Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ BẢO

HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC . 6

1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội bắt buộc . 6

1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội . 6

1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc. 11

1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội bắt buộc. 12

1.2. Nội dung quản lý nhà nước vềBảo hiểm xã hội bắt buộc. 13

1.2.1. Quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng tham gia

bảo hiểm xã hội bắt buộc . 13

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp tỉnh . 14

1.2.3. Nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp

tỉnh. 15

1.2.4. Công tác tuyên truyền . 16

1.2.5. Tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh . 16

1.2.6. Công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh . 18

1.2.7. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành

chính. 19

1.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội

bắt buộc cấp tỉnh . 19

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt

buộc . 20

1.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt

buộc. 20

1.3.2. Sự phát triển của kinh tế-xã hội . 20

1.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng lao động và người lao

động về bảo hiểm xã hội bắt buộc . 20

1.3.4. Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 21

pdf95 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực công nghiệp và xây dựng 62.250 người, chiếm 18,37%, tăng 8,70%; khu vực dịch vụ 127.268 người, chiếm 37,55%, tăng 7,05%. Như vậy, cơ cấu lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã chuyển dịch sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ do thu nhập khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thấp và không ổn định. 31 Tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2018 ước tính 2,83%; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 3,17% (Năm 2017 tỷ lệ này là 2,87% và 3,20%). Nhìn chung năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp tuy còn cao nhưng có giảm so với năm 2017; nguyên nhân chủ yếu là do các ngành kinh tế phát triển khá (GRDP tăng 7,12%), công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm được quan tâm. Năm 2018, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề được 12.188 người (Cao đẳng 601 người, Trung cấp 819 người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên 10.766 người). Ước đến cuối năm 2018, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54,43%, qua đào tạo nghề đạt 39,36%, qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 29,1%. Trong năm 2018, toàn tỉnh có 11.318 lượt lao động được tạo việc làm mới (6.200 lao động làm việc trong tỉnh, 3.300 lao động làm việc ngoài tỉnh và 1.818 lao động xuất khẩu). Đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng BHTN cho 2.062 lao động và giải quyết hồ sơ, ban hành Quyết định cho 1.951 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền chi trợ cấp hơn 20,7 tỷ đồng. Đời sống của cán bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp: Theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2018 mức lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức tăng từ 1.300.000 đồng lên 1.390.000 đồng; Theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2018 mức lương tối thiểu vùng của người lao động trong các doanh nghiệp tăng thêm từ 180.000 – 230.000 đồng/tháng, đã góp phần ổn định đời sống cho người lao động.[20] 2.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Vị trí và chức năng - BHXH tỉnh Quảng Trị là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại tỉnh Quảng Trị, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của BHXH Việt Nam. 32 - BHXH tỉnh Quảng Trị chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh Quảng Trị. - BHXH tỉnh Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. 2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn - Xây dựng, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt. - Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các CĐCS, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, cụ thể: + Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHYT; + Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng BHXH, BHTN, BHYT. Thu các khoản đóng BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả BHXH, BHTN, BHYT đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động; + Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT và đại lý chi các chế độ BHXH, BHTN nghiệp theo quy định; + Giải quyết các chế độ BHXH, BHYT; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về BHXH, BHYT tại BHXH tỉnh; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ BHXH, BHTN, BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh và BHXH huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; + Chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT; từ chối chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định; + Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định; + Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám, chữa bệnh BHYT, bảo vệ quyền lợi người tham gia BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT; 33 - Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế của các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn theo quy định. - Tham gia phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm định và tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng thuốc; giám sát việc thực hiện kế hoạch thuốc đảm bảo cung ứng đủ thuốc theo Danh mục thuốc đấu thầu tập trung quốc gia đối với thuốc thuộc lĩnh vực BHYT do BHXH Việt Nam thực hiện theo quy định. - Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định, cụ thể: + Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN, BHYT đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHTN, BHYT, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật; + Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh; gửi kế hoạch thanh tra để báo cáo BHXH Việt Nam, UBND tỉnh, Thanh tra cấp tỉnh. Thanh tra đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh hoặc khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định; + Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định. - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác pháp chế và công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ. 34 - Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối tượng tham gia, hưởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT. - Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT theo quy định. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ BHXH, BHTN, BHYT cho công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHTN, BHYT, để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định. - Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn. - Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về BHXH, BHTN, BHYT; kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật BHXH, BHTN, BHYT. - Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT khi NLĐ, người SDLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan QLNN về lao động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để tính thuế của DN hoặc tổ chức. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện BHXH các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc BHXH tỉnh. - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành BHXH tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao. 35 2.2.3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Quảng Trị. Cơ cấu chức bộ máy BHXH tỉnh Quảng Trị gồm có: - Có 04c ông chức lãnh đạo, gồm Giám đốc BHXH tỉnh và 03 Phó Giám đốc BHXH tỉnh. - Có 11 phòng nghiệp vụ, làm việc tại trụ trở BHXH tỉnh Quảng Trị, gồm có: + Phòng Chế độ BHXH. + Phòng Giám định BHYT. + Phòng Quản lý thu. + Phòng Khai thác và thu nợ. GIÁM ĐỐC PHÓGIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 36 + Phòng Cấp sổ, thẻ. + Phòng Tổ chức cán bộ. + Phòng Kế hoạch - Tài chính. + Phòng Thanh tra - Kiểm tra. + Phòng Công nghệ thông tin. + Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính. + Văn phòng. - Có 09 đơn vị BHXH huyện, thị xã, thành phố có tự cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, tài khoản riêng, và có trụ sở đạt tại huyện, thị xã, thành phố tương ứng, bao gồm: + BHXH thành phố Đông Hà. + BHXH huyện Triệu Phong. + BHXH huyện Cam Lộ. + BHXH huyện Đakrông. + BHXH huyện Vĩnh Linh. + BHXH huyện Gio Linh. + BHXH thị xã Quảng Trị. + BHXH huyện Hải Lăng. + BHXH huyện Hướng Hóa. Các phòng nghiệp vụ và 09 BHXH huyện, thị xã, thành phố trực thuộc BHXH Quảng Trị chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc BHXH tỉnh, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc. Ngoài ra, 09 BHXH huyện, thị xã, thành phố chịu sự quản lý hành chính về mặt nhà nước của UBND huyện, thị xã, thành phố có trụ sở đóng tại địa bàn. Với tổng số 249 công chức, viên chức và lao động hợp đồng (tính đến ngày 31/12/2018). Trong đó, công chức 04 người, chiếm tỷ lệ 1,6%; viên chức 197 người, chiếm tỷ lệ 79,1%; lao động hợp đồng (bao gồm lao động hợp đồng 68 và lao động hợp đồng tạm tuyển) 48 người chiếm tỷ lệ 19,3%. 37 2.3. Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị 2.3.1. Quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo Luật BHXH bao gồm: - NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: + Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người SDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Người quản lý DN, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. - Người SDLD tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, SDLĐ theo HĐLĐ. 2.3.2. Tình hình đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn Tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 49.222 đơn vị SDLĐ, tương ứng với 133.372 lao động đang làm việc. Trong đó: được phân ra 08 khối loại hình đơn vị SDLĐ: - DN Nhà nước; 38 - DN có vốn đầu tư nước ngoài; - DN ngoài quốc doanh; - Khối HCSN, Đảng, đoàn thể; - Khối Ngoài Công lập; - UBND xã, phường, thị trấn; - Hợp tác xã; - Hộ SXKD cá thể. Những khối loại hình đơn vị SDLĐ trên được UBND tỉnh Quảng Trị tổ chức quản lý nhà nước trên tất cả các mặt về lĩnh vực kinh doanh và về sử dụng lao động, trong đó UBND tỉnh có phân cấp về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm cho các Sở, ban, ngành chuyên môn và UBND các huyện, thị xã thành phố về một số nhiệm vụ được phân công. 39 Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động ở tỉnh Quảng Trị từ năm 2015-2018. TT Khối loại hình đơn vị lao động Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số đơn vị Số lao động Số đơn vị Số lao động Số đơn vị Số lao động Số đơn vị Số lao động 1 Doanh nghiệp Nhà nước 19 5.083 16 3.379 16 3.385 16 3.385 2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6 546 8 973 8 1.014 8 1.014 3 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.049 23.835 2.061 23.858 2.281 26.549 2.511 27.729 4 Khối Hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể 1.118 30.158 1.077 29.903 1.056 29.471 1.002 28.768 5 Khối Ngoài Công lập 18 102 24 153 28 183 32 215 6 UBND xã, phường, thị trấn 142 2.646 142 2.725 142 2.756 142 2.737 7 Hợp tác xã 283 1.956 275 1.985 278 2.033 278 2.033 8 Hộ sản xuất kinh doanh cá thể 41.609 61.302 43.388 64.207 45.233 67.491 45.233 67.491 Cộng 45.244 125.628 46.991 127.183 49.042 132.882 49.222 133.372 Nguồn [1] 40 Biểu đồ 2.1. Tổng hợp tình hình Đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động từ năm 2015 – 2018. Nhận xét: Quan biểu đồ 2.1, ta thấy tổng số đơn vị SDLĐ và NLĐ được tăng dần qua các năm. Năm 2015, số đơn vị SDLĐ là 45.244 đơn vị, với 125.628 lao động thì đến năm 2018 số đơn vị SDLĐ là 49.222 đơn vị, với 133.372 lao động. Tăng chủ yếu thuộc về khối DN ngoài quốc doanh và Hộ SXKD cá thể. 2.3.3. Công tác tuyên truyền Công tác tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT nói chung và về BHXH bắt buộc nói riêng luôn được BHXH tỉnh Quảng Trị quan tâm và chú trọng với mục đích chuyển tải những thông tin về chính sách ASXH của Đảng và nhà nước đối với BHXH bắt buộc đến người SDLĐ và NLĐ trên địa bàn tỉnh được biết và hiểu rỏ hơn về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng đến việc tham gia và thụ hưởng trên nguyên tác đóng – hưởng, công bằng, bình đẵng, chia sẽ và bền vững. Tránh tình trạng người SDLĐ và NLĐ hiểu sai và xem như đây là loại hình bảo hiểm kinh doanh của các công ty kinh doanh bảo hiểm trên thị trường. Để thực hiện có hiệu quả chủ trương này, ngoài nổ lực của Ngành BHXH cần có sự vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sở, ban, ngành liên quan. 41 Trong thời gian qua, cùng với việc đẩy mạnh công tác truyền thông trên Báo, đài địa phương, truyền thông trực quan bằng băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích và nhiều hình thức truyền thông khác, BHXH tỉnh Quảng Trị đã tích cực phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức hội, đoàn thể như: Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức tuyên truyền, đối thoại trực tiếp tại cơ sở với trên 1.000 đại biểu tham gia. 42 2.3.4. Tổ chức quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh 2.3.4.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Bảng 2.2. Tổng hợp đơn vị và số lao động tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018. TT Khối loại hình đơn vị lao động Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số đơn vị Số lao động Số đơn vị Số lao động Số đơn vị Số lao động Số đơn vị Số lao động 1 Doanh nghiệp Nhà nước 19 4.923 16 3.379 16 3.385 16 3.345 2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6 546 8 973 8 1.000 8 1.014 3 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.112 5.017 1.392 8.652 1.430 10.850 1.557 12.525 4 Khối Hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể 1.118 30.001 1.077 29.903 1.056 29.471 1.002 28.697 5 Khối Ngoài Công lập 16 80 22 122 28 170 30 211 6 UBND xã, phường, thị trấn 142 2.646 142 2.725 142 2.756 142 2.737 7 Hợp tác xã 27 108 35 210 48 420 65 520 8 Hộ sản xuất kinh doanh cá thể 345 690 350 926 375 1.050 411 1.233 Cộng 2.785 44.011 3.042 46.890 3.103 49.102 3.231 50.282 Nguồn [1] 43 Biểu đồ 2.2. Tổng hợp đơn vị và ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015 – 2018. Nhận xét: Qua biểu đồ 2.2, ta thấy tổng số đơn vị và NLĐ tham gia BHXH bắt buộc theo khối, loại hình tham gia tăng dần qua các năm. Năm 2015, BHXH tỉnh Quảng Trị quản lý thu 2.785 đơn vị, đến năm 2018 số đơn vị quản lý là 3.231 đơn vị (tăng 446 đơn vị, tương ứng với 16,01%). Về số lao động tham gia BHXH bắt buộc, năm 2015 là 44.011 lao động, đến năm 2018 là 50.282 lao động (tăng 6.271 lao động, tương ứng 14,25%). 2.3.4.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu về bảo hiểm xã hội bắt buộc Hằng năm, BHXH Việt Nam căn cứ vào tình hình kết quả thực hiện của năm trước, tình hình kinh tế - xã hội của từ địa phương, giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc cho các tỉnh thực hiện. Trên cơ sở đó, BHXH tỉnh Quảng Trị bám sát các quy định, hướng dẫn từ Trung ương, tranh thủ sự chỉ đạo của UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ trên địa bàn quản lý. 44 Bảng 2.3. Tỷ lệ hoàn thanh kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018. Đơn vị tính: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Số Thu BHXH bắt buộc được BHXH Việt Nam giao 508.237 543.443 600.644 673.386 2 Số đã thu BHXH bắt buộc 510.067 565.344 632.500 675.272 3 Tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch (2/1*100%) 100,36 104,03 105,30 100,28 Nguồn [1] Nhận xét: Qua bảng 2.3, trên, ta thấy Kế hoạch thu BHXH bắt buộc do BHXH Việt Nam giao được tăng dần qua các năm và số đã thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh Quảng Trị năm sau luôn cao hơn năm trước. Kế quả, năm 2015 hoàn thành 100,36%, năm 2016 hoàn thành 104,04%, năm 2017 hoàn thành 105,30% và năm 2018 hoàn thành 100,28% kế hoạch thu do BHXH Việt Nam giao. 2.3.4.3. Tỷ lệ nợ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Xác định tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc là dưa trên số nợ BHXH bắt buộc so với sổ phải thu BHXH bắt buộc của hàng năm. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu được giao được BHXH Việt Nam giao và được tỉnh Quảng Trị thực hiện phấn đấu giảm số tiền nợ đọng, nợ chậm đóng đối với đơn vị SDLĐ tham gia đóng BHXH bắt buộc. Với chỉ tiêu này là chỉ số cảnh báo tình hình chấp hành pháp luật về tham gia đóng BHXH bắt buộc để BHXH tỉnh đưa ra những giải pháp hay tham mưu cho UBND tỉnh trong quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ ASXH trên địa bàn. 45 Bảng 2.4. Tổng hợp tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Chỉ tiêu phân đấu giảm nợ được BHXH Việt Nam giao (%) 1,48 1,52 1,61 1,86 2 Số phải thu BHXH bắt buộc 540.308 563.245 630.644 678.530 3 Số nợ BHXH bắt buộc 7.825 8.055 7.182 10.180 4 Tỷ lệ nợ so với số phải thu (3/2*100%) 1,45 1,43 1,14 1,50 Nguồn [1] Nhận xét: Theo Bảng 2.4, ta thấy tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc so với số phải thu của BHXH tỉnh Quảng Trị qua các năm luôn thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu giảm nợ của BHXH Việt Nam giao, cụ thể: Năm 2015, tỷ lệ nợ là 1,45% trong khi đó BHXH Việt Nam giao 1,48% (thấp hơn 0,03% so với BHXH Việt Nam giao); năm 2016, tỷ lệ nợ là 1,43% trong khi đó BHXH Việt Nam giao 1,52% (thấp hơn 0,09% so với BHXH Việt Nam giao); năm 2017, tỷ lệ nợ là 1,14% trong khi đó BHXH Việt Nam giao 1,61% (thấp hơn 0,47% so với BHXH Việt Nam giao); năm 2018, tỷ lệ nợ là 1,50% trong khi đó BHXH Việt Nam giao 1,86% (thấp hơn 0,36% so với BHXH Việt Nam giao). 2.3.4.4. Công tác khai thác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXH tỉnh Quảng Trị xác định một trong những nhiệm vụ trong tâm hàng năm là khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN phấn đấu năm sau luôn cao hơn năm trước và hằng năm luôn đạt và vượt kế hoạch BHXH Việt Nam và UBND tỉnh giao. Cũng phải xác định răng, việc khai thác, phát triển đối tượng gắn liền với tăng số thu hằng năm, sẽ bổ sung và tăng trưởng quỹ BHXH một cách có hiệu quả. Mặt khác, tăng diện bào phủ số người tham gia BHXH trên địa bàn toàn tỉnh. 46 Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018. Khối loại hình đơn vị lao động Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lao động thực tế đang làm việc Số lao động đáng tham gia BHXH bắt buộc Số còn phải khai thác Số lao động thực tế đang làm việc Số lao động đáng tham gia BHXH bắt buộc Số còn phải khai thác Số lao động thực tế đang làm việc Số lao động đáng tham gia BHXH bắt buộc Số còn phải khai thác Số lao động thực tế đang làm việc Số lao động đáng tham gia BHXH bắt buộc Số còn phải khai thác B (1) (2) (3)=(1)- (2) (4) (5) (6)=(4)- (5) (7) (8) (9)=(7)- (8) (10) (11) (12)=(10)- (11) Doanh nghiệp Nhà nước 5.083 4.923 160 3.379 3.379 - 3.385 3.385 - 3.385 3.345 40 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 546 546 - 973 973 - 1.014 1.000 14 1.014 1.014 - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 23.835 5.017 18.818 23.858 8.652 15.206 26.549 10.850 15.699 27.729 12.525 15.204 Khối Hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể 30.158 30.001 157 29.903 29.903 - 29.471 29.471 - 28.768 28.697 71 Khối Ngoài Công lập 102 80 22 153 122 31 183 170 13 215 211 4 UBND xã, phường, thị trấn 2.646 2.646 - 2.725 2.725 - 2.756 2.756 - 2.737 2.737 - Hợp tác xã 1.956 108 1.848 1.985 210 1.775 2.033 420 1.613 2.033 520 1.513 Hộ sản xuất kinh doanh cá thể 61.302 690 60.612 64.207 926 63.281 67.491 1.050 66.441 67.491 1.233 66.258 Cộng 125.628 44.011 81.617 127.183 46.890 80.293 132.882 49.102 83.780 133.372 50.282 83.090 Nguồn [1] 47 Từ Bảng 2.5, trên cho tay thấy, số lao động tham gia BHXH bắt buộc được tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2015, số lao động tham gia là 44.011 lao động, thì năm 2016, là 46.890 lao động (tăng 2.879 lao động, tương ứng với 6,54%); năm 2017 là 49.012 lao động (tăng 2.212 lao động so với năm 2016, tương ứng 4,72%); năm 2018 là 50.282 lao động (tăng 1.180 lao động so với năm 2017, tương ứng với 2,40%). Tuy số lao động năm sau cao hơn năm trước nhưng theo bảng số liệu trên thì vấn đề cần phải xem xét là số lao động cần phải khai thác tham gia BHXH qua các năm còn số lượng lớn chưa tham gia. Như năm 2015, số lao động còn phải khai thác là 81.617 lao động, năm 2016 là 80.293 lao động, năm 2017 là 83.780 lao động, năm 2018 là 83.090 lao động. Số đối tượng này chủ yếu nằm ở khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Hợp tác xã và Hộ sản xuất kinh doanh cá thể. 2.3.5. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh 2.3.5.1. Chế độ Ốm đau Bảng 2.6. Tình hình giải quyết chế độ ốm đau từ năm 2015 - 2018 Đơn vị tính: người/triệu đồng Giải quyết chế độ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Lượt người Số tiền Lượt người Số tiền Lượt người Số tiền Lượt người Số tiền Chế độ ốm đau 4.910 5.893 5.203 6.130 5.423 6.200 6.563 7.145 Nguồn [1] Nhận xét: Qua bảng 2.6, trên cho tay thấy, tình hình giải quyết chế độ ốm đau của BHXH tỉnh Quảng Trị từ năm 2015-2018, được tăng dần qua các năm cụ thể: năm 2015, BHXH tỉnh giải quyết cho 4.910 lượt người, với số tiền 5.893 triệu đồng; năm 2016, giải quyết cho 5.203 lượt người, với số tiền 6.130 triệu đồng (tăng 293 lượt người, tương ứng 5,97%; tăng 237 triệu đồng, tương ứng 4,02% so với năm 2015); năm 2017, giải quyết cho 5.423 lượt người, với số tiền 6.200 triệu đồng (tăng 220 lượt người, tương ứng 4,23%; tăng 70 triệu đồng, tương ứng 1,14% so với năm 2016); năm 2018, giải quyết cho 6.563 lượt người, với số tiền 7.145 triệu đồng (tăng 1.140 lượt người, tương ứng 21,02%; tăng 945 triệu đồng, tương ứng 15,24 % so với năm 2017). 48 2.3.5.2. Chế độ Thai sản Bảng 2.7. Tình hình giải quyết chế độ thai sản từ năm 2015 - 2018 Đơn vị tính: người/triệu đồng Giải quyết chế độ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Lượt người Số tiền Lượt người Số tiền Lượt người Số tiền Lượt người Số tiền Chế độ thai sản 2.577 61.865 2.595 65.700 6.591 68.303 6.625 70.100 Nguồn [1] Nhận xét: Qua bảng 2.7, trên cho tay thấy, tình hình giải quyết chế độ Thai sản của BHXH tỉnh Quảng Trị từ năm 2015-2018, được tăng dần qua các năm cụ thể: năm 2015, BHXH tỉnh giải quyết cho 2.577 lượt người, với số tiền 61.865 triệu đồng; năm 2016, giải quyết cho 2.595 lượt người, với số tiền 65.700 triệu đồng (tăng 18 lượt người, tương ứng 0,70%; tăng 3.835 triệu đồng, tương ứng 6,20% so với năm 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_hiem_xa_hoi_bat_buoc_o_tinh.pdf
Tài liệu liên quan