MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 3
3.1. Mục đích của luận văn . 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu. 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu . 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 5
7. Kết cấu luận văn. 5
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH . 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bưu chính . 6
1.1.1. Khái niệm về bưu chính . 6
1.1.2 Đặc điểm và xu hướng phát triển của dịch vụ bưu chính . 8
1.2. Chủ thể quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính 11
1.2.1 Bộ Thông tin và Truyền thông. 11
1.2.2. Sở Thông tin và Truyền thông 14
1.3 Nội dung quản lý Nhà nước về bưu chính 15
1.3.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý Nhà nước về bưu chính . 15
1.1.2. Phương pháp quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính. 20
Tiểu kết chương 1. 21
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH TẠI ĐẮK LẮK. 22
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính 22
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 88 trang
88 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 847 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bưu chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tem Bưu chính Việt Nam 
30 
và tem bưu chính nước ngoài, trừ trường hợp quy định của Luật. 
 - Việc nhập khẩu tem bưu chính nước ngoài được thực hiện theo quy 
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính. 
 - Tổ chức, cá nhân không được kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên 
truyền những loại tem sau đây: Tem bưu chính giả; Tem bưu chính có nội 
dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc 
tộc, tôn giáo; chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 
không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần phong mỹ tục của Việt Nam; 
Tem bưu chính đã có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền; Tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không 
phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên 
minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem. 
2.1.8 Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trong cung ứng và 
sử dụng dịch vụ bưu chính 
 Các bên khi tham gia giao dịch bưu chính có quyền khiếu nại để bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong việc khiếu nại phải được thể hiện 
bằng văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Thời 
hiệu khiếu nại được quy định trong Luật hiện hành. 
2.2 Thực tiễn quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại Đắk Lắk 
So với lĩnh vực công nghệ thông tin, thông tin - báo chí - xuất bản, viễn 
thông ... thì lĩnh vực bưu chính hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn 
hạn chế về số lượng, cụ thể có các văn bản áp dụng pháp luật sau: 
- Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày năm 2002. 
- Luật Bưu chính năm 2010. 
- Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy 
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, 
Viễn thông. 
31 
- Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy 
định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính. 
- Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 về xử phạt vi phạm 
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, CNTT và tần số vô tuyến 
điện. 
- Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng 
Chính phủ về Chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 
2010 và định hướng đến năm 2020. 
- Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng 
chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến 2010. 
- Quyết định số 41/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ 
định doanh nghiệp thực hiện duy trì, quản lý mạng BCCC, cung ứng dịch vụ 
BCCI, dịch vụ bưu chính quốc tế. 
 - Quyết định số 45/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cung 
ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát 
hành báo chí. 
- Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc 
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu 
chính công ích. 
 - Quyết định số 55/2015/QĐ-TTg về mạng bưu chính phục vụ cơ quan 
Đảng, Nhà nước. 
- Trên 20 Thông tư của Bộ Thông tin và Truyền thông và Thông tư liên 
tịch liên quan còn hiệu lực. 
Các văn bản do UBND tỉnh ban hành nhằm triển khai pháp luật liên 
quan đến lĩnh vực bưu chính còn hạn chế: 
- Quyết định số 2515/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Đắk Lắk 
“về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Đắk Lắk”. 
32 
- Quyết định số 924/QĐ-UB ngày 27/5/2005 của UBND tỉnh Đắk Lắk về 
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở 
Bưu chính, Viễn thông Đắk Lắk, hiện nay là Quyết định số 612/QĐ-UBND 
ngày 16/3/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 
- Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 21/6/2006 của UBND tỉnh về 
phê duyệt đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính, Viễn thông và 
Công nghệ thông tin giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020. Một 
số văn bản khác. 
- Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND31/12/2010 của UBND tỉnh về việc 
ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, 
viễn thông và công nghệ thông tin. 
2.2.1 Xây dựng và chỉ đạo quy hoạch phát triển bưu chính 
Nhằm xây dựng tỉnh Đắk Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột trở thành 
một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn 
hóa, xã hội của Miền Trung Tây Nguyên theo Kết luận 60-KL/TW ngày 
27/11/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma 
Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010-2020, phương 
hướng phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng và phát 
triển thành phố Buôn Ma Thuột sớm trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh 
Đắk Lắk; tập trung đầu tư phát triển lên quy mô cấp vùng trên một số lĩnh vực 
công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao; 
phấn đấu trước năm 2020 trở thành đô thị trung tâm mang đặc sắc riêng của 
vùng Tây Nguyên. Duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đẩy mạnh 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, 
phát triển nông - lâm nghiệp theo xu hướng sản xuất hàng hóa gắn với công 
nghiệp chế biến và thị trường. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã 
hội và đô thị, gắn phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư 
33 
và phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, 
bảo vệ môi trường sinh thái; củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và 
hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện. Làm tốt công tác quy hoạch đô thị, 
đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ để thành phố 
Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên vào trước năm 
2020. Tận dụng cơ hội, khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế để phát 
triển kinh tế nhanh và bền vững, có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong 
nước và quốc tế; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công 
nghiệp - nông nghiệp. Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp 
theo hướng ưu tiên phát triển các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, 
hàm lượng khoa học - công nghệ cao, ít gây ô nhiễm. Trước mắt, coi trọng 
phát triển một số ngành công nghiệp, thu hút nhiều lao động để giải quyết 
việc làm; ưu tiên công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng sạch, công 
nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng cho nhu cầu 
trong nước và xuất khẩu. Phát triển các ngành dịch vụ, như: giao thông vận 
tải, bưu chính - viễn thông, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, 
chứng khoán, để từng bước trở thành trung tâm dịch vụ lớn của vùng Tây 
Nguyên và cả nước. Phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng các tiến bộ 
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa gắn với 
các vùng, tiểu vùng chuyên canh hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh 
tế - xã hội của vùng, phục vụ nhu cầu chế biến trong nước và xuất khẩu; hình 
thành vùng chuyên canh sản xuất cây giống, cây trồng, vật nuôi, xây dựng 
thương hiệu đặc sản nông nghiệp của thành phố. Đẩy mạnh phát triển kinh tế 
đối ngoại, phấn đấu đưa thành phố Buôn Ma Thuột trở thành trung tâm giao 
lưu, cửa ngõ và đầu mối giao lưu, buôn bán, hợp tác với các tỉnh trong vùng 
Tây Nguyên và khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia; Có 
chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào thành phố. Khuyến 
34 
khích, tạo điều kiện thuận lợi các thành phần kinh tế cùng phát triển. Thực 
hiện cổ phần hóa, sắp xếp, củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh 
nghiệp Nhà nước, có cơ chế phù hợp để phát triển mạnh mô hình kinh tế tập 
thể, tổ hợp tác. Huy động tối đa các nguồn lực, trong đó ưu tiên bố trí ngân 
sách để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị. Xây dựng 
đồng bộ hệ thống giao thông thông suốt, đầu tư nâng cấp sân bay Buôn Ma 
Thuột trở thành sân bay quốc tế - đầu mối vận tải hàng không của khu vực 
Tây Nguyên; nâng cấp mạng lưới điện, thông tin và truyền thông, hạ tầng đô 
thị hướng tới bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng giải quyết các vấn đề xã 
hội, chăm lo phát triển con người toàn diện, lấy con người làm mục tiêu và 
động lực cho phát triển, đảm bảo đồng thuận, hài hòa giữa các nhóm lợi ích, 
đặc biệt quan tâm đến đối tượng nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số và khu 
vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ; mở rộng 
quy mô, cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo; phát triển, 
nâng cao chất lượng hệ thống trường dân tộc nội trú; chú trọng đào tạo nghề, 
đào tạo cao đẳng, đại học để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng 
cao cho thành phố, vùng Tây Nguyên và vùng tam giác phát triển Việt Nam - 
Lào - Campuchia. Mở rộng, nâng cấp mạng lưới y tế, chú trọng đầu tư xây 
dựng hệ thống y tế cơ sở, làm tốt công tác y tế dự phòng, đồng thời tập trung 
đầu tư xây dựng một số cơ sở y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao phục vụ việc 
khám và chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên. Tạo lập 
môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, chăm lo phát triển, nâng cao chất 
lượng các hoạt động văn hóa, thể thao; quản lý chặt chẽ các hoạt động phát 
thanh, truyền hình, Internet, báo chí, xuất bản. Phát triển thể thao thành tích 
cao, nhất là các môn thể thao truyền thống, có ưu thế, sớm xây dựng thành 
phố trở thành trung tâm thể thao của vùng. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế 
gắn với quốc phòng, an ninh, tăng cường tiềm lực quốc phòng, tạo thế ổn định 
35 
vững chắc cho vùng Tây Nguyên và cả nước; tăng cường thế trận quốc phòng 
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân, ngăn chặn và kịp thời 
đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; bảo đảm hài hòa về 
phát triển kinh tế - xã hội với ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Nâng 
cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; phát huy vai trò của 
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường 
khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng nền tảng chính trị vững mạnh cho sự 
phát triển của thành phố. 
Để đáp ứng yêu cầu tỉnh cần quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính 
trên cơ sở tiền năng và xu hướng phát triển bưu chính Việt Nam và thế giới. 
Từ những định hướng chỉ đạo tại chiến lược phát triển bưu chính viễn thông 
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 
158/2001/QĐ-TTg ngày 08/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân 
dân tỉnh đã xây dựng cụ thể hóa quy hoạch chi tiết ngành bưu chính viễn 
thông tỉnh đến năm 2020 tại Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 21/6/2006 
của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu 
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin giai đoạn 2006 - 2010 và định 
hướng đến năm 2020. 
Quy hoạch mạng bưu chính, chuyển phát tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 
được xây dựng nhằm xác lập tầm nhìn, mục tiêu, định hướng, các phương án 
và giải pháp phát triển toàn diện bưu chính của tỉnh đến năm 2020. 
Quy hoạch được xây dựng dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội 
tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, 
Trong quá trình chỉ đạo, quản lý Nhà nước về phát triển bưu chính đã đạt 
được những kết quả: 
* Thị trường chuyển phát được phát triển theo hướng mở cửa, xuất hiện 
ngày càng nhiều doanh nghiệp chuyển phát; Công ty liên doanh chuyển phát 
36 
nhanh quốc tế; Đại lý chuyển phát nhanh nước ngoài. Thị trường bưu chính 
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ nhưng Bưu điện tỉnh - doanh nghiệp Nhà 
nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. 
* Các điểm bưu điện văn hóa xã ngày càng đóng vai trò quan trọng trong 
việc cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích góp phần nâng cao đời sống 
văn hóa tinh thần cho nhân dân. 
* Công nghệ thông tin được ứng dụng tại tất cả các bưu cục, việc định 
vị, tìm kiếm bưu phẩm, bưu kiện được khách hàng sử dụng dễ dàng qua các 
website của các nhà cung cấp dịch vụ. 
2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính 
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk có các phòng chức năng 
chuyên môn thuộc Sở, thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh 
vực viễn thông, CNTT, bưu chính, thông tin – báo chí – xuất bản, như: 
- Thanh tra Sở: Giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính đối với 
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền 
thông; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực thông tin và truyền 
thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông; thực hiện 
công tác pháp chế, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 
theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 
41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng 
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra. Thanh tra chuyên ngành về các 
lĩnh vực bưu chính, viễn thông, CNTT. 
- Phòng Bưu chính, Viễn thông: Tham mưu cho Giám đốc thực hiện 
chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thuộc lĩnh vực bưu chính, 
chuyển phát; viễn thông, internet; truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện; 
phát thanh truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin mạng bưu chính, viễn thông; 
các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh. 
37 
- Phòng Công nghệ thông tin: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức 
năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động về công nghệ thông tin, điện tử, 
an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh. 
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản: Tham mưu và giúp Giám đốc 
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thuộc lĩnh vực 
báo chí (bao gồm: báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông 
tấn) và xuất bản (bao gồm các lĩnh vực: xuất bản; in và phát hành); thông tin 
đối ngoại, thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh. 
- Phòng Kế hoạch Tài chính: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức 
năng quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch, kế hoạch, tài chính, chỉ tiêu 
của ngành trên địa bàn tỉnh; các chương trình, dự án; quản lý các nguồn kinh 
phí vốn đầu tư, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn tài trợ, viện trợ khác 
được giao cho Sở TTTT thực hiện; thực hiện công tác thống kê của ngành 
thông tin và truyền thông của tỉnh; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý kinh tế 
chuyên ngành thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của 
Sở. 
2.2.3 Ban hành và tổ chức các văn bản quy phạm pháp luật 
Để quản lý các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, Nhà nước phải sử 
dụng các công cụ quản lý. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất của Nhà 
nước là ban hành pháp luật. Vì pháp luật tạo ra môi trường pháp lý để điều 
chỉnh các hoạt động kinh doanh bưu chính, ghi nhận quyền hạn và trách 
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kinh doanh và phát triển 
bưu chính. Với công cụ pháp lý Nhà nước sẽ điều chỉnh vĩ mô hoạt động 
ngành bưu chính. Hiện nay, liên quan đến lĩnh vực bưu chính tại Việt Nam, 
Nhà nước đã có một hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh ở các mức độ 
khác nhau: 
Luật Bưu chính được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 
38 
17/06/2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 và các quy định về bưu chính tại 
Pháp lệnh bưu chính viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể 
từ ngày Luật Bưu chính có hiệu lực. Các điểm mới quan trọng của Luật Bưu 
chính so với pháp lệnh bưu chính viễn thông: 
 Một là, thống nhất cách gọi chung cho cả 2 dịch vụ bưu chính và dịch vụ 
chuyển phát: 
- Theo Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông quy định dịch vụ bưu chính là 
dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện thông qua mạng bưu 
chính công cộng. Dịch vụ bưu chính bao gồm dịch vụ bưu chính cơ bản và 
dịch vụ bưu chính cộng thêm. Nhà cung cấp là Bưu chính Việt Nam. 
- Nghị định số 128/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/08/2007 về 
dịch vụ chuyển phát quy định về dịch vụ chuyển phát nhằm thực hiện: 
Chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản. Chuyển phát hàng hóa. 
Chuyển phát nhanh là dịch vụ chuyển phát có yếu tố gia tăng về tốc độ 
Các bất cập trong hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật, như: 
Thứ nhất, hai dịch vụ có cùng bản chất là thu gom - vận chuyển - phát 
nhưng lại được phân loại thành 2 dịch vụ riêng biệt. 
Thứ hai, phức tạp trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Bởi vì, 
để quản lý Nhà nước về bưu chính thì phải ban hành các loại văn bản: 
- Điều chỉnh riêng dịch vụ bưu chính; 
- Dịch vụ chuyển phát; 
- Điều chỉnh chung cả 2 dịch vụ. 
Bên cạnh đó, qua nghiên cứu tìm hiểu kinh nghiệm của các nước thì đa 
số các nước chỉ quản lý chung một lĩnh vực là bưu chính. Từ những lý do 
trên, để phù hợp với sự phát triển của dịch vụ, phù hợp với thông lệ quốc tế, 
giải quyết những vướng mắc trên, tạo nên sự đồng bộ và đơn giản cho hệ 
39 
thống pháp luật. Vì vậy, Luật Bưu chính đã thống nhất cách gọi chung cho hai 
dịch vụ này là dịch vụ bưu chính. 
Hai là, các điểm mới khác 
+ Điều chỉnh khái niệm thư: Theo Nghị định số 157/2004/NĐ-CP của 
Chính phủ ngày 18/08/2004 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh bưu 
chính viễn thông về bưu chính “Thư là thông tin trao đổi dưới dạng văn bản 
được đóng gói, dán kín, có khối lượng đơn chiếc không quá 02 kg và có địa 
chỉ nhận”. Từ định nghĩa trên đã gây ra những tác động tiêu cực đối với 
người sử dụng và cơ quan quản lý Nhà nước: Làm méo mó khái niệm thư, 
nhiều doanh nghiệp đã cố tình cắt góc thư để không vi phạm quy định, không 
phải xin giấy phép cấp chuyển phát thư. Việc bưu gửi có phải là thư hay 
không phải là thư hoàn toàn không lệ thuộc vào khối lượng hay hình thức 
đóng gói. 
 Trên cơ sở đó, Luật Bưu chính đã đưa ra khái niệm thư như sau: “Thư là 
thông tin trao đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận 
hoặc không có địa chỉ nhận, trừ ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí”. 
+ Bãi bỏ giấy phép thử nghiệm kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư và 
giấy phép cung cấp các dịch vụ khác trên mạng công cộng. 
 + Quản lý Nhà nước đối với hình thức nhượng quyền thương mại, đại 
diện thương nhân, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ 
bưu chính nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bưu chính tại Việt Nam. 
 + Quy định về cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính. 
Ba là, xây dựng các văn bản dưới luật: 
 - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành 
một số nội dung của Luật Bưu chính. 
- Nghị định số 58/2011/NĐ-CP của Chính phủ Quy định xử phạt hành 
chính trong lĩnh vực bưu chính. 
40 
 - Thông tư số 15/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
quy định về quản lý chất lượng bưu chính. 
 - Thông tư số 08/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
hướng dẫn chi tiết về việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. 
 - Thông tư số 17/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
quy định về hoạt động của bưu điện văn hóa xã. 
 - Thông tư số 21/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
quy định về hoạt động của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong các tổ 
chức quốc tế về bưu chính. 
 - Thông tư số 22/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng. 
 - Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về tem bưu chính. 
 - Thông tư số 02/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
quy định quản lý giá cước dịch vụ bưu chính viễn thông. 
 - Quyết định số 78/2010/TT-BTTTT của Bộ Thông Tin và Truyền thông 
quy định về hoạt động của bưu điện văn hóa xã. 
Để thực hiện quản lý Nhà nước về bưu chính đối với các doanh nghiệp 
bưu chính, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều 
văn bản chỉ đạo Bưu điện tỉnh và các doanh nghiệp thực hiện các chế độ báo 
cáo nghiệp vụ, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước theo quy 
định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Kết quả đạt được như sau: 
+ Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 
gần 30 văn bản, gồm Chỉ thị, Quyết định, Quy định, Chương trình, Đề án, Dự 
án 
+ Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành gần 900 văn bản để hướng 
dẫn chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các văn bản quy phạm 
41 
pháp luật do Bộ và tỉnh ban hành. 
2.2.4 Về công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng, tăng cường 
quản lý Nhà nước trên địa bàn 
Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp các tổ chức, cá nhân liên 
quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bưu chính trên địa bàn tỉnh. 
Phối hợp với Trung ương, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức 
giao ban hàng tháng, quý, năm nhằm đánh giá hoạt động bưu chính, đưa ra 
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý lĩnh vực bưu chính tại Đắk 
Lắk. 
2.2.5 Quản lý an toàn an ninh thông tin hoạt động bưu chính 
Hiện nay, mạng lưới điểm phục vụ bưu chính trải rộng khắp từ trung tâm 
tỉnh đến vùng sâu, vùng xa. Ngoài ra, thời gian gần đây với sự tham gia của 
các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, số lượng lớn các doanh nghiệp tư 
nhân cũng tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính, nhiều doanh 
nghiệp vận tải hành khách liên tỉnh cũng tham gia dịch vụ chuyển phát với 
công đoạn nhận gửi đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng không cần kiểm tra nội 
dung gửi. Trong khi đó công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính còn 
nhiều bất cập nên ảnh hưởng lớn đến công tác đảm bảo an ninh trong lĩnh vực 
này, cụ thể: Lợi dụng tiện ích của các dịch vụ bưu chính các thế lực thù địch, 
phản động trong và ngoài nước đã phát tán tài liệu phản động, tài liệu chiến 
tranh vào địa bàn tỉnh. Phương thức thủ đoạn chủ yếu vẫn là tài liệu, vật phậm 
được ngụy trang dưới hình thức bưu gửi để thực hiện liên lạc chỉ đạo phương 
hướng hoạt động động của các nhóm tổ chức phản động trong nước. 
Bên cạnh đó, tình trạng doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh, không 
có thông báo hoạt động bưu chính, một số doanh nghiệp không có trụ sở hoạt 
động ổn định, khi chuyển địa điểm hoạt động không thực hiện thông báo cho 
cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành gây khó khăn cho công tác thanh 
42 
tra, kiểm tra. Trong khi đó hầu hết các doanh nghiệp chỉ chú trọng vào hoạt 
động kinh doanh sinh lợi không tuân thủ những quy định của nhà nước trong 
lĩnh vực bưu chính. Đây là những điều kiện thuận lợi để các thế lực thù địch, 
phản động bên ngoài thực hiện các hoạt động nhận gửi, vận chuyển các bưu 
gửi, tài liệu nhằm chống phá nhà nước Việt Nam. Thông qua hoạt động bưu 
chính một số đối tượng đã đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật như: Gửi 
bưu gửi chứa các loại vũ khí, chứa chứa chất cấm, công cụ hỗ trợ, hàng nhập 
lậu, các nội dung tuyên truyền tà đạo tuy nhiên các cơ quan chức năng chưa 
có sự phối hợp chặt chẽ, chưa có các giải pháp nhằm ngăn chặn kịp thời và có 
hiệu quả. 
Quản lý an toàn, an ninh thông tin hoạt động bưu chính là một vấn đề 
quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi các thành phần kinh tế đều tham gia 
kinh doanh dịch vụ bưu chính, chuyển phát, đặc biệt là chuyển phát quốc tế. 
Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên tăng cường kiểm tra hoạt 
động này tại các doanh nghiệp bưu chính. Hầu hết các doanh nghiệp không vi 
phạm thông tin trong việc mở, kiểm tra kiện, gói hàng hóa. 
Công tác bảo vệ bí mật Nhà nước về bưu chính được đề cao, hiện nay ở 
Đắk Lắk, chỉ mới có Bưu điện tỉnh và Viettel Post xây dựng Quy chế phối 
hợp với Công an tỉnh trong việc đảm bảo an ninh trong hoạt động bưu chính. 
Còn các doanh nghiệp bưu chính khác vẫn chưa thực hiện việc phối hợp tốt 
với công an để đảm bảo an toàn, an ninh. Trong các năm từ 2010 đến nay, 
Bưu điện tỉnh Đắk Lắk phối hợp với Công an tỉnh đã ngăn chặn được nhiều 
vụ việc gửi tờ rơi, ấn phẩm xuyên tạc Nhà nước từ nước ngoài về Việt Nam 
của các đối tượng xấu. 
Hải quan, Công an tỉnh Đắk Lắk là đơn vị có quy chế hợp tác chặt chẽ 
với các doanh nghiệp bưu chính trong và ngoài nước. Trong năm 2014, Bưu 
điện Đắk Lắk cùng với Hải quan, Công an Đắk Lắk đã phát hiện một vụ việc 
43 
gửi ma túy từ nước ngoài về trong bưu kiện quốc tế. 
2.2.6 Quản lý giá cước và chất lượng bưu chính 
2.2.6.1 Quản lý giá cước 
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk thực hiện việc kiểm tra 
thường xuyên giá cước dịch vụ bưu chính do các doanh nghiệp đăng ký, niêm 
yết, việc thu cước thực tế trên biên lai và phần mềm quản lý bưu chính của 
các doanh nghiệp. 
Ngoài các dịch vụ do doanh nghiệp tự xây dựng giá phù hợp theo pháp 
luật bưu chính được quy định tại thông tư 02/2007-TT-BTTT ngày 
13/12/2007 hướng dẫn quản lý thực hiện về giá cước bưu chính viễn thông, 
các doanh nghiệp bưu chính phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về 
dịch vụ bưu chính dành riêng. Tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk duy nhất là Bưu điện 
tỉnh Đắk Lắk chi nhánh thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam được Nhà 
nước giao thực hiện dịch vụ này. Theo quy định tại Thông tư số 22/2012/TT-
BTTT ngày 18/12/2012 quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng, 
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc kiểm tra về giá đối với doanh 
nghiệp được chỉ định. 
2.2.6.2 Quản lý chất lượng bưu chính 
Trong các năm từ 2014 đến 2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã thực 
hiện các công tác trong lĩnh vực này như sau: 
+ Thống kê hiện trạng hạ tầng các tuyến thư, hạ tầng bưu cục, điểm bưu 
điện văn hoá xã, các dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính Hệ 1 phục vụ 
các cơ quan Đảng, Nhà nước. 
+ The
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_buu_chinh_tu_thuc_tien_tinh_dak.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_buu_chinh_tu_thuc_tien_tinh_dak.pdf