bản” do nhóm công tác nghiên
cứu giáo dục Nhật Bản thuộc Văn phòng nghiên cứu và cải cách giáo dục, Bộ Giáo dục
Mỹ, thực hiện từ 1983 đến 1987. Trong nội dung, báo cáo nghiên cứu ghi nhận một trong
sáu thành công của giáo dục Nhật Bản là “Bồi dưỡng một đội ngũ GV chuyên nghiệp hợp
thức, có tinh thần hiến thân, được mọi người tôn kính, được ưu đãi” [51]. Trong báo cáo
có đề cập đến “Nghề giáo viên” với các nội dung:
+ Thành phần và tư cách đội ngũ GV;
+ GV tiền nhậm chức;
+ Đào tạo tại chức;
+ Công hội GV Nhật Bản;
+ Địa vị xã hội và kinh tế.
Báo cáo nghiên cứu cũng đề cập đến cải cách giáo dục quốc gia Nhật Bản với các
nội dung: Chẩn đoán của Hội đồng cải cách giáo dục với các vấn đề giáo dục, kiến nghị và
kết luận của Hội đồng. Hội đồng cải cách giáo dục khẳng định một trong tám nhiệm vụ chủ
yếu của cải cách giáo dục là “Nâng cao chất lượng nguồn GV”. Kết thúc buổi báo cáo, Thứ
trưởng Bộ Giáo dục Mỹ W.J. Bennett đã liên hệ “Gợi mở cho giáo dục Mỹ”, với đề xuất 12
nguyên tắc, trong đó có 2 nguyên tắc:
+ Môi trường nhà trường và lớp học phải phản ảnh mục đích cần đạt được.
+ Một trường học tốt cần có GV hợp thức, có tinh thần hiến thân. Nếu một xã hội
có thể trả cho GV thù lao hợp lý, trong xã hội GV được kính trọng, môi trường dạy học
trật tự nghiêm chỉnh, quan hệ và trách nhiệm bình đẳng và có cơ hội để họ bổ túc nghiệp
vụ, thì xã hội đó không những có thể thu hút mà còn có thể giữ chân được rất nhiều GV
có năng lực. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy không phải chỉ thông qua Học viện
giáo dục để đào tạo nguồn GV, có nhiều cách thức khác nhau để họ nắm tri thức cho
chuyên ngành của mình và có năng lực truyền thụ tri thức cho học sinh. Trong nhà trường
ở Nhật Bản, mỗi lớp khi mở chương trình đều có trên 5 người xin làm GV điều đó thể
hiện cần có hệ thống chính sách tạo động lực thu hút giáo viên cho nhà trường [51].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực ở các
nước phát triển thể hiện quan điểm:
+ Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế;
+ Đội ngũ GV là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của mỗi
quốc gia.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy: Một hệ thống đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu nhân lực có chất lượng của thị trường lao động cần phải dựa trên hệ thống chính
sách phát triển ĐNGV hiệu quả. Đó là kinh nghiệm quý báu và thực tiễn để Việt Nam
nghiên cứu vận dụng.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động quản lý ĐNGV là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để ĐNGV có cơ hội học tập, học tập
thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp
giảng dạy phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội là phương châm hành động của các
cấp QLGD.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zealand, Canada,... đã thành lập các cơ
sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập nhằm
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực trong quản lý
ĐNGV, chú trọng công tác bồi dưỡng và đào tạo GV với yêu cầu tất cả ĐNGV phải tham
gia học tập đầy đủ các nội dung, chương trình về nâng cao trình độ và chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định.
Tại Thái Lan, từ năm 1998, việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng ngôn ngữ và
thông tin tư vấn giáo dục cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu QLGD như M.I.Konđacop, A.V.
Xukhomlinxki,... đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện
pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có ĐNGV có năng lực
chuyên môn. Họ cho rằng, kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý ĐNGV [39] [47].
1.1.2. Ở trong nước
Với phương châm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VIII đã nêu rõ “ Khâu then chốt để thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa ĐNGV
cũng như CBQL giáo dục” [1, tr.12] đồng thời đề ra những quyết sách về chăm lo xây
dựng ĐNGV, đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ nhà giáo và chế
độ sử dụng giáo viên hợp lý, “thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối
với giáo viên, khuyến khích người giỏi làm nghề dạy học... kết hợp đào tạo giáo viên mới
với bồi dưỡng thường xuyên những giáo viên đang làm việc” [1, tr.15].
Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ cũng
khẳng định “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục” [16, tr.31].
Tại Hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do khoa Sư
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 4 năm 2004, nhiều báo cáo tham luận
của các tác giả như Đặng Xuân Hải, Trần Bá Hoành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Mai Trọng Nhuận,... đã đề cập đến công tác quản lý ĐNGV trước yêu cầu mới [26] [32]
[35] [37] [41].
Các công trình nghiên cứu giáo dục như “Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” của tác giả Đinh Quang Báo năm 2005 [7],
“Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên” của nhóm tác giả Đặng
Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa năm 2007 cũng đã đưa ra nhiều giải pháp
hữu hiệu trong công tác quản lý ĐNGV [6].
Báo cáo nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do Viện chiến
lược và chương trình giáo dục tiến hành đã đề cập đến số lượng, chất lượng GV, việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với GV, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý ĐNGV đạt
hiệu quả.
Thời gian qua, việc nghiên cứu về ĐNGV, quản lý và bồi dưỡng ĐNGV ở các cấp
học, bậc học khác nhau với các quan điểm tiếp cận khá đa dạng ở một số đề tài, công
trình nghiên cứu, luận án, luận văn thạc sỹ như:
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai
đoạn 2005 - 2010” [46] nhằm triển khai thực hiện chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Đề án đã làm rõ hiện trạng, phân tích các thành tựu, yếu kém và
nguyên nhân; trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các bước đi để tạo
chuyển biến cơ bản và toàn diện trong công tác phát triển nhà giáo và cán bộ QLGD theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Tác giả Vũ Đình Chuẩn (2007) nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ giáo viên tin học
trường THPT theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa” đã chỉ ra cơ sở lý luận về phát triển
GV nói chung và phát triển đội ngũ GV tin học THPT nói riêng, đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GV tin học THPT [18].
Tác giả Lã Thị Oanh (2007) nghiên cứu đề tài “Các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT đạt Chuẩn Quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
đã đề xuất một số biện pháp quản lý ĐNGV đáp ứng yêu cầu của trường THPT đạt
Chuẩn Quốc gia [42].
Tác giả Phùng Văn Thời (2010) viết đề tài về “Quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên THPT huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” đã nghiên cứu cơ sở lý luận về ĐNGV,
đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ và đề xuất một số biện pháp nâng cao năng
lực nghề nghiệp cho ĐNGV THPT [45].
Tác giả Lê Trung Chinh (2015) viết đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay” với những nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
trạng về phát triển ĐNGV đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ trước những
yêu cầu đổi mới giáo dục [17].
Tác giả Nguyễn Thanh Dân (2010) nghiên cứu về “Thực trạng và biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” đã tổng kết lý luận và đánh
giá thực trạng ĐNGV, đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ [19].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2015) viết đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Đông Anh,
Hà Nội” Luận văn đã nghiên cứu lý luận về Chuẩn nghề nghiệp GV và đề xuất các biện
pháp bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí nghề nghiệp trong giai đoạn thực
hiện đổi mới giáo dục hiện nay [23].
Nhìn chung, các đề tài, luận án, luận văn đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau về
quản lý ĐNGV ở các loại hình và ở các vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công
trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu hoạt động quản lý ĐNGV trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay ở cấp học THCS.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Kim
Đồng, thành phố Hạ Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
trong giai đoạn hiện nay” là rất cần thiết đối với ngành giáo dục thành phố Hạ Long nói
chung, trường THCS Kim Đồng nói riêng nhằm góp phần thực hiện thành công chủ
trương đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước đồng thời đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển tiềm năng kinh tế, văn hóa của thành phố du lịch
trong tương lai.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hiện tượng quản lý đã xuất hiện từ
rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự vệ hoặc lao động
kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động có
tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát
triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con
người đạt được kết quả mong muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động
quản lý.
Theo C.Mác: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. [14, tr.21] Ông coi việc
xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt,
tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “Bất
cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân Một nhạc sĩ độc tấu thì
điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [14, tr. 22].
Xung quanh khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Frederick
Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học về lao động đã nghiên
cứu sâu các thao tác, các quá trình lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử
dụng công cụ, phương tiện lao động có hiệu quả nhất với năng suất và chất lượng lao
động cao nhất. Trong tác phẩm “Những nguyên lý quản lý theo khoa học” năm 1911, ông
đã khẳng định rằng, quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [22].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả H. Koontz lại
khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm hoặc tổ chức. Mục tiêu của quản
lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [29, tr. 48].
Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động
quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm tra, sau này, được kết hợp lại thành bốn chức năng cơ bản của quản lý: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Nghiên cứu của ông đã khẳng định rằng: khi con
người lao động hợp tác thì điều quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ
phải hoàn thành. Theo nghiên cứu của mình, ông đã đưa ra 14 nguyên tắc trong quản lý
là: phân công lao động, quyền hạn, kỉ luật, thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo,
quyền lợi cá nhân phải phục tùng quyền lợi chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hóa,
sợi dây quyền hạn, trật tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng
đội Những cống hiến của ông về lý luận quản lý mang tính phổ quát cao. Nhiều luận
điểm đến nay vẫn còn có giá trị khoa học và thực tiễn [31].
Từ quan niệm của các học giả đã nêu trên, có thể khái quát:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm huy động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội, các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực của hệ thống để đạt mục tiêu
xác định trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Hoạt động quản lý có bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra. Mỗi chức năng có một vai trò riêng, tạo thành chu trình khép kín của hoạt động
quản lý. Các chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau,
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức. Các chức năng này thống
nhất đồng bộ với nhau sẽ tạo thành động lực phát triển của các lĩnh vực trong xã hội.
Ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với nhau sẽ làm nảy sinh sự cản trở, bất đồng, giảm hiệu
suất hoạt động vì mục tiêu chung.
Để thực hiện thành công hoạt động quản lý, các nhà quản lý sử dụng các nhóm
phương pháp: nhóm phương pháp hành chính – tổ chức, nhóm phương pháp tâm lý – xã
hội và nhóm phương pháp kinh tế. Mỗi nhóm phương pháp có những ưu điểm và hạn chế
riêng, có tác động khác nhau đến hoạt động quản lý. Chính vì vậy, nhà quản lý cần biết
sử dụng và phối hợp hợp lý các nhóm phương pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động
chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. “Một quy luật của
tiến bộ xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi
trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm
đó” [24, tr.32]. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành
các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. QLGD được xem như là một hoạt động
chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [43, tr.25].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là hoạt động tự giáo dục của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội” [34, tr.36].
Khái niệm QLGD tuy đã được các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều góc độ khác
nhau, nhưng chúng đều phản ánh những nét chung nhất của hoạt động QLGD là:
- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến khách thể bị quản lý trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các mục tiêu
giáo dục đã xác định.
- QLGD với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế hệ tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002781_4378_2003078.pdf