MỤC LỤC
Lời cám ơn . i
Danh mục chữ viết tắt. ii
Mục lục . iii
Danh mục bảng . viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ. .x
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH Ở TRưỜNG. 6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề .6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học.9
1.2.2. Năng lực và phân loại năng lực. .16
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực
học sinh 20
1.3.1. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn .20
1.3.2. Đổi mới hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT theo hướng
phát triển năng lực học sinh . 21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT. .27
1.4.1. Lập kế hoạch triển khai chương trình dạy học môn Ngữ văn. 27
1.4.2. Lựa chọn và phân công giáo viên dạy học môn Ngữ văn . 28
1.4.3. Chỉ đạo việc chuẩn bị bài dạy và thực hiện bài dạy . 29
1.4.4. Quản lý PPDH, PTDH môn Ngữ văn . 33
1.4.5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn . 33
1.4.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém
môn Ngữ văn. 40
1.4.7. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn .41
1.4.8. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học môn Ngữ văn 45iv
1.4.9. Quản lý hoạt động học của học sinh . 46
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở
trường Trung học phổ thông .47
1.5.1 Các yếu tố chủ quan . 47
1.5.2 Các yếu tố khách quan . 47
TIỂU KẾT CHưƠNG 1. 49
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN THEO HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở
TRưỜNG THPT KỸ THUẬT VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ .50
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .50
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ . 50
2.1.2.Tình hình kinh tế,chính trị . 50
2.1.3. Tình hình văn hoá, xã hội và giáo dục . 51
2.2. Sơ lược về trường THPT Kỹ thuật Việt Trì. . 51
2.2.1. Về quy mô trường, lớp . 51
2.2.2. Chất lượng giáo dục . 52
2.2.3. Cơ sở vật chất . 54
2.2.4. Đội ngũ giáo viên . 54
2.2.5. Đánh giá chung . 55
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng
lực học sinh ở trường THPT Kỹ Thuật Việt Trì, tỉnh Phú Thọ . 55
2.3.1. Mục tiêu khảo sát . 55
2.3.2. Nội dung khảo sát.56
2.3.3. Đối tượng khảo sát.56
2.3.4. Phương pháp khảo sát.56
2.3.5. Các mẫu phiếu điều tra .57
2.4. Kết quả khảo sát .57
2.4.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Ngữ Văn . 57
2.4.2 Thực trạng hoạt động học môn Ngữ Văn của học sinh . 61v
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát
triển năng lực học sinh . 63
2.5.1. Quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Ngữ Văn . 63
2.5.2. Quản lý phân công dạy học môn Ngữ Văn . 66
2.5.3. Quản lý việc chuẩn bị bài dạy môn Ngữ Văn . 68
2.5.4. Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Ngữ Văn . 70
2.5.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp, phương tiện . 73
2.5.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu . 76
2.5.7. Quản lý việc đổi mới đánh giá kết quả học tập . .78
2.5.8. Quản lý hoạt động học của học sinh . .81
2.6. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh tại trường THPT
Kỹ thuật Việt Trì. . 84
2.6.1. Những yếu tố thuận lợi trong quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn
đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh tại trường THPT Kỹ thuật
Việt Trì. . 84
2.6.2. Những yếu tố không thuận lợi trong quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh Trường THPT Kỹ
thuật Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. . 87
2.7. Nhận định chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Kỹ Thuật Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ. .90
2.7.1. ưu điểm. 90
2.7.2. Hạn chế . 91
2.7.3. Nguyên nhân 92
TIỂU KẾT CHưƠNG 2 .94
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN THEO HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI
TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KỸ THUẬT VIỆT TRÌ, TỈNH
PHÚ THỌ . 95vi
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp. 95
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 95
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa . 95
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống . 95
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển . 95
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. 96
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển
năng lực cho học sinh tại Trường THPT Kỹ thuật Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .96
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho GV dạy
học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. . 96
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch triển khai đổi mới dạy học môn Ngữ văn
theo tiếp cận năng lực học sinh . 97
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị giáo án,
tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới PPDH, sử dụng các kỹ thuật
dạy học tích cực phù hợp với tiết dạy, bài dạy và đặc thù bộ môn, đổi mới
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. . 99
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các buổi hội thảo để trao đổi kinh nghiệm trong
dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. (Dạy học
theo chủ đề; đổi mới PPDH, sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực; nâng cao hiệu
quả sử dụng CNTT trong giờ dạy văn) . 101
3.2.5.Biện pháp 5: Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn . 103
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường . . 104
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường giáo dục động cơ, thái độ học tập, phương
pháp học tập cho học sinh. . 106
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp . 107
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm . 107
3.3.2. Quá trình khảo nghiệm . 107
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm . . 108
TIỂU KẾT CHưƠNG 3. 112vii
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .113
1. Kết luận .113
2. Khuyến nghị. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .116
PHỤ LỤC. .118
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông kỹ thuật Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thân, nâng cao
giá trị, từ đó hoàn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, ngƣời học phải xác
định rõ mục đích, động cơ học tập, có sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự
giáo, sáng tạo những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Nhƣ vậy, hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo
thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy
nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh, sáng tạo, kết quả
15
hoạt động học của học sinh phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và
chúng không tác rời nhau. Vì vậy, dạy và học là hai hoạt động tồn tại song
song cùng nhau phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, luôn bổ sung
nhau, chế ƣớc lẫn nhau và là đối tƣợng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm
kích thích động lực bên trong mỗi chủ thể để cùng nhau phát triển.
*Quản lý hoạt động dạy
Quản lý HĐDH chính là tập hợp những tác động tối ƣu (cộng tác, tham
gia hỗ trợ phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
học sinh, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo
động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng, mục tiêu và chất lƣợng đào tạo. Quản lý HĐDH là quản lý sự lao động
của nhóm (ngƣời quản lý, ngƣời dạy và ngƣời học). Cụ thể:
Chủ thể quản lý HĐDH tác động đến ngƣời dạy và ngƣời học thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằm tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho dạy học.
Ngƣời dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch HĐDH, tự tổ chức, chỉ đạo
hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của ngƣời học,
đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của
ngƣời học.
*Quản lý hoạt động học:
Trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh, chúng ta cần bao
quát đƣợc cả không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa cân
đối chung, điều khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật hoạt
động dạy học.
Vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động học của học sinh không phải chỉ
trên bình diện khoa học giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh
thần trách nhiệm của giáo viên đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
Một số yêu cầu trong quản lý hoạt động học của học sinh:
16
Giáo dục học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, đƣợc
cụ thể hóa trong nội quy học tập để học sinh rèn luyện thƣờng xuyên thành
những thói quen tự giác;
Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh;
Hình thành nền nếp học tập cho học sinh;
Hoạt động học tập phải bảo đảm hiệu quả dạy học và nâng cao chất lƣợng
học tập cho toàn thể học sinh và từng học sinh.
1.2.2. Năng lực và phân loại năng lực
Có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa về năng lực và khái niệm này
đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu của các nhà giáo dục trong
nƣớc cũng nhƣ trên thế giới. Có thể khái quát nhƣ sau:“Năng lực là một tập
hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con ngƣời, đáp ứng những
yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt đƣợc những kết quả
cao”.
Trong một báo cáo của Trung tâm nghiên cứu Châu Âu về việc làm và
lao động năm 2015 các tác giả đã phân tích rõ mối liên quan giữa các khái
niệm: năng lực (Competence), kĩ năng (Skill ) và kiến thức (Knowledge). Báo
cáo này đã tổng hợp các định nghĩa chính về năng lực trong đó nêu rõ: Năng
lực là tổ hợp các phẩm chất về thể chất và trí tuệ giúp ích cho việc hoàn thành
một công việc với mức độ chính xác nào đó.
Theo Thái Duy Tuyên: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý của nhân
cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất
định. Năng lực có liên quan với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực thể hiện
ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt
động, ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động” [23, tr.22].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Năng lực là những thuộc tính tâm lý của
cá nhân giúp cho việc con người lĩnh hội một lĩnh vực kiến thức hoạt động
nào đó được dễ dàng và nếu họ tiến hành hoạt động trong lĩnh vực đó thì
sẽ có kết quả cao” [20, tr.31].
17
Trong từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng –
1988) có giải thích: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng
cao” [16, tr.26].
Trong tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra,đánh giá theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh do BGD&ĐT phát hành năm 2014 thì: Năng lực
là sự kết hợp môt cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ,
tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức
hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.
Năng lực là một vấn đề đƣợc bàn luận trên nhiều phƣơng diện và góc độ
khác nhau cả trong nƣớc và ngoài nƣớc. Chúng ta hiểu một cách ngắn gọn: Năng
lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan mà bản thân sẵn có hoặc
được hình thành qua học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và
cuộc sống.
*Phân loại “Năng lực”
Việc phân loại năng lực là một vấn đề khá phức tạp. Tùy theo quan
điểm tiếp cận mà ngƣời ta chia năng lực thành các dạng thức khác nhau và
theo đó cũng xuất hiện nhiều kiểu năng lực khác nhau. Tuy nhiên, phổ biến
nhất vẫn là cách phân loại năng lực thành năng lực chung và năng lực riêng
(còn gọi là năng lực chuyên biệt). Tìm hiểu chƣơng trình giáo dục ở nhiều
nƣớc trên thế giới ta thấy hầu hết các nhà giáo dục đều lựa chọn cách phân
loại này.
- Năng lực chung: là năng lực cơ bản, thiết yếu để con ngƣời có thể
sống và làm việc bình thƣờng trong xã hội. Năng lực này đƣợc hình thành và
phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học, do đó có nơi nó
còn đƣợc gọi là năng lực xuyên chƣơng trình. Ngay năng lực chung cũng lại
đƣợc chia làm 3 phạm trù rộng: năng lực sử dụng các công cụ tƣơng tác hiệu
quả với môi trƣờng ví nhƣ năng lực sử dụng công nghệ thông tin hay năng lực
18
sử dụng ngôn ngữ; năng lực hoạt động tƣơng tác trong các nhóm phức hợp;
năng lực hoạt động một cách tự chủ.
Nghiên cứu Dự thảo chƣơng trình giáo dục tổng thể của chƣơng trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015 chúng ta thấy định hƣớng chƣơng trình giáo dục
phổ thông(GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực chung, hay
những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có nhƣ:
– Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
– Nhóm năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
– Nhóm năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Trong Dự thảo chƣơng tình tổng thể cũng cho rằng năng lực là khả
năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc đƣợc
hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và
cuộc sống.
- Năng lực riêng: là năng lực cụ thể, chuyên biệt, đƣợc hình thành và phát
triển do một lĩnh vực/ môn học nào đó, vì thế chƣơng trình giáo dục Québec gọi là
Năng lực môn học cụ thể để phân biệt với năng lực xuyên chƣơng trình, năng lực
chung.
Các năng lực mà môn Ngữ văn hƣớng tới
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực quản lí bản thân.
19
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
+ Năng lƣc̣ thƣởng thƣ́c văn hoc̣/cảm thụ thẩm mĩ
Cũng trong lĩnh vực giáo dục, khi tiến hành xây dựng chƣơng trình và
đánh giá chất lƣợng đào tạo đại học theo quan điểm tiếp cận kết quả đầu ra,
các nhà nghiên cứu và QLGD cũng đã đề cập và tiến hành phân loại năng lực.
Theo hƣớng này, Deborah Nusche (thuộc OECD) đã chia năng lực đầu ra
thành: năng lực nhận thức và năng lực phi nhận thức. Trong đó:
- Năng lực nhận thức bao gồm những kiến thức liên quan đến từng lĩnh
vực nghề nghiệp chuyên biệt và những kỹ năng lập luận và giải quyết vấn đề
- Năng lực phi nhận thức là những thay đổi về niềm tin hoặc sự phát
triển các giá trị.
Cùng hƣớng tiếp cận kết quả đầu ra trong giáo dục, tổ chức Giáo dục
Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) đã chia năng lực đầu ra
thành 3 nhóm năng lực:
- Năng lực nhận thức: Những năng lực này đóng góp vào mục tiêu
phát triển kiến thức cá nhân, đồng thời cũng là những yếu tố hỗ trợ giúp ta áp
dụng thành công những kiến thức sẵn có.
- Năng lực thái độ: Đó là các hành động, giá trị và chuẩn mực nhằm
chỉ ra hoặc tạo ra hiệu suất cao, đồng thời cũng cho thấy các loại kiến thức
khác nhau đã đƣợc ngƣời học phát triển một cách hữu hiệu nhƣ thế nào.
- Năng lực nghề nghiệp: Kiến thức chuyên biệt về các nguồn thông
tin, khả năng tiếp cận, công nghệ, dịch vụ, quản lý, cùng khả năng đánh giá có
phê phán một cách hiệu quả, chọn lọc và sử dụng kiến thức này để hoàn thành
những công việc cụ thể và đạt đến những kết quả mong muốn.
Mặc dù quan điểm tiếp cận vấn đề khác nhau, trong những phạm vi
không giống nhau nhƣng nhìn chung các cách thức phân loại nêu trên đều chú
trọng tới các năng lực nghề nghiệp đặc thù mà mỗi ngƣời cần có để lao động
trong một lĩnh vực ngành, nghề nào đó bên cạnh những năng lực chung mà xã
hội đòi hỏi ở mỗi cá nhân. Việc phân loại năng lực thành năng lực chung và
20
riêng không chỉ có cơ sở triết học, giáo dục học, tâm lý học mà còn phù hợp
với thực tiễn cuộc sống của mọi ngƣời. Và đây cũng chính là một trong những
cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về năng lực nghề nghiệp của
ngƣời GV hiện nay và những năm tiếp theo.
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hƣớng phát triển
năng lực học sinh.
1.3.1. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn
Ngữ Văn là một bộ môn khoa học có những đặc thù rất riêng, nó đƣợc
chia thành các phân môn nhƣ: Tiếng Việt, Làm Văn, Đọc văn (văn bản thơ
và văn xuôi). Vì vậy, dạy học môn Ngữ Văn ở nhà trƣờng THPT phải bám
sát vào đặc thù của từng phân môn, cụ thể:
Dạy học Tiếng Việt: Giúp học sinh nắm và vận dụng đƣợc đặc điểm
của các loại phong cách ngôn ngữ, hoàn thiện hiểu biết về hoạt động giao
tiếp, hiểu đƣợc các yêu cầu về sử dụng Tiếng Viêt, từ Hán Việt, đặc điểm
của loại hình Tiếng Việt, biết phân tích các thành phần ngữ nghĩa trong câu,
biện pháp tu từ, biết sử dụng một cách có hiệu quả tiếng Việt ở dạng nói và
dạng viết.
Dạy học Làm Văn: (Nghị luận xã hội và nghị luận văn học): Hoàn thiện
kiến thức về văn bản và đặc điểm của văn bản, hiểu những điều kiện tạo lập
văn bản và liên kết trong văn bản; vận dụng đƣợc những kiến thức về văn
bản vào quá trình đọc – hiểu văn bản; nắm đƣợc một số điều kiện để tìm ý,
triển khai ý, chọn sự việc, chọn chi tiết tiêu biểu, nắm đƣợc các kiểu văn bản
(văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận) để biết cách viết mở bài, thân bài, kết
bài, hành văn trong văn nghị luận. Đồng thời, biết vận dụng tổng hợp các
thao tác nghị luận và các phƣơng thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận.
Dạy học đọc – hiểu văn bản văn học: (Văn bản thơ, văn bản văn xuôi)
Dạy văn bản thơ: Thơ là loại hình nghệ thuật tinh vi mà giản dị, tiêu
biểu cho sự tinh của nghệ thuật ngôn từ. Thơ là tiếng nói của tâm hồn, tiếng
nói thầm bên trong của cõi lòng con ngƣời và thể hiện ra bằng những lời có
giá trị nhân văn sâu sắc, góp phần bồi đắp tƣ tƣởng, tình cảm con ngƣời. Dạy
21
thơ, phải thuộc thơ, làm rõ hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm nghệ thuật thơ,
phong cách nghệ thuật thơ, cái hồn của thơ thông qua câu chữ trong thi
phẩm. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật cơ bản của bài thơ.
Dạy văn bản văn xuôi: Khái quát đƣợc những nét chính về cuộc đời
tác giả, quá trình sáng tác, đặc điểm văn phong, nắm hoàn cảnh sáng tác, tóm
tắt tác phẩm, tình huống truyện, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, ý nghĩa tƣ
tƣởng mà nhà văn gửi gắm trong văn bản.
Từ chỗ hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật trong văn bản học sinh cảm
thụ cái hay cái độc đáo trong những chi tiết nghệ thuật, các biểu hiện giá trị
nội dung, vẻ đẹp khuất lấp, tiềm ẩn trong các nhân vật, những nội dung tƣ
tƣởng mà tác giả muốn gửi đến ngƣời đọc để từ đó học sinh nhận ra những
bài học cho chính mình. Từ những bài học đó giúp các em hiểu mình hơn,
hiểu hơn giá trị và ý nghĩa về cuộc sống và tự hoàn thiện bản thân.
Ngữ Văn là một bộ môn đƣợc chia thành nhiều phân môn khác nhau,
có cách dạy khác nhau để phù hợp với đặc thù của từng phân môn. Song ở
những phân môn đó vẫn có sự thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau,
tạo thành một chỉnh thể thống nhất hợp thành bộ môn Ngữ Văn.
1.3.2. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo hướng phát
triển năng lực học sinh
1.3.2.1. Về mục tiêu dạy học môn Ngữ văn
HĐDH môn Ngữ văn là hoạt động GV tổ chức, hƣớng dẫn, điều khiển
các hoạt động học hƣớng tới các mục tiêu:
* Giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ ở tất cả các
hình thức: đọc, viết, nói và nghe, trong đó bao gồm cả năng lực tìm kiếm, xử
lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để viết và nói; giúp học sinh sử dụng
tiếng Việt chính xác, mạch lạc, có hiệu quả và sáng tạo với những mục đích
khác nhau trong nhiều ngữ cảnh đa dạng. Ngoài ra, môn Ngữ Văn giúp học
sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng các phƣơng tiện nghe nhìn hay
phƣơng tiện phi ngôn ngữ (tranh ảnh, biểu đồ, phim . . .)
22
* Thông qua các tác phẩm văn học đặc sắc, giúp học sinh phát triển
năng lực thẩm mĩ, nhạy cảm và tinh tế với các sắc thái của tiếng Việt; giúp
học sinh biết đọc và có hứng thú đọc các tác phẩm văn học, nhờ đó các em
có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con ngƣời, cá
tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn.
* Giúp học sinh phát triển năng lực tƣ duy, đặc biệt là tƣ duy suy luận,
phản biện, biết đánh giá tính hợp lý và ý nghĩa của những thông tin và ý
tƣởng đƣợc tiếp nhận; giúp học sinh phát triển năng lực tƣởng tƣợng và sáng
tạo, sự tự tin, năng lực tự lập, năng lực hợp tác và tinh thần cộng đồng.
* Giúp học sinh hình thành và phát triển phƣơng pháp học tập, nhất là
phƣơng pháp tự học để có thể tự học suốt đời và biết ứng dụng những kiến
thức và kĩ năng học đƣợc vào cuộc sống. Nhờ đƣợc trang thiết bị kiến thức,
kĩ năng và có kinh nghiệm đọc nhiều kiểu văn bản khác nhau trong nhà
trƣờng, khi trƣởng thành, học sinh có thể tự đọc sách để không ngừng nâng
cao vốn tri thức và văn hoá cần thiết cho cuộc sống và công việc.
* Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản và hiện đại
về tiếng Việt và văn học, góp phần phát triển vốn tri thức căn bản của một
ngƣời có văn hoá. Giúp các em có đƣợc hiểu biết về mối quan hệ giữa ngôn
ngữ và văn học với đời sống xã hội
* Bồi dƣỡng cho học sinh có thái độ tích cực và tình yêu đối với Tiếng
Việt và văn học, qua đó biết trân trọng, giữ gìn và phát triển các giá trị văn
hoá Việt Nam; có thói quen và niềm vui đọc sách; có tinh thần tiếp thu tinh
hoa văn hoá của nhân loại, có khả năng hội nhập quốc tế, trở thành những
công dân toàn cầu, nhƣng luôn có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc
Việt Nam.
Đặc biệt ở bậc học trung học phổ thông môn Ngữ văn còn có thêm
mục tiêu trang bị kiến thức và kĩ năng theo định hƣớng nghề nghiệp của học
sinh. Chẳng hạn, những học sinh có xu hƣớng học đại học theo những ngành
nghề có liên quan trực tiếp đến Ngữ văn thì đƣợc học sâu hơn dƣới hình thức
các phân môn, chuyên đề tự chọn.
23
Vì vậy: Dạy văn là dạy cách làm ngƣời
1.3.2.2. Về nội dung chương trình
Nội dung chƣơng trình theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học:
Chƣơng trình đƣợc xây dựng theo định hƣớng phát triển những năng lực
chung mà mọi học sinh cần phải có để tham gia hiệu quả nhiều loại hoạt động
và cho học tập suốt đời đồng thời hƣớng tới những năng lực chuyên biệt liên
quan đến một môn học hay một lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp nghề
nghiệp tƣơng lai của mỗi cá nhân.
Điều chỉnh cân đối dạy chữ, dạy ngƣời và định hƣớng nghề nghiệp để
nâng cao chất lƣơng giáo dục toàn diện đặc biệt coi trọng giáo dục lý tƣởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng và đạo đức lối sống, năng lực sang
tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp và ý thức trách nhiệm xã hội.
Nội dung giáo dục đƣợc xây dựng theo hƣớng chuẩn hoá và hội nhập
quốc tế. Lựa chọn nội dung giáo dục là những tri thức cơ bản của nhân loại,
những thành tựu khoa học công nghệ. Những giá trị lịch sử tinh hoa văn hoá
dân tộc phải đảm bảo vừa hội nhập quốc tế vừa gắn kết với thực tiễn đất nƣớc.
Nội dung chƣơng trình giảm tính hàn lâm tăng tính thực tiễn và ứng dụng.
Chú trọng giáo dục những giá trị nhân bản, phổ quát của dân tộc
Chƣơng trình, sách giáo khoa đƣợc cấu trúc nhƣ một chỉnh thể, linh
hoạt, thống nhất trong sự đa dạng: mang tính tiếp nối, nhất quán và mang tính
tích hợp cao.
1. 3.2.3. Về phương pháp dạy học
Phƣơng pháp dạy học (PPDH) môn Ngữ văn đổi mới theo hƣớng kết
hợp và cải tiến phƣơng pháp dạy học truyền thống phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, tạo đƣợc hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng đƣợc công nghệ mới
nhất; Khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có
sẵn, phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông
24
tin; Tăng cƣờng học tập cá thể phối hợp với hợp tác theo hƣớng đổi mới nói
trên, nên quan tâm tới một số PPDH tích cực trong môn Ngữ văn dƣới đây:
Dạy học vấn đáp, đàm thoại, đối thoại; dạy và học phát hiện và giải
quyết vấn đề; dạy và học hợp tác trong nhóm; phƣơng pháp đóng vai; dạy học
nêu vấn đề
1.3.2.4. Về phương tiện dạy học
Các PTDH khác nhau có những chức năng sƣ phạm khác nhau nhƣng hỗ
trợ lẫn nhau, nếu đƣợc sử dụng hợp lý thì hiệu quả dạy học đƣợc nâng cao rõ rệt.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong quá trình dạy học môn Ngữ văn
PTDH tuỳ thuộc vào tiết dạy, bài dạy cụ thể nhƣ sau:
Trong giờ dạy đọc hiểu văn bản văn học: Sử dụng hình ảnh, băng đĩa có
các bài hát, đoạn phim, tƣ liệu liên quan đến nội dung tiết học và bài học. Ngoài
ra có những bài giáo viên có thể sử dụng các hình thức diễn xƣớng: Đóng kịch,
hát đối, ngâm thơ..
Trong giờ tiếng việt: Sử dụng các bảng, biểu, các phƣơng tiện ghi âm
Trong giờ làm văn: Hình ảnh, băng tƣ liệụ, bản đồ tƣ duy
Giáo viên có thể sử dụng các phần mềm dạy học, giáo án điện tử
Dạy học môn Ngữ văn với những phƣơng tiện dạy học hiện đại giúp học
sinh dễ tiếp cận và hứng thú hơn với tiết học, bài học.
1.3.2.5. Về hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học phong phú và đa dạng. Hoạt động dạy học
không chỉ diễn ra trong lớp học mà còn có các hoạt động dạy học ngoài lớp học:
Tổ chức các hội thi, câu lạc bộ, giao lƣu đặc biệt các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo của học sinh.
Kiến thức không chỉ trong sách giáo khoa mà là những gì đang diễn ra
trong cuộc sống. Nội dung bài học luôn có tính vận dụng thực tiễn.
Sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT, dạy học trực
tuyến, trƣờng học kết nối
1.3.2.6. Về kiểm tra đánh giá
25
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển Bách khoa (2001), đánh giá
kết quả học tập là “xác định mức độ nắm được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của
học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra”
Hiện nay trên thế giới quan niệm về kiểm tra đánh giá thƣờng đƣợc
hiểu là các hoạt động thu thập thông tin để biết đƣợc học sinh học đƣợc
những gì, mức độ nào. Từ đó giúp giáo viên điều chỉnh cách dạy học sinh
điều chỉnh các học, hỗ trợ kịp thời quá trình học tập của học sinh. Đánh giá
học sinh do đó không để so sánh học sinh nọ với học sinh kia mà để tìm hiểu
xem bản thân học sinh đang tiến bộ đến đâu, đã học đƣợc gì để giúp cho mục
tiêu của việc học tập đƣợc tốt hơn.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là việc đƣa ra những kết luận,
nhận định, phán xét về trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của
học sinh thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, soát xét lại toàn bộ công việc học
tập của học sinh, sau đó tiến hành đo lƣờng để thu thập những thông tin cần
thiết, cuối cùng là đƣa ra một quyết định.
Do vậy, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là hai khâu
có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá
và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá
trình thống nhất là kiểm tra - đánh giá.
Dạy học là một quá trình thay đổi. Việc đánh giá sự thay đổi này đƣợc
gọi là “sự đánh giá kết quả học tập”, và đó là một phần quan trọng trong quá
trình dạy và học. Sự đánh giá này bao gồm sự hiểu bài của học sinh và hiệu
quả giảng dạy của giáo viên. Hơn nữa, sự đánh giá này cũng phản ánh sự tiến
bộ trong học tập của học sinh; là sự phát triển đối với nhà trƣờng và xã hội
bởi vì sự đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng là thƣớc đo thành tích
giáo dục.
1.3.2.7. Về hoạt động học của học sinh.
Hoạt động học là hoạt động thực hiện theo phƣơng thức nhà
trƣờng, do ngƣời học thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên nhằm
lĩnh hội tri thức, khái niệm khoa học và hình thành những kỹ năng, kỹ
26
xảo tƣơng ứng, làm phát triển trí tuệ và năng lực con ngƣời để giải quyết
các nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra.
Các hình thức học của học sinh THPT: Học chính khoá, học ở nhà,
học nhóm, học phụ đạo, các buổi ngoại khoá. Đặc biệt trong việc đổi
mới hoạt động học của học sinh hiện nay chú ý đến hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Trong chƣơng trình mới, các hoạt động tập thể, hoạt động
ngoài giờ dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phƣơng pháp và
hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát
triển những phẩm chất, năng lực (sau đây gọi chung là năng lực, hiểu theo
nghĩa rộng của từ này) nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh đƣợc học từ
trải nghiệm.
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông
qua làm, qua thực hành nhƣng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật
còn học qua trải nghiệm giúp ngƣời học không những có đƣợc năng lực thực
hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm
lý khác; học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho
mọi ngƣời học nhƣng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm
xúc cá nhân.
"Như vậy làm, thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu
quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực. Việc học
thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều giúp người học
đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận không hoàn
toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phần
bao hàm cả làm và thực hành."
Học sinh vừa là đối tƣợng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy học. Vì vậy
trong quản lý hoạt động học của học sinh cần làm cho giáo viên nhận thấy
trách nhiệm này là đặc biệt quan trọng, vì nó là khâu quan trọng góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học trong nhà trƣờng. Không gian hoạt động học tập
của học sinh là từ trong lớp, ngoài lớp đến ở nhà. Thời gian hoạt động học của
27
học sinh bao gồm giờ học trên lớp, giờ học ở nhà và thời gian thực hiện các
hình thức học tập khác.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hƣớng phát
triển năng lực học sinh ở trƣờng THPT.
Quản lý HĐDH môn Ngữ văn không chỉ đơn thuần là quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ của đội ngũ GV dạy Ngữ văn trong nhà trƣờng mà còn là
những công việc cụ thể nhƣ sau:
Xây dựng kế hoạch dạy học môn học: tổ chức, chỉ đạo các tổ nhóm
chuyên môn rà soát, sắp xếp lại các bài dạy, tiết dạy trong chƣơng trình có
những nội dung liên quan thành các chủ đề dạy học, sắp xếp lại các tiết dạy
cho logich, lựa chọn hình thức dạy học phù hợp và thống nhất xây dựng kế
hoạch sau khi đƣợc nhóm chuyên môn thảo luận, đóng góp ý kiến .
Tổ chức hƣớng dẫn, triển khai cho GV dạy Ngữ văn về mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, cách thức tổ chức dạy và học, đánh giá kết quả dạy và
học môn văn ở trƣờng THPT theo hƣớng phát huy năng lực học sinh.
Chuẩn bị CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH và ứng
dụng CNTT trong dạy học môn văn.
Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng, các lực lƣợng
trong xã hội, hội cha mẹ học sinh.. trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá, tổ chức
một số các buổi ngoại khoá, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
1.4.1. Lập kế hoạch triển khai chương trình dạy học môn Ngữ văn
Kế hoạch dạy học môn Ngữ văn của bộ môn và của mỗi GV phải dựa
trên việc xác định mục tiêu dạy học môn Ngữ văn và đối tƣợng học sinh. Với
mỗi trƣờng THPT căn cứ vào đối tƣợng học sinh đặc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002860_5597_2002735.pdf