Luận văn Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị ở địa bàn thành phố Hà Nội

MỞ ĐẦU .1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ CẤP NưỚC ĐÔ

THỊ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH .6

1.1. Một số vấn đề cơ bản về cấp nước đô thị .6

1.1.1. Khái niệm nước sạch và tiêu chuẩn nước sạch.6

1.1.2. Khái niệm cấp nước đô thị.7

1.1.3. Vai trò của cấp nước đô thị.8

1.1.4. Đặc điểm cấp nước đô thị .9

1.1.5. Hệ thống cấp nước đô thị.11

1.2. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.12

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước .12

1.2.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về cấp nước đô thị .13

1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về cấp nước đô thị .15

1.2.4. Mục đích quản lý nhà nước về cấp nước đô thị .15

1.2.5. Vai trò quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.17

1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.18

1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.27

1.3.1.Yếu tố pháp luật.27

1.3.2. Điều kiện tự nhiên .27

1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.28

1.3.4. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp

nước đô thị .29

1.3.5. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân và của các đơn vị cấp nước

.30

1.3.6. Áp dụng khoa học, công nghệ .31

1.4. Kinh nghiệm trong nước và nước ngoài về quản lý cấp nước đô thị .31

1.4.1. Kinh nghiệm trong nước.31

1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài .33

pdf115 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị ở địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, tuy nhiên nguồn nước từ nguồn nước mặt sông Đà không đáp ứng đủ công suất trạm bơm, đồng thời mặt bằng trạm bơm tăng áp đủ để bổ sung dây truyền công nghệ xử lý nước ngầm theo theo công nghệ Đức với quy mô công suất khoảng 30.000m3/ngđ. Công ty VIWACO: sử dụng nguồn từ nhà máy nước mặt sông Đà khoảng 161.229m3/ngđ và tự sản xuất khoảng 6.000m3/ngđ cung cấp nước sạch cho khoảng 127.000 khách hàng (tương đương 170.000 hộ gia đình với 680.000 người dân) thuộc khu vực quận Thanh Xuân, Nam Từ Liêm, một phần quận Hoàng Mai, Thanh Trì;[25] 43 Công ty Cổ phần nước sạch Sơn Tây: sử dụng nguồn từ 2 cơ sở với công suất hiện nay khoảng 30.000m3/ngđ cung cấp nước sạch cho khoảng 28.000 khách hàng (khoảng 32.000 hộ gia đình với 128.000 người dân) thuộc khu vực thị xã Sơn Tây, thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì, một số xã dọc Quốc lộ 32 thuộc huyện Phúc Thọ.[25] Công ty CP nước sạch Vinaconex (Viwasupco): quản lý, vận hành nhà máy nước mặt sông Đà với công suất trung bình khoảng 220.000m3/ngđ bán buôn cho Công ty Viwaco khoảng 161.229m3/ngđ, Công ty Nước sạch Hà Đông khoảng: 30.629m3/ngđ, Công ty Nước sạch Hà Nội khoảng 14.383m3/ngđ và các khách hàng lẻ khoảng 14.000m3/ngđ.[25] Biểu đồ 2.1. Lƣợng nƣớc sản xuất và cung cấp từ các đơn vị cấp nƣớc Nguồn:Báo cáo hiện trạng cấp nước, Sở Xây dựng Hà Nội Do nguồn nước sạch thiếu nên việc cung cấp nước sạch cho nhân dân Thủ đô năm 2015, 2016 gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn 2017, 2018 và nhu cầu dùng nước của người dân tiếp tục tăng cao trong các tháng hè lượng nước thiếu hụt 10-12% tương đương 70.000m3/ngđ – 100.000m 3/ngđ trong khi nguồn cung cấp nước sạch từ các nhà máy nước theo Quy hoạch chưa thể hoàn thành. 22.9% 60% 5.7% 2.8% 8.6% Công ty Viwaco Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội Công ty TNHH Cấp nước Hà Đông Công ty CP cấp nước Sơn Tây Cấp nước nông thôn 44 Biểu đồ 2.2. Lƣợng nƣớc sạch Hà Nội thiếu qua các năm Đơn vị: m3/ngđ Nguồn: Báo cáo hiện trạng cấp nước Hà Nội, Sở Xây dựng 2.2.2. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý cấp nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành một số cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về cấp nước đô thị như: Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 63/1998 QĐ-TTg “ phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020”. Ngày 11 tháng 7 năm 2007, Chính phủ đã ra Nghị định số 117/2007/NĐ- CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, đây là công cụ quản lý thống nhất có tính pháp lý cao, góp phần cải cách, thúc đẩy ngành cấp nước phát triển bền vững, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ cấp nước, đáp ứng yêu cầu của cộng đồng. Nghị định số 124/2011/NĐ-CP, ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 117/2007/NĐ-CP, ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 90000 100000 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 40.000 60.000 100.000 45 Ngày 02 tháng 01 năm 2008, Bộ Xây dựng đã ra thông tư 01/2008/TT- BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Để khắc phục tình trạng chênh lệch giá nước, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho các Bộ, Ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc nghiên cứu, sữa đổi, bổ sung và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch. Ngày 15/05/2012 Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT - BTC - BXD - BNN xác định giá tiêu thụ nước sạch. Ngày 28/05/2012 Bộ tài chính đã có Thông tư số 88/2012/TT-BTC ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt. Ngày 20/11/2009 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định 1929/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo quyết định này thì hoạt động cấp nước đô thị được coi là hoạt động kinh doanh chịu sự kiểm soát của Nhà nước, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước. Trong đó xem xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn, phát triển hoạt động cấp nước bền vững, khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính, khuyến khích sử dụng nước sạch an toàn và tiết kiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xã hội hóa ngành cấp nước. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. Trong thời gian qua, để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về cấp nước đô thị, Hà Nội đã kịp thời ban hành nhiều quy định pháp luật cụ thể tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về cấp nước đô thị. Để quy định về các hoạt động của các tổ chức, cá nhân, liên quan đến lĩnh vực sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước 46 tại các khu vực sử dụng nước sạch tập trung do Thành phố quản lý. Căn cứ theo điều kiện thực tế, UBND thành phố cũng đã ban hình quyết định 69/2013/QĐ-UBND Quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tiếp đó, UBND TP Hà Nội ban hành Quyết định số 1789/QĐ-UBND phê duyệt danh mục phân cấp quản lý nhà nước về cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND, ngày 19/9/2016, của UBND thành phố. Theo quyết định, thành phố quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và hỗ trợ triển khai dự án cấp nước tập trung tại các quận, thị xã Sơn Tây; các khu vực có sử dụng nguồn nước sạch tập trung của thành phố và công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn thành phố. Cấp huyện quản lý, duy tu, bảo trì các công trình cấp nước sạch tập trung hiện có tại địa phương đã được đầu tư bằng ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước mà chưa xã hội hóa quản lý sau đầu tư. Nhằm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính quyền địa phương, vừa tăng cường quyền hạn, trách nhiệm và tính tích cực, chủ động cho cơ sở, vừa bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt của chính quyền Thành phố, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố, nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn, phát triển Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại. Ngày 03/5/2017, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Đức Chung ký ban hành Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ các công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND thành phố Hà Nội. 47 Mặc dù UBND thành phố Hà Nội đã ban hành một số văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước về cấp nước đô thị nhưng nhìn chung còn thiếu. Thiếu các quy định như quy chế quản lý cấp nước đô thị, thiếu quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về cấp nước đô thị. Bên cạnh đó Sở Xây dựng chưa ban hành nhiều văn bản hay tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản quản lý. Ngoài ra công tác hướng dẫn, kiểm tra đối với các địa phương trong việc cụ thể hóa cơ chế, chính sách, xây dựng và quản lý các dự án phát triển, khai thác sử dụng công trình cấp nước còn hạn chế, chưa được thường xuyên. Các chính sách về quản lý và phát triển ngành nước, đặc biệt là chính sách tài chính chưa được qui định cụ thể. Chưa có chính sách huy động các nguồn vốn trong toàn xã hội từ mọi thành phần kinh tế, để thúc đẩy sự phát triển ngành. Việc thi hành pháp luật còn yếu, chưa có bộ máy và cơ chế để thực hiện các luật, quy định đã ban hành. 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước cấp nước đô thị trên địa bàn Hà Nội Thực hiện theo quyết định số 1592/QĐ-UBND ngày 6 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thì đã chuyển chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị trong đó có lĩnh vực cấp nước từ Sở Giao thông vận tải sang Sở Xây dựng. Việc cung cấp nước hệ thống đô thị của thành phố được giao cho 4 công ty cung cấp nước đảm trách gồm: Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội, Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước sạch (Viwaco), Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông và Công ty CP Cấp nước Sơn Tây. Trong mỗi khu vực dịch vụ, mỗi công ty có trách nhiệm khai thác, sản xuất và cung cấp nước đã xử lý cho người sử dụng. Các công ty nước này phải đáp ứng được yêu cầu chất lượng theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn trong mức độ dịch vụ, phù hợp với nội dung trong các hợp đồng với khách hàng dùng nước. 48 Nguồn: Tác giả tổng hợp Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy cấp nƣớc đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội UBND TP Hà Nội Sở Xây dựng Phòng Hạ tầng kỹ thuật Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội Công ty Cổ phần nước Sơn Tây Công ty CP ĐTXD và kinh doanh nước sạch VIWACO Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đông Công ty Cổ phần nước sạch số 2 Công ty CP SXKD NS số 3 Xí nghiệp KDNS Ba Đình Xí nghiệp KDNS Đống Đa Xí nghiệp KDNS Cầu Giấy Xí nghiệp KDNS Hai Bà Trưng Xí nghiệp KDNS Hoàng Mai 49 2.2.2.3. Lập quy hoạch, kế hoạch cấp nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội Công tác quy hoạch, kế hoạch cấp nước đô thị có vai trò rất quan trọng, đây là vấn đề vừa mang tính chiến lược nhưng phải đi trước một bước làm cơ sở cho đầu tư cấp nước đô thị... Đồng thời là một trong những giải pháp chủ yếu để quản lý cấp nước đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh xã hội. Xác định rõ tầm quan trọng này, trong những năm qua thành phố Hà Nội đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư có hiệu quả cùng với sự giúp đỡ các sở, ban, ngành của thành phố; sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân; cấp ủy và chính quyền Thành phố đã thường xuyên quan tâm sâu sát trong lãnh đạo, chỉ đạo đề ra giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch cấp nước đô thị trên địa bàn. Đối với công tác lập quy hoạch, kế hoạch cấp nước đô thị thì UBND thành phố đã lập và hiện nay trên địa bàn Thủ đô Hà Nội hiện có hai Quy hoạch liên quan đến lĩnh vực cấp nước: Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 499/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 và Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2691/QĐ-UBND ngày 18/4/2013. Và trong thời gian tới do các quy hoạch này đã đến thời hạn rà soát, điều chỉnh, đồng thời các quy hoạch phân khu đô thị được phê duyệt cũng có những thay đổi so với trước đây nên UBND Thành phố chấp thuận đề xuất của Sở Xây dựng, cho phép lập điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ngày 20/12/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết đị -TTg về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 50 Và để từng bước thực hiện Quy hoạch cấp nước Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các dự án đầu tư đồng bộ hạ tầng đô thị, trọng tâm giải quyết thiếu nước ở các quận, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Đảm bảo cấp nước ổn định về số lượng và chất lượng ở toàn bộ các quận và thị xã Sơn Tây; từng bước đầu tư cấp nước khu vực lân cận dọc trục đường Thăng Long, quốc lộ 32, quốc lộ 6, quốc lộ 1 và cấp nước cho các huyện ngoại thành; giảm dần khai thác nước ngầm, tăng nguồn nước mặt, giảm tỉ lệ thất thoát nước sạch, đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước. UBND thành phố Hà Nội đã ban hành kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 9/3/2012 về việc phát triển hạ tầng cấp nước đô thị và các vùng lân cận thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015. Tiếp đến để đảm bảo cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn thành phố ngày 23/06/2017, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Thế Hùng đã ký ban hành kế hoạch số 148/KH-UBND về cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn giai đoạn 2017 - 2020. Từ đó ta có thể thấy là các cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước đô thị đã rất quan tâm và chú trọng đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch cấp nước đô thị. Về quan điểm lập quy hoạch, kế hoạch cấp nước đô thị của Thành phố Hà Nội đó là: Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch cấp nước 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2030; Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hướng tới phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu 51 các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch với chất lượng bảo đảm, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của Thủ đô Bảng 2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nƣớc của thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 T T Nhu cầu Nhu cầu dùng nƣớc trung bình (m 3 /ngđ) Nhu cầu dùng nƣớc max (m3/ngđ) Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050 Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050 1 Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt 738.000 1.126.000 1.533.000 908.000 1.393.000 1.897.000 2 Nhu cầu sử dụng nước công nghiệp 82.000 129.000 129.000 82.000 129.000 129.000 3 Nhu cầu sử dụng nước các loại hình dịch vụ khác 223.000 349.000 495.000 272.000 427.000 606.000 4 Nước thất thoát 224.000 335.000 419.000 298.000 410.000 513.000 Tổng nhu cầu sử dụng nước 1.287.000 1.939.000 2.576.000 1.560.000 2.359.000 3.145.000 Nguồn: Quy hoạch cấp nước thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Bảng 2.3. Công suất các nhà máy nƣớc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Quy hoạch Công suất (m3/ngđ) Nƣớc ngầm Nƣớc mặt Tổng công suất Đến năm 2020 623.500 1.140.000 1.763.500 Đến năm 2030 613.000 2.125.000 2.738.000 Đến năm 2050 578.000 2.750.000 3.328.000 Nguồn: Quy hoạch cấp nước thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 52 Biểu đồ 2.3. Cân đối nhu cầu dùng nƣớc và tổng công suất nƣớc cấp giai đoạn 2020-2050 Đơn vị: nghìn m3/ngđ Nguồn: Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 2.2.2.4. Công tác quản lý đầu tư, xây dựng hệ thống cấp nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội Đầu tư, xây dựng hệ thống cấp nước đô thị là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về cấp nước đô thị nên được UBND thành phố quan tâm và chú trọng thực hiện. Quy hoạch đầu tư, xây dựng hệ thống cấp nước đô thị chú trọng vào việc đầu tư xây dựng nhà máy, đầu tư các trạm bơm tăng áp chính, phát triển mạng lưới ống truyền trải, phân phối và dịch vụ cũng như đầu tư vào các dự án chống thất thoát nước. Cụ thể Hà Nội đã đầu tư vào các dự án tiêu biểu như sau: Dự án cấp nước sông Đà: có công suất là 600.000m3/ngđ gồm 2 giai đoạn với tổng mức đầu tư khoảng 158 triệu USD dự án sẽ cấp nước cho chuỗi đô thị: Sơn Tây, Xuân Mai, Hòa Lạc, Miếu Môn, Hà Đông, Hà Nội. Hiện tại, giai đoạn 1 với công suất 300.000m3/ngđ đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trên các tuyến phố: Trần Duy Hưng, Lê Đức Thọ, Nguyễn Trãi, Hoàng Minh Giám, Nguyễn Tuân, Trường Chinh 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050 Nhu cầu dùng nước trung bình Nhu cầu dùng nước tối đa Tổng công suất các nhà máy nước 53 Dự án cấp nước sông Hồng do UBND thành phố Hà Nội nghiên cứu và đề xuất với tổng công suất khoảng 300.000m3/ngđ chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 của dự án với tống vốn đầu tư là 42 triệu USD và công suất đạt 150.000m 3/ngđ. Dự án Nhà máy nước mặt sông Đuống là nhà máy cấp vùng, với quy mô theo quy hoạch đến năm 2020 đạt công suất 300.000m3/ngđ tổng vốn đầu tư 225 triệu USD. Về đầu tư xây dựng nhà máy nước có dự án cấp nước thị trấn Yên Viên công suất 10.000 m3/ngđ; dự án nâng công suất Nhà máy nước Sơn Tây 2 từ 10.000 m 3/ngđ lên 20.000 m3/ngđ; Xây dựng Nhà máy nước mặt Sông Đuống công suất 150.000 m3/ngđ. Về đầu tư các trạm bơm tăng áp chính: Xây dựng trạm bơm với công suất là 20.000 m3/ngđ, dung tích bể chứa 4.000 m3. Nguồn từ Nhà máy nước mặt Sông Đà cấp cho quận Hà Đông và các huyện: Ứng Hòa, Mỹ Đức; Xây dựng trạm bơm tăng áp với công suất là 30.000 m3/ngđ, dung tích bể chứa 6.000 m 3 , lấy nước từ Nhà máy nước mặt Sông Đà cấp cho thị xã Sơn Tây; Xây dựng trạm bơm tăng áp với công suất là 10.000 m3/ngđ, dung tích bể chứa 1.500 m3, lấy nước từ Nhà máy nước mặt Sông Đà cấp cho huyện Ba Vì. Về phát triển mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối và dịch vụ: Phát triển mạng lưới cấp I đường kính ống từ DN300 - DN1500, giai đoạn đến năm 2015 khối lượng tổng cộng khoảng 300 km; Hoàn thiện mạng lưới phân phối, dịch vụ trên địa bàn Thành phố với tổng số khoảng 4.000 km, ưu tiên phát triển mạng lưới trên địa bàn các quận còn thiếu nước và cơ bản hoàn thiện mạng lưới đường ống các huyện Gia Lâm, Từ Liêm, dọc các tuyến đường quốc lộ 32, 6, 1, Láng - Hòa Lạc, phát triển mạng lưới cấp nước khu nông thôn liền kề đô thị. 54 Về đầu tư chống thất thu, thất thoát nước sạch: Cải tạo, thay thế khoảng 70 km đường ống cũ khu vực Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Đông, Sơn Tây; thay thế khoảng 400.000 đồng hồ nước. Về đầu tư xây dựng nhà máy nước: Nâng công suất Nhà máy nước mặt Sông Đà từ 300.000 m3/ngđ lên 600.000 m3/ngđ; Xây dựng Nhà máy nước mặt Sông Hồng công suất 300.000 m3/ngđ; Nâng công suất Nhà máy nước mặt Sông Đuống từ 150.000 m3/ngđ lên 300.000 m3/ngđ (trong đó lượng nước cấp cho nhu cầu Thủ đô Hà Nội là: 240.000 m3/ngđ, phần còn lại dự kiến cấp cho các khu vực liền kề Hà Nội của các tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh). Về phát triển mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối và dịch vụ: Hoàn thiện mạng lưới cấp nước khu vực đô thị từ trung tâm đến vành đai 3; Phát triển mạng lưới cấp nước tại các khu vực từ vành đai 3 đến vành đai 4 của đô thị trung tâm, khu vực đô thị Long Biên - Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn, Hòa Lạc, Sơn Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên; Tiếp tục phát triển các tuyến truyền tải từ các nhà máy nước mặt sông Đà, sông Hồng, sông Đuống đến đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh; Xây dựng các trạm bơm tăng áp chính tại Kim Bài, Sóc Sơn, Xuân Mai, Phú Xuyên, Chúc Sơn; Phát triển mạng lưới cấp nước khu vực nông thôn liền kề các đô thị. Thực hiện chủ trương của Thành ủy, UBND thành phố kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư cấp nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thành phố đã điều chỉnh cắt giảm các nguồn vốn vay và nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách thành phố và chỉ đạo nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư lĩnh vực này. UBND TP Hà Nội hỗ trợ các nhà đầu tư tham gia đầu tư nước sạch trên địa bàn TP việc lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại; giới thiệu ngân hàng cho vay vốn với lãi suất vay ưu đãi; hỗ trợ thủ tục đầu tư, đảm bảo thông thoáng, nhanh gọn. 55 Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ kinh phí phát triển nguồn và phát triển mạng lƣới cấp nƣớc Nguồn: Tác giả tổng hợp Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ cơ cấu nguồn vốn của các dự án đầu tƣ cấp nƣớc Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.2.2.5. Công tác quản lý giá tiêu thụ, chống thất thoát, thất thu nước đô thị Công tác quản lý giá tiêu thụ nước là một nội dung được UBND thành phố Hà Nội quan tâm và chú trọng thực hiện nhằm có những điều chỉnh phù hợp với tính hình thực tế của địa phương. UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND Quy định đơn giá bán nước sạch từ 90% 10% Dự án phát triển nguồn Dự án phát triển mạng lưới 0% 12% 10% 78% Ngân sách nhà nước Xã hội hóa Ngân sách nhà nước và Xã hội hóa Xã hội hóa và ODA 56 hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh trên địa bàn thành phố Hà Nội cho mục đích sinh hoạt như sau: Bảng 2.4. Giá bán nƣớc sạch cho đối tƣợng là hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt Đơn vị tính: Ngàn đồng TT Mức sử dụng nƣớc sinh hoạt của hộ dân cƣ (m 3/tháng/hộ) Giá bán nƣớc từ 01/10/2013 (đồng/m3) Giá bán nƣớc từ 01/10/2014 (đồng/m3) Giá bán nƣớc từ 01/10/2015 (đồng/m3) 1 Mức 10 m3 đầu tiên 4.172 5.020 5.973 2 Từ 10m3 đến 20m3 4.930 5.930 7.052 3 Từ 20m3 đến 30m3 6.068 7.313 8.669 4 Trên 30m 3 10.619 13.377 15.929 Nguồn: Quyết định 38/2013/QĐ-UBND UBND thành phố cho phép khu vực nội thành thực hiện giá nước được duyệt tại quyết định số 38/2013/QĐ-UBND và quyết định số 39/2013/QĐ- UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Trong quá trình thực hiện khi chính sách nhà nước thay đổi, giá thành sản xuất và lưu thông nước có biến động, đồng thời khi nhà máy nước mặt sông Hồng, nhà máy nước mặt sông Đuống và dự án nước mặt sông Đà giai đoạn 2 đi vào hoạt động, chi phí sản xuất và lưu thông nước sạch sẽ thay đổi. Các đơn vị cấp nước trên địa bàn sẽ xây dựng phương án giá nước trình UBND thành phố xem xét, điều chỉnh. Theo quy định tại quyết định 69/2013/QĐ-UBND Quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội thì:“Khách hàng sử dụng nước là các hộ gia đình đã thỏa thuận đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng nước ít hơn 4m3/hộ gia đình/tháng thì hộ gia đình có nghĩa vụ thanh toán và đơn vị cấp nước được phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định là 4m3/hộ gia đình/tháng”. Người tiêu dùng chỉ trả 57 tiền cho hàng hóa, dịch vụ mà mình sử dụng, không thể trả tiền cho cái mà mình không sử dụng và tiêu dùng. Việc sử dụng ít hơn 4m3/hộ/tháng là do nhu cầu thực tế. Nếu tính khối lượng nước tối thiểu là 4m3/hộ/tháng đối với những hộ có nhu cầu ít hơn 4m3/hộ/tháng sẽ khuyến khích sự lãng phí nước sạch, không hợp lý. Về quản lý chông thất thoát, thất thu nước. Trong công tác quản lý nhà nước về cấp nước đô thị thì đây là vấn đề khiến các cơ quan quản lý nhà nước quan tâm giải quyết. Để đảm bảo cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn thành phố ngày 23/06/2017, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Thế Hùng đã ký ban hành kế hoạch số 148/KH-UBND về cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn giai đoạn 2017-2020. Từ đó ta có thể thấy là các cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước đô thị đã rất quan tâm và chú trọng đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch cấp nước đô thị. Theo yêu cầu mỗi năm tỷ lệ thất thoát nước sạch sinh hoạt phải giảm nhưng hiện tỷ lệ này của Hà Nội vẫn ở mức cao, trung bình 22% [25]. Trong đó tỷ lệ thất thoát của 4 doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước sạch sinh hoạt chính trên địa bàn lại khác nhau: tỷ lệ thất thoát nước của Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội là 24%; Công ty Cổ phần ĐTXD và Kinh doanh nước sạch Hà Nội là 25%; Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông là 22%; Công ty Nước sạch Sơn Tây là 20%. Hà Nội đã cắt bỏ, thay thế 70 km đường ống cũ khu vực Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Đông, Sơn Tây và sửa chữa sự cố hư hỏng kịp thời; Thay thế 400.000 đồng hồ đo nước nhằm giảm lượng nước thất thoát trên hệ thống đường ống – kinh phí 400 tỉ đồng; Sử dụng thiết bị ghi đọc cầm tay trong việc đọc chỉ số đồng hồ chính xác, kiểm tra sử dụng nước của các hộ dùng khoán để truy thu tiền nước; Lắp đặt đồng hồ tổng cho từng khu vực để kiểm soát lượng nước thất thoát và có giải pháp hữu hiệu cho từng khu vực; Xây dựng hoàn thiện chế độ vận hành nhà máy, trạm bơm tiết kiệm điện năng, tối ưu hóa quy trình vận 58 hành; Tập trung nâng cao trình độ chuyên môn và trách nhiệm phục vụ của nhân viên ngành nước trong công tác ghi, thu tiền nước, kiểm tra vận hành trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hệ thống cấp nước (gây vỡ ống, đục phá ống, đấu vào nguồn nước không phép) 2.2.2.6. Công tác quản lý chất lượng nước Công tác thanh tra, kiểm tra nước sạch đô thị cơ bản đảm bảo được mục tiêu, chất lượng nước sạch đô thị, góp phần để người dân tận hưởng cuộc sống trong lành. Các nhà máy hầu hết đã thực hiện chế độ nội kiểm xét nghiệm các chỉ tiêu nhóm A,B theo quy định tại thông tư 15/2006/TT-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với một số chỉ tiêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_nuoc_do_thi_o_dia_ban_thanh.pdf
Tài liệu liên quan