Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ

CÁC DOANH NGHIỆP C NG ÍCH. 7

1.1. Một số vấn đề về doanh nghiệp công ích. 7

1.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công ích. 17

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với các

doanh nghiệp công ích và giá trị tham khảo với thành phố Hải Ph ng. 24

CHƯƠNG 2: H NG N NH NƯ I I NH

NGHI NG H N N H NH H H I H NG . 31

2.1. Khái quát về thành phố Hải Ph ng và thực trạng doanh nghiệp công

ích của thành phố Hải Ph ng . 31

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công ích trên

địa bàn thành phố Hải Ph ng . 43

CHưƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NưỚC ĐỐI

VỚI CÁC DOANH NGHIỆP C NG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN . 59

3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công

ích. 59

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp

công ích trên địa bàn thành phố Hải Ph ng . 74

KẾT LUẬN . 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 99

pdf106 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ quan đô thị, ph ng chống cháy nổ. - Nghị định 130 2013 NĐ-CP, ngày 16 10 2013 của Chính phủ về sản xuất, cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp có sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích sau đây gọi chung là nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc là nhà thầu trong trường hợp tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về đấu thầu ; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Các văn bản quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công ích tại thành phố Hải Ph ng c n có thêm các quyết định, các chỉ thị sau: - Chỉ thị 01 CT-UBND về "Năm trật tự và văn minh đô thị - 2014" Thành phố đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và tăng cường công tác quản lý, nâng cấp, chỉnh trang đô thị; thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp chấn chỉnh kỷ cương pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa của người Hải Ph ng. Hiện Chính phủ đã đưa vấn đề quản lý chất thải rắn theo hướng bền vững là một trong bảy chương trình ưu tiên của chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và là một nội dung thuộc lĩnh vực ưu tiên trong chính sách phát triển của Chương trình Nghị sự 21 – Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam - Quyết định 23 QĐ-CP, số 117 QĐ-CP năm 2009 của Chính phủ; Quy định số 11 QĐ-UBND của UBND Thành phố Hải Ph ng, Quy định trong công tác quản lý chất thải 45 - Quyết định số 1495 QĐ-UBND ngày 18 3 2014 của UBND Thành phố Hải Ph ng về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ thành phố Hải Ph ng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 56 2009 QĐ-UBND ngày 27 3 2009 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp tại các đường dây cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hải Ph ng. - Quyết định số 13 2011 QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Ph ng về quy định Quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn Thành phố Hải Ph ng. - Quyết định 1990 2016 QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Ph ng về Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Ph ng 2.2.2.2. Xây dựng kế h ạch chính s ch h t t iển d anh nghi công ích Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt động của các DNCI; đồng thời xây dựng chính sách ưu đãi thu hút các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia cung cấp dịch vụ công ích. Trong thời gian qua, Thành phố Hải Ph ng đã thực hiện nhiều biện pháp trợ giúp DNCI như: miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi, vay không phải thế chấp, khoanh nợ, giãn nợ, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, được trúng thầu hoặc giao thầu nhiều công trình do Nhà nước đầu tư, Tuy vậy, những yếu kém của DNCI vẫn c n rất nghiêm trọng, đó là: năng lực cạnh tranh thấp do chất lượng kém, giá thành của nhiều sản phẩm c n cao; công nợ quá lớn, nợ quá hạn, nợ khó đ i ngày càng tăng, quy mô doanh nghiệp quá nhỏ; công nghệ lạc hậu, có những doanh nghiệp c n làm ăn thua lỗ kéo dài. Trước tình hình đó, Nhà nước 46 cần có các chính sách sáp nhập doanh nghiệp và cổ phần hóa các doanh nghiệp công ích, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, bởi nhiều DNCI đang cung ứng những hàng hóa, dịch vụ chủ yếu là chi phí đầu vào của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Yêu cầu đặt ra là, điều chỉnh để DNCI có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng; đa dạng hóa sở hữu, chuyển từ chế độ sở hữu duy nhất là Nhà nước sang đa sở hữu, kể cả sở hữu tư nhân, với mục tiêu sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất kinh doanh. Vấn đề hiệu quả của DNCI là đặc biệt quan trọng, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của DNCI. Nhằm đáp ứng những yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNCI, phát huy vai tr chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN. Yêu cầu tạo lập cơ chế sử dụng tài sản sở hữu toàn dân có hiệu quả trên cơ sở gắn lợi ích, trách nhiệm của cá nhân người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp với hiệu quả phục vụ cộng đồng. Yêu cầu nâng cao hiệu quả vai tr chỉ đạo, điều tiết của Nhà nước trong nền KTTT thông qua đặt hàng, đấu thầu cung cấp các SP, DVCI. Yêu cầu xã hội hóa các SP, DVCI trên cơ sở sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và huy động của các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các SP, DVCI mà xã hội cần nhưng Nhà nước không cấm là những vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Do đó Hải Ph ng đã ban hành một loạt chính sách như: Quyết định 1990 2016 QĐ-UBND Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Ph ng nhằm quy định chi tiết một số nội dung về quy trình, thủ tục, hồ sơ để lựa chọn nhà thầu, nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng; Trường hợp văn bản pháp luật chuyên ngành có quy định riêng về lựa chọn nhà thầu, nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khác với 47 quy định tại Quy chế này thì áp dụng quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành. Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130 2013 NĐ-CP; Nghị định số 63 2014 NĐ-CP ngày 26 6 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản pháp lý khác có liên quan. Quyết định số 2166 2016 QĐ-UBND ngày 03 10 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy chế tổ chức giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 100 vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Ph ng. Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Ph ng làm chủ sở hữu là các Công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Ph ng quyết định thành lập và nắm giữ 100 vốn điều lệ sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước đối tượng áp dụng: Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại Công ty Cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Ph ng; Các cơ quan quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ tại Quy chế này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Hải Ph ng thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về xổ số. Trường hợp quy định của pháp luật về xổ số khác quy định tại Quy chế này thì áp dụng quy định của pháp luật về xổ số 2.2.2.3. T chức ộ y quản ý nhà n ớc ối với d anh nghi công ích Xuất phát từ thực tiễn hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Ph ng có 18 doanh nghiệp công ích hoạt động trên các lĩnh vực: cấp thoát nước, chiếu sáng đô thị, công viên cây xanh, vận tải hành khách công cộng, công trình giao thông và môi trường đô thị. Những DNCI trên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Xây dựng thành phố Hải Ph ng. 48 Căn cứ Quyết định số 2118 2016 QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của UNBD thành phố Hải Ph ng về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thành phố Hải Ph ng quy định Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hải Ph ng có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Hải Ph ng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao bao gồm: cấp nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, nghiã trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao ; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND thành phố Hải Ph ng và theo quy định của pháp luật. Sở Xây dựng thành phố Hải Ph ng đã trình và được UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt cơ cấu tổ chức gồm 10 phòng, ban sau: Lãnh đạo Sở Xây dựng; Văn ph ng Sở Xây dựng; Thanh tra Sở Xây dưng; Ph ng Quy hoạch Kiến trúc; Phòng Cấp phép xây dựng; Phòng Phát triển đô thị; Phòng Hạ tầng kỹ thuật; Phòng Quản lý xây dựng; Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng; Phòng Quản lý nha và Thị trường bất động sản; Chi cục Giám định xây dựng. Hiện nay toàn ngành có 7 đơn vị trực thuộc, trong đó có 3 doanh nghiệp nhà nước, 5 đơn vị sự nghiệp và Văn ph ng Sở, với cán bộ CNVC và lao động gần 2.000 người. Cơ quan Sở có 90 người, 21 Thạc sĩ và 58 có trình độ Kỹ sư, cử nhân các loại. 49 2.2.2.4. iển khai thực hi n quản ý nhà n ớc ối với d anh nghi công ích hứ nhất quản ý về ất ai c sở hạ t ng và t ng sản xuất - kinh d anh của d anh nghi công ích Luật Đất đai của Việt Nam được ban hành đầu tiên năm 1987, Luật này tiếp tục được sửa đổi, bổ sung năm 1993, 1998, 2003. Bên cạnh Luật Đất đai, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 6 Pháp lệnh, Chính phủ và các cơ quan hành chính đã ban hành hơn 400 văn bản quản lý đất đai bao gồm các nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị hướng dẫn thi hành. Về cơ bản, chính sách đất đai đã tạo được điều kiện ban đầu cho các doanh nghiệp công ích tạo lập mặt bằng và xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, chính sách đất đai vẫn c n một số tồn tại như sau: - Các doanh nghiệp c n bị thiệt th i trong các thủ tục về thuê đất so với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, như về hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thời hạn thuê đất và khó khăn trong việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; - Việc quản lý đất đai vừa quá chặt lại vừa quá sơ hở chưa tính đến hiệu quả sinh lợi từ đất. Việc cấp giấy phép quyền sử dụng đất c n phức tạp và chậm trễ, thời hạn giao đất chưa thích hợp. Chi phí trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất c n quá cao; - Thời điểm tính thời hạn thuê đất hiện nay chưa được Luật Đất đai quy định. Cơ sở để tính tiền thuê đất được xác định dựa nhiều tiêu chí hiện nay không c n phù hợp; - Quy hoạch sử dụng đất kém, thiếu minh bạch công khai dẫn đến phát sinh các hoạt động tiêu cực trong việc quản lý và sử dụng đất; - Ưu đãi về giao và thuê đất c n không ít vướng mắc. Việc thu hồi đất chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của doanh nghiệp nhà nước 50 vẫn chưa có những quy định pháp lý chặt chẽ và mạnh mẽ để có thể thực thi, tạo điều kiện tăng nguồn cung mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp. hứ hai về tài chính ối với d anh nghi công ích Đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích, cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích. Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, thu nộp ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính. Nhiều cơ quan vừa thực hiện chức năng là cơ quan cấp trên của doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích vừa được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ đặt hàng, nghiệm thu và thanh toán các sản phẩm công ích do các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện cung ứng Ủy ban nhân dân tỉnh, bộ chủ quản), dẫn tới tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi c i", kế hoạch, hợp đồng đặt hàng sơ sài, nghiệm thu thiếu nghiêm túc, cơ chế trách nhiệm không được quy định rõ ràng, gây nhiều lãng phí cho ngân sách nhà nước. Cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động công ích, đặc biệt đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích bước đầu đã có những chuyển biến tích cực: đã hoạch toán riêng doanh thu, chi phí hoạt động công ích và doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác. Một số doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức lao động, định mức kỹ thuật, định mức chi phí; thực hiện trích khấu hao tài sản, lập các quỹ doanh nghiệp đúng chế độ. Đây là hướng tốt cần đầu tư để xây dựng định mức sát đúng và triển khai trên diện rộng, bảo đảm tính công khai, dân chủ nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, bảo đảm quyền lợi của người lao động. 51 Việc tham gia của khu vực tư nhân và xã hội vào hoạt động công ích đã được khẳng định: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia hoạt động công ích trừ một số sản phẩm, dịch vụ liên quan đến quốc ph ng, an ninh quốc gia. Đây là bước tiến nhằm thúc đẩy công tác xã hội hóa dịch vụ công ích, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội. Các hình thức cung ứng dịch vụ công ích trở nên đa dạng và phong phú hơn. Các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công ích đã tạo ra tính cạnh tranh, giảm giá thành, tiết kiệm ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, làm lợi cho người tiêu dùng. Tuy vậy, trên thực tế, việc doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia hoạt động công ích vẫn c n là tương đối mới mẻ ở nước ta, số lượng các tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động công ích chưa nhiều, lượng vốn đầu tư c n hạn chế. Khung pháp lý và cơ chế chính sách đối với người lao động tham gia hoạt động công ích c n thiếu, chậm đổi mới, thiếu đồng bộ làm cho địa phương, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh c n lúng túng và gặp nhiều khó khăn trong thực hiện. 2.2.2.5. iể t a gi s t h ạt ộng của d anh nghi công ích Do tầm quan trọng của giám sát, đánh giá đối với quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với DNCI nên các quan điểm, nội dung của giám sát, đánh giá đã được nêu trong các nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Trung ương 3 Khóa IX đã nêu: “Việc xem xét, đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội ; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích”. Đồng thời, các công cụ để nhà nước quản lý, giám sát cũng được xác định là thông qua thanh tra, kiểm tra cũng như báo cáo của doanh nghiệp. 52 Kết quả giám sát mới đây của HĐND thành phố Hải Ph ng cho thấy, mặc dù mỗi năm thành phố đầu tư tới gần 3.000 tỷ đồng cho các dịch vụ công ích nhưng các biện pháp giám sát, kiểm tra chất lượng dịch vụ vẫn c n bị buông lỏng tại nhiều nơi. HĐND thành phố đã chỉ rõ: Việc đặt hàng, ký hợp đồng, kiểm soát, nghiệm thu, thanh toán theo quy trình định mức đơn giá của thành phố thực chất mới chỉ kiểm soát được khối lượng, chất lượng sản phẩm trung gian, chưa quan tâm đến khối lượng, chất lượng sản phẩm cuối cùng. Ví dụ: quét, rửa đường thì chỉ kiểm soát được số lượt quét, rửa theo nhân công ca máy mà chưa quan tâm đến việc quét, rửa có đảm bảo sạch không; nạo vét bùn cống thoát nước mới kiểm soát được khối lượng bùn rác được nạo vét, mà chưa quan tâm đến hiệu quả nạo vét cống. Theo cơ chế hiện nay, vẫn chưa gắn được trách nhiệm doanh nghiệp cung ứng với chất lượng sản phẩm cuối cùng. Điển hình như việc thu gom rác theo quy trình, song người dân lại xả rác ra đường; vừa nạo vét cống xong lại bị bùn đất trôi xuống gây tắc cống Theo kết luận của HĐND thành phố, việc giám sát, nghiệm thu của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp vừa thiếu khả thi, vừa thiếu chặt chẽ, do khối lượng công việc quá lớn, rất dễ phát sinh tiêu cực. Ví dụ, Sở Xây dựng phân công 1 cán bộ thực hiện giám sát, nghiệm thu công việc của 600 công nhân quét, rửa đường và thu gom rác trên địa bàn 1 quận. Để dịch vụ đạt chất lượng cao, cần tăng cường vai tr của các tổ chức đoàn thể, Mặt trận như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ tại từng tổ dân phố, cụm dân cư đối với việc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp để thông tin ngay cho cơ quan quản lý. Có thể đánh giá khái quát những kết quả và tồn tại về quản lý cung ứng dịch vụ công ích trong thời gian qua như sau: 53 2.2.3. Đánh giá chung 2.2.3.1. Những kết quả ạt ợc Các doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ công ích được sắp xếp lại, bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc đơn đặt hàng của cơ quan nhà nước; thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, địa bàn kém phát triển; góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng dần mức sống về vật chất, tinh thần cho người dân. Cơ chế quản lý, hoạt động, phát huy các nguồn lực và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đã bước đầu đổi mới, đáp ứng tốt hơn một phần nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội. Xã hội hóa dịch vụ công ích đã được chú trọng, bước đầu thực hiện chuyển giao hoạt động cung cấp dịch vụ công ích cho khu vực ngoài nhà nước. Các hình thức cung cấp dịch vụ công ích trở nên đa dạng, phong phú hơn, bước đầu tạo ra tính cạnh tranh, giảm giá thành, tiết kiệm ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, làm lợi cho người tiêu dùng. 2.2.3.2. Những hạn chế yếu ké Quy hoạch phát triển mạng lưới dịch vụ công ích chưa hoàn chỉnh và đồng bộ; phân công, phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý giữa các ngành, các cấp thiếu rõ ràng. Cơ chế phân cấp, ủy quyền c n bất cập, gây nhiều lãng phí cho ngân sách nhà nước. Nhiều cơ quan vừa là cấp trên của doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích vừa được ủy quyền nhiệm vụ đặt hàng, nghiệm thu và thanh toán các sản phẩm công ích do các doanh nghiệp trực thuộc cung ứng, gây nên chất lượng dịch vụ thấp, số lượng thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ hầu như bị buông lỏng. Đối với từng lĩnh vực hoạt động công ích cụ thể chưa có cơ chế chính sách phù hợp. Các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực c n được hưởng đặc quyền của Nhà nước đều có lãi; trong khi các doanh nghiệp hoạt 54 động gắn với sản xuất như thủy nông, giống cây trồng,... đối tượng hưởng dịch vụ gắn với nông dân, thu phí khó khăn nên bị lỗ. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cung cấp dịch vụ công ích bộ máy c n cồng kềnh, cơ chế tổ chức và hoạt động lúng túng, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, hiệu quả hoạt động thấp; cơ chế tài chính vẫn mang nặng tính bao cấp - "xin - cho", bù lỗ dẫn tới thiếu chủ động, sáng tạo trong hoạt động và hạch toán kinh doanh. Các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước tham gia hoạt động công ích chưa nhiều, lượng vốn đầu tư hạn chế. Khung pháp lý dành cho đối tượng này ban hành chậm, thiếu đồng bộ và chưa tách bạch rõ ràng khỏi cơ chế quản lý đối với công ty nhà nước. 2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Hiện tại trên địa bàn thành phố Hải Ph ng những nguyên nhân hạn chế của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích có thể chỉ ra là: hứ nhất, Chưa có đủ các văn bản pháp quy hướng dẫn đổi mới, sắp xếp lại các DNCI; chưa hình thành thị trường SP, DVCI; chưa có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp SP, DVCI trên thị trường; các doanh nghiệp chưa thực sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia cung ứng các SP, DVCI. Phương pháp điều chỉnh của nhà nước đối với người tiêu dùng hàng hóa công ích, ví dụ như phương pháp thu phí, định suất tiêu dùng, thanh toán lũy tiến nước, điện , xếp hàng. Nhà nước sử dụng biện pháp thu phí hoặc kết hợp giữa biện pháp thu phí với các biện pháp nêu trên nhằm khắc phục một phần nhược điểm của các biện pháp trên. hứ hai, Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Hải Ph ng sau khi sát nhập thêm địa giới hành chính c n nhiều vùng sâu, vùng xa, Thành phố vẫn chưa thể đáp ứng ngay những SP, DVCI. Những quy định pháp luật, chính sách vừa 55 thực hiện, vừa bổ sung, hoàn thiện, có vấn đề chưa đi vào cuộc sống, ý thức chấp hành luật pháp của người dân chưa nghiêm. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều mặt tích cực, song cũng nảy sinh nhiều mặt tiêu cực tác động tới môi trường xã hội. hứ a, Lãnh đạo các DNCI chưa chủ động nắm chắc tình hình, chưa phát hiện, dự báo được các vấn đề mới nảy sinh, chưa phối hợp chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa phương để giải quyết kịp thời, triệt để những vấn đề bức xúc về môi trường xã hội. Nhiều nội dung đã có kế hoạch, chương trình, dự án nhưng chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa thường xuyên, chưa cụ thể. Hiệu quả công tác tuyên truyền chưa cao, tính tự giác của một bộ phận nhân dân c n thấp, lực lượng kiểm tra, xử lý vi phạm c n thiếu kiên quyết và yếu, chế tài xử phạt chưa đủ mạnh nên vi phạm tái diễn vẫn xảy ra. hứ t , Chủ trương đổi mới hoạt động các DNCI chưa được triển khai đồng bộ và triệt để. Cơ chế hoạt động c n nhiều bất hợp lý, g bó, dễ gây thất thoát. Việc giám sát của cơ quan Nhà nước nhiều khi kém hiệu lực. Công tác đào tạo, tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý c n nhiều thiếu sót, chưa thực hiện được quy chế thi tuyển cán bộ công chức mà chủ yếu do cấp trên bổ nhiệm. Công nghệ, trang thiết bị cũ, lạc hậu, tình trạng thiếu vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Hệ thống pháp luật, chính sách, cơ chế quản lý chưa đồng bộ, tổ chức thực hiện chưa nghiêm nên hiệu lực c n thấp. hứ nă , So với yêu cầu thì tiến độ xã hội hóa c n quá chậm, lúng túng trong lựa chọn mô hình, sự phối hợp của các ngành chưa tốt, chế độ chính sách chưa rõ, đầu tư ngân sách cho vệ sinh môi trường lớn; tư tưởng bao cấp giữ phần việc cho ngành mình, thói quen ỷ lại cho thành phố vẫn c n mà chưa chuyển mạnh sang tư duy cơ chế thị trường. hứ s u, Về mặt thời gian, trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên chúng ta vẫn chưa tính toán, đưa ra những dự báo chính xác và 56 đầy đủ cho các nhu cầu phát triển đô thị hiện đại, sự bùng nổ dân số đô thị vì hiện tượng di dân tự do. Cần có những mục tiêu nhằm tạo ra SP, DVCI mang tính chiến lược để có kế hoạch chuẩn bị cho tương lai lâu dài, điều đó cũng phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển nhằm thích ứng với nền KTTT mang định hướng XHCN. Đã từng xảy ra các hiện tượng một số doanh nghiệp cố xin cho được thuộc loại hình DNCI với hy vọng tiếp tục được bao cấp, được hưởng những ưu đãi, né tránh sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường kinh doanh. Việc sắp xếp doanh nghiệp vào loại hình DNCI dựa trên những tiêu thức chưa đủ chặt chẽ cũng làm phức tạp thêm quá trình phân loại này. Những ý kiến đề xuất thực hiện với DNCI nói chung chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ. Có một thực tế là một số doanh nghiệp hoặc tổ chức sự nghiệp, bên cạnh các hoạt động công ích, dịch vụ công, họ vẫn triển khai những hoạt động khác mang tính kinh doanh. Bởi vậy, phân biệt hoạt động công ích của doanh nghiệp với DNCI vẫn là nội dung cần được xem xét và đưa vào các chế tài điều chỉnh. hứ ảy, Hoạt động công ích c n mang tính độc quyền của DNCI. Về cơ bản, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không được tham gia sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công cộng mặc dù chúng có điều kiện và khả nãng tham gia, do vậy đã hạn chế việc khai thác, sử dụng tốt các nguồn lực của xã hội, không tạo ra sự bình đẳng và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong sản xuất, cung ứng HHCC. Vẫn áp dụng cơ chế bao cấp đối với quản lý hoạt động công ích. Hoạt động công ích được giao cho các DNCI. Với loại doanh nghiệp này, Nhà nước cấp vốn, giao nhiệm vụ đặt hàng , tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ theo giá Nhà nước quy định. Chưa xã hội hóa rộng rãi các hoạt động công ích nên không huy động được toàn xã hội và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động công ích, hạn chế nguồn tài chính cho hoạt động công ích. 57 Tóm lại, Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý, giám sát việc cung ứng SP, DVCI, để cho các dịch vụ này thời gian qua phát triển tùy tiện, đồng thời tạo kẽ hở cho việc biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp, gây khó khăn không nhỏ cho người sử dụng. Sự điều tiết của Nhà nước nhằm xử lý những vấn đề quan trọng như giá cả và chất lượng của các dịch vụ công cộng, điều kiện cạnh tranh giữa các đơn vị cung ứng hoặc điều kiện cho những đơn vị mới tham gia thị trường cung ứng dịch vụ công cộng. Việc ký hợp đồng hay đấu thầu chưa có chế tài đủ mạnh nhằm hạn chế những vấn đề phát sinh như khả năng tham gia của khu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_cong_ich_tren.pdf
Tài liệu liên quan