MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ
HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.2. Các biện pháp quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.3. Kinh nghiệm của một số Hải quan địa phương và quốc tế.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG
BUÔN LÂU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CỦA
LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Đắk
Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
2.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên .
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
1 7 7
22
[30
37
37
40
61
131 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu
kiểm soát việc tuân thủ pháp luật và tạo thuận lợi thương mại; với tỷ lệ kiểm
tra hiện nay, xanh: 58,29%; vàng: 35,98%, đỏ 5,73% (trong thời gian từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12/2018, nguồn Cục QLRR).
- Thiết lập được danh sách các văn bản theo từng chính sách quản lý;
Phân loại theo nội dung quy định chính sách của từng văn bản; theo danh mục
mã số HS. Thường xuyên cập nhật kịp thời các văn bản mới, hủy bỏ những
văn bản hết hiệu lực. Nghiên cứu, rà soát, phát hiện rủi ro trong chính sách
quản lý và chuyển giao thông tin tới bộ phận xác định trọng điểm nghiên cứu
lựa chọn kiểm tra các lô hàng có độ rủi ro cao.
52
Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên đã tiến hành thu thập thông tin từ:
(i) Nguồn cung cấp thông tin chính thống (do doanh nghiệp khai báo);
(ii) Nguồn thông tin từ công tác kiểm soát, giám sát hải quan (nguồn tin
từ việc không tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp mà hải quan và
các cơ quan khác thu thập và cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu hải
quan); và
(iii) Nguồn thông tin tình báo (thu thập được ở trong nước và ở nước
ngoài, hoặc do các cơ quan khác hoặc hải quan nước ngoài cung cấp).
Các thông tin này cũng đã hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro,
đảm bảo cho hoạt động thông quan và kiểm tra sau thông quan được thuận
tiện. Đây chính là vai trò tích cực của hoạt động quản lý trước thông quan.
Giai đoạn 2013 - 2018 là giai đoạn đánh dấu những chuyển biến mạnh
mẽ trong công tác kiểm soát hải quan từ hành lang pháp lý, cơ cấu tổ chức bộ
máy đến công tác đào tạo, xây dựng lực lượng chính quy. Chức năng nhiệm
vụ, thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu của cơ quan Hải quan
ngày càng được hoàn thiện. Về tổ chức, hệ thống các đơn vị chuyên trách làm
công tác chống buôn lậu theo từng mảng nghiệp vụ được tăng cường thêm bộ
phận kiểm soát ma túy và Sở hữu trí tuệ.
Hải quan các tỉnh Tây Nguyên cũng chỉ đạo tăng cường công tác phối
hợp giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan chức năng như Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng; Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng; Sở Tài nguyên và Môi
trường... trong yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin, hiệp đồng tác chiến.
Nhìn chung, mọi kế hoạch, chuyên đề Tổng cục triển khai, đều được Cục
Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai –Kon Tum thực hiện có hiệu quả,
phát hiện, bắt giữ hàng trăm vụ vi phạm nghiêm trọng.
Nhằm tăng cường hiệu quả của công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả, Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum
53
đẩy mạnh công tác đào tạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác nghiệp vụ như: việc
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, công tác thu thập xử lý
thông tin nghiệp vụ hải quan, công tác thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
công tác quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ...
Với việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp nêu trên, trong 5
năm từ 2013 - 2018 công tác điều tra chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ như chủ động kiểm soát được tình hình, địa bàn,
mặt hàng trọng điểm; số vụ, trị giá vi phạm giảm (Chi tiết kết quả tại Phụ lục
1).
Nguyên nhân là do Lãnh đạo Cục thường xuyên chỉ đạo, điều hành, giao
các nhiệm vụ cụ thể để lực lượng kiểm soát chủ động nắm bắt thông tin, bám
sát địa bàn, đề ra các kế hoạch, phương án, biện pháp nghiệp vụ để đấu tranh,
phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử lý kịp thời các đối tượng buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa, hàng giả, ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, văn
hóa phẩm độc hại... trên địa bàn quản lý, nhất là khu vực biên giới cửa khẩu
và Cảng hàng không Liên Khương.
- Thường xuyên phối hợp tốt với cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ
quan, lực lượng chức năng trên địa bàn, tranh thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ
trợ nghiệp vụ của Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan, Ban Chỉ
đạo 389 Trung ương và địa phương để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, góp phần giữ vững trật tự, an toàn xã
hội, an ninh - quốc phòng tại địa phương.
- Chủ động thu thập thông tin, nắm chắc diễn biến tình hình địa bàn hoạt
động hải quan và các doanh nghiệp có hoạt động XNK trên địa bàn quản lý để
có dự báo và đề ra phương án hoạt động tuần tra, kiểm soát đạt hiệu quả.
54
- Triển khai Kế hoạch phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp
phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa để tổ chức
thực hiện.
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Quy chế phối hợp giữa Cục Hải quan
Đắk Lắk, Gia Lai – Kon Tum và Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng các tỉnh Tây
Nguyên.
- Tổ chức góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ; góp ý sửa đổi Quyết định
số 1843/QĐ-TCHQ về các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; Thông tư
liên tịch số 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC về
xử lý rượu ngoại nhập lậu.
- Tập trung lực lượng thực hiện các nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo
các kế hoạch, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu nghiệp vụ kiểm soát hải quan
đã đăng ký với Tổng cục Hải quan.
Các hành vi vi phạm chủ yếu là do doanh nghiệp khai và nộp hồ sơ hải
quan quá thời hạn quy định; vi phạm về thời hạn làm thủ tục hải quan; khai
sai mã số, thuế suất lần đầu dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp; vi phạm về
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới tại các cửa khẩu vẫn
diễn ra nhưng manh mún, chủ yếu là nhỏ lẻ, số lượng ít, hàng hóa vi phạm
chủ yếu là gỗ nguyên liệu, thuốc là ngoại, và pháo nổ các loại. Việc vị phạm
là do đối tượng vi phạm chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Kết quả áp dụng quản lý rủi ro:
Nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và ý kiến chỉ
đạo tổ chức thực hiện của Tổng cục Hải quan về công tác quản lý rủi ro, Cục
Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai –Kon Tum đã:
55
- Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả ý kiến chỉ
đạo của Tổng cục Hải quan tại các Quyết định về công tác quản lý rủi ro như:
số 230/QĐ-TCHQ ngày 18/10/2016; Công văn số 80/TCHQ-QLRR ngày
ngày 14/03/2017; Quyết định số 1192/QĐ-TCHQ ngày 11/4/2017; Quyết
định số 140/QĐ-TCHQ ngày 09/5/2017; Quyết định số 154/QĐ-TCHQ ngày
22/5/2017; Quyết định số 221/QĐ-TCHQ ngày 13/7/2017; Công văn số
277/TCHQ-QLRR ngày 21/8/2017; Công văn số 129/QLRR-P6 ngày
08/9/2017; Công văn số 333/TCHQ-QLRR ngày 11/9/2017,...
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin
doanh nghiệp; thông tin rủi ro khác phục vụ cho việc đánh giá tuân thủ pháp
luật, đánh giá các điều kiện áp dụng chế độ, chính sách đối với doanh nghiệp;
đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro doanh nghiệp; đồng thời, đề xuất thiết lập,
cập nhật và áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn đối với các đối tượng rủi ro hoặc
phục vụ yêu cầu quản lý trên phạm vi toàn Cục; kịp thời báo cáo Tổng cục
Hải quan xem xét điều chỉnh việc áp dụng chỉ số tiêu chí quy định đối với các
trường hợp chưa phù hợp.
- Công tác quản lý rủi ro tiếp tục được tăng cường; công tác thu thập
thông tin nghiệp vụ hải quan có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro; chủ động, cảnh báo cho công chức phát
hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong quá trình thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tham gia ý kiến vào dự thảo Đề án Chương trình khuyến khích doanh
nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan; góp ý dự thảo Quyết định thay
thế Quyết định số 574/QĐ-BTC của Bộ Tài chính; tham gia ý kiến dự thảo
Quyết định ban hành Bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ doanh nghiệp hoạt động
XNK; góp ý sửa đổi quy trình, quy định về quản lý rủi ro theo công văn số
09/QLRR-P3 ngày 10/02/2017 của Tổng cục Hải quan; góp ý quy tắc mã hóa
56
cập nhật thông tin trên Hệ thống theo tinh thần công văn số 232/QLRR-P3
ngày 25/10/2017 của Cục Quản lý rủi ro.
- Ban hành Kế hoạch thu thập xử lý thông tin, quản lý rủi ro hàng năm
của các Cục Hải quan các tỉnh Tây nguyên và Kế hoạch, phân công nhiệm vụ
kiểm soát rủi ro trong phạm vi toàn Cục. (Chi tiết kết quả công tác công tác
phân luồng qua các năm cụ thể tại phụ lục số 2).
Mặc dù công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan của Hải
quan khu vực Tây Nguyên đã có những bước thay đổi, kịp thời đáp ứng công
tác quản lý hải quan hiện đại. Tuy nhiên, công tác thu thập, xử lý thông tin từ
các nguồn thông tin Bộ, ngành, đơn vị liên quan hoạt động xuất nhập khẩu,
xuất nhập cảnh vẫn còn khó khăn, chưa có được thông tin đồng bộ, chính xác,
kịp thời, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng của công tác đánh giá, phân tích,
áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan hiện đại. Những hạn chế thể
hiện:
- Nhận thức của cán bộ, công chức về công tác thu thập xử lý thông chưa
thực sự đầy đủ dẫn đến thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện cũng như việc bố trí
nguồn lực, triển khai thực hiện;
- Việc chỉ đạo, điều hành thống nhất về công tác thu thập, xử lý thông tin
đôi khi chưa được kịp thời; trong khi việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị
thực hiện thu thập, xử lý thông tin chưa phù hợp, chưa đúng với vai trò nhiệm
vụ (“chưa đúng người đúng việc”); dẫn tình trạng việc tổ chức thực hiện công
tác này chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí bị trì hoãn, chậm trễ;
- Hiện nay, còn khá nhiều văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan quy định cứng việc kiểm tra
hoặc miễn kiểm tra. Điều này dẫn đến việc xây dựng tiêu chí bị cứng nhắc,
kiểm tra thực tế hàng hóa trong luồng đỏ tỷ lệ vi phạm thấp, chủ yếu sai phạm
do khai báo;
57
- Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa
chuyên ngành còn cao, mất nhiều thời gian, làm tăng thời gian thông quan,
gây phản ứng trong cộng đồng doanh nghiệp;
- Hệ thống thông tin hải quan và hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
(VCIS) còn hạn chế về thông tin và chức năng thiết lập, áp dụng tiêu chí; đặc
biệt tiến độ xây dựng một số hệ thống phục vụ xử lý dữ liệu, đánh giá rủi ro,
phân luồng kiểm tra soi chiếu trước/sau thông quan, kiểm tra sau thông
quan còn chậm, chưa kịp thời.
- Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích. Sự quá tải về thông tin
cũng dẫn đến khó khăn cho quá trình xử lý. Trái ngược với sự quá tải về
thông tin là tình trạng thiếu thông tin hữu ích. Việc thiếu thông tin hữu ích
dẫn đến để có thể có đủ thông tin cho quá trình giải quyết công việc cần phải
tốn nhiều thời gian và nguồn lực hơn.
- Hạn chế về năng lực và kỹ năng xử lý thông tin, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng thông tin và hiệu quả khai thác thông tin. Sự hạn chế về kỹ năng thu
thập thông tin biểu hiện trên nhiều phương diện như thiếu kỹ năng lựa chọn
phương pháp thu thập thông tin, kỹ năng triển khai áp dụng các phương pháp.
- Những trở ngại trong cơ cấu tổ chức, phong cách quản lý, văn hoá tổ
chức có thể ảnh hưởng đến quá trình thu thập và xử lý thông tin. Thiếu sự cởi
mở, chia sẻ thông tin giữa các cán bộ, công chức với nhau có thể sẽ gặp nhiều
khó khăn. Mặt khác, khi tổ chức duy trì quá nhiều thủ tục cứng nhắc cũng dẫn
đến việc thu thập và chia sẻ thông tin khó khăn, thành rào cản cho quá trình
thu thập thông tin.
Về công tác phối hợp với các Bộ,Ngành:
Các cục Hải quan khu vực Tây Nguyên đã triển khai thực hiện các
Thông tư liên tich của Bộ Tài chính với với 11 Bộ, Ngành về các lĩnh vực:
hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế trong
58
lĩnh vực quản lý nhà nước về thuế, hải quan, thương mại và công nghiệp;
hướng dẫn việc trao đổi thông tin hải quan, thông tin về người nộp thuế trong
lĩnh vực hải quan, thuế, giao thông, vận tải, thông tin và truyền thông; thông
báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và
tổ chức vi phạm; thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến người
nộp thuế, quản lý nhà nước về hải quan, nông nghiệp và y tế; hướng dẫn về
việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín
dụng. Thực hiện tốt quy chế phối giữa TCHQ và một số đơn vị ngoài Ngành
như: Quy chế phối hợp hoạt động số 5000/QC-TCHQ-BTLBĐBP ngày
20/9/2012 giữa TCHQ và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Quy chế phối hợp
số 10472/QC-TCHQ-BTLCSB ngày 21/8/2014 giữa TCHQ và Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển. Quy chế phối hợp số 3012/QCPH/TCHQ-TCCS ngày
22/6/2003 giữa TCHQ - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an về
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi khác vi phạm pháp luật;
Quy chế phối hợp giữa TCHQ với Tổng cục Lâm nghiệp tháng 7/2018 nhằm
thực hiện hiệu quả Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 08/08/2017 của Chính
phủ về bảo vệ và phát trển rừng, xử lý vụ việc buôn lậu lâm sản, mẫu vật các
loài thuộc danh mục CITES.; Chỉ thị số 4550/CT-TCHQ ngày 02/8/2018 về
tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống ma túy trong địa bàn hoạt động
hải quan; Quy chế phối hợp giữa Bộ tư lệnh Biên phòng và Văn phòng 389
trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (ngày
9/8/2018);
Nhằm tăng cường hiệu quả của công tác phối hợp thu thập và xử lý
thông tin phục vụ quản lý hải quan, các Cục Hải quan khu vực Tây Nguyên
thường xuyên đẩy mạnh công tác đào tạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác
nghiệp vụ như: việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan,
59
công tác thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan, công tác thực thi bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả.
Thông qua tổ chức thực hiện phối hợp, nhận thức của công chức Hải quan
về vai trò quan trọng của công tác phối kết hợp giữa các lực lượng về quản lý
nhà nước về hải quan đã được nâng cao, Các đơn vị đã chấp hành nghiêm túc
sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan cấp trên, thực hiện tốt nội dung quy chế phối
hợp hoạt động giữa các bộ phận; duy trì chế độ báo cáo, công tác phối hợp trao
đổi thông tin liên quan đến tình hình hoạt động XNK và xử lý vụ việc xảy ra tại
các cửa khẩu. Các lực lượng đã thực hiện tốt việc tổ chức tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện, báo cáo tổng kết đạt chất lượng, đủ nội dung, tiêu chí theo yêu
cầu, các ý kiến nhận định đánh giá sát với tình hình thực tế,... về cơ bản đạt
được mục đích, yêu cầu đã đề ra; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hải quan.
Tuy nhiên còn một số hạn chế sau:
- Ở một số đơn vị cơ sở việc phối hợp trao đổi thông tin chưa nề nếp.
Một số ít công chức nhận thức chưa đầy đủ nên có lúc, có nơi việc thực hiện
chưa thống nhất. Ở cấp cơ sở mới chỉ làm tốt ở công tác trao đổi thông tin về
cơ chế, chính sách. Công tác trao đổi thông tin nghiệp vụ cụ thể mới chỉ thực
hiện khi có yêu cầu, chưa chủ động trao đổi thường xuyên và kịp thời, đặc
biệt là những thông tin liên quan đến tên tuổi của đầu nậu, đường dây, ổ nhóm
buôn lậu.
- Một số văn bản hướng dẫn về quy trình, thủ tục của các ngành trong
việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chưa thống nhất.
- Công tác phối hợp trong đào tạo nhìn chung còn chưa được các cấp chú
trọng triển khai thực hiện, đặc biệt là trong việc hỗ trợ nhau mở các khoá tập
huấn, đào tạo cho cán bộ, công chức, chiến sĩ của lực lượng bạn những kiến
thức cơ bản, quy trình nghiệp vụ của ngành mình.
60
- Công tác cải cách thủ tục hành chính của các ngành chưa đồng bộ nên
phần nào ảnh hưởng đến kết quả quản lý trước thông quan. Việc thực hiện chế
độ trao đổi, giao ban của các cơ quan đầu mối tham mưu chưa được duy trì
thường xuyên.
- Nhận thức của một số ít công chức còn có hạn chế nhất định dẫn đến
công tác phối hợp có lúc chưa thật sự thống nhất, thường xuyên. Ngay trong
nội bộ các bộ phận việc chia sẻ thông tin cũng chưa đươc coi trọng giữa Cục
Điều tra chống buôn lậu và Ban Quản lý rủi ro (nay là Cục Quản lý rủi ro Hải
quan) với Hải quan địa phương.
- Bản thân các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hoạt động XNK chưa
nhận thức đầy đủ vai trò của các hoạt động quản lý nhà nước về hải quan nên
chưa phối hợp với Hải quan cũng như các cơ quan liên quan trong công tác
cung cấp thông tin và chia sẻ thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về hải
quan.
Hoạt động trong lĩnh vực hợp tác hải quan giữa Hải quan Việt Nam và
Hải quan các nước trên cơ sở các Hiệp định thương mại hay các thỏa thuận
song phương đa phương đã có, song thực chất công tác này vẫn chưa thực sự
đi vào chiều sâu. Việc chia sẻ thông tin tình báo vẫn gặp nhiều khó khăn.
2.2.3. Kiểm tra sau thông quan.
Công tác kiểm tra sau thông quan được Hải quan Việt Nam áp dụng từ
ngày 05/6/1999 bằng việc TCHQ ban hành quy chế kiểm tra sau giải phóng
hàng theo quyết định số 199/1999/QĐ-TCHQ.
Nhằm tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, góp phần hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách, đồng thời ngăn chặn, xử lý các sai
phạm của các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hoá, Tổng cục Hải quan
đã có những chỉ đạo quyết liệt về công tác kiểm tra sau thông quan, giao chỉ
tiêu thu ngân sách cho toàn lực lượng kiểm tra sau thông quan.
Trên cơ sở chỉ đạo của TCHQ về công tác Kiểm tra sau thông quan, Cục
61
Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum đã:
- Chủ động thu thập, đánh giá, phân tích, xử lý thông tin người khai hải
quan để kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu và quản lý rủi ro; tiếp tục rà
soát, thu thập thông tin các doanh nghiệp có hoạt động XNK trên địa bàn
quản lý để xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra theo quy định;
- Chỉ đạo các Chi cục Hải quan tăng cường công tác rà soát, phân tích,
đánh giá thông tin để tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định, trong
đó ưu tiên kiểm tra các mặt hàng, dự án, doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm,
có khả năng vi phạm cao ;
- Vận dụng tốt nghiệp vụ hải quan như: xác định trị giá, phân loại hàng
hóa, xác định xuất xuất xứ hàng hóa, xác định định mức hàng hóa đối với gia
công và sản xuất xuất khẩu, xác định hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ vào hoạt động kiểm tra sau thông quan ;
- Thường xuyên tuyên truyền về hoạt động kiểm tra sau thông quan
nhằm giúp doanh nghiệp hiểu và tuân thủ đúng các quy định, quy trình thủ tục
hải quan, phòng tránh các sai sót trong quá trình khai báo thủ tục, kê khai, nộp
thuế,... tại đơn vị (kết quả chi tiết tại phụ lục số 3).
Các cục Hải quan Tây Nguyên đã chú trọng phát triển đại lý hải quan,
sau nhiều năm triển khai thực hiện, đại lý làm thủ tục hải quan được hình
thành, bước đầu có tính chuyên nghiệp, đã đạt được một số kết quả đáng
khích lệ. Đó là: tạo ra một cơ chế quản lý chặt chẽ, nâng cao tính hiệu quả
trong hoạt động khai báo, làm thủ tục hải quan, công tác đào tạo đã dần vào
nề nếp, giúp cho cơ quan Hải quan có điều kiện cải tiến quy trình thủ tục theo
hướng đơn giản hóa các bước trong quy trình tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hàng
hóa (hiện trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Đắk Lắk, Gia Lai – Kon
Tum có 04 doanh nghiệp được công nhận làm đại lý hải quan).
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên
62
địa khu vực Tây Nguyên nhận thấy còn một số vấn đề về cơ sở pháp lý cũng
như thủ tục hải quan phục vụ cho hoạt động thương mại quốc tế và quản lý
hải quan chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã ký kết
nhiều Hiệp định thương mại tự do (các FTA) như:
(i) Vấn đề công bố thông tin và thông tin sẵn có trên mạng.
Theo quy định của các FTA phải khẩn trương công bố các thông tin liên
quan đến thương mại quốc tế và Hải quan một cách không phân biệt đối xử và
dễ tiếp cận
Về điều này các quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan
đến hoạt động thương mại đã đáp ứng khá đầy đủ. Tuy nhiên còn một số hạn
chế sau:
- Chưa thực sự thường xuyên cập nhật bổ sung các văn bản để công bố;
- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa được thực hiện
nghiêm túc. Nhiều nơi còn coi nhẹ vấn đề này;
- Thiếu nguồn lực về tài chính để tổ chức các cuộc hội thảo lấy ý kiến
trong quá trình dự thảo văn bản và tuyên truyền khi văn bản chính thức ban
hành.
- Cổng thông tin chung (thông qua hệ thống một cửa quốc gia) chưa thực
sự phát huy hiệu quả.
- Việc ban hành quy chế phối hợp giữa các Bộ ngành liên quan về việc
vận hành cổng thông tin thương mại chưa được đề cập;
- Đối với bộ ngành có thông báo khẩn cấp hiện tại cũng chưa có quy
định phải đăng tải trên cổng thông tin một cửa quốc gia.
(ii) Quy định về xác định trước.
Phải ban hành một văn bản xác định trước trong thời hạn quy định và
theo cách thức hợp lý cho người nộp đơn đã gửi yêu cầu bằng văn bản có các
thông tin cần thiết trong đó. Văn bản xác định trước phải có hiệu lực trong
thời hạn hợp lý. Khi thu hồi, sửa đổi hoặc quyết định vô hiệu hóa một văn bản
63
xác định trước, Thành viên đó phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
đơn...
Về việc này, Luật pháp Việt Nam đã quy định tại Luật thương mại 2005;
Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Nghị định số
59/2018/NĐ-CP, Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-
BTC.
Tuy nhiên còn có những hạn chế nhất định dẫn đến việc thực thi chưa
được nhiều. Chẳng hạn tính pháp lý chưa cao, bảo mật chưa tốt, quy trình xác
định và ban hành kết quả xác định trước, cũng có sự chưa đồng bộ.
(iii) Về việc Thông báo để tăng cường kiểm soát và kiểm tra.
Hệ thống luật pháp Việt Nam đã có quy định về việc thông báo để tăng
cường kiểm soát, kiểm tra, tuy nhiên nhóm hàng liên quan đến cần thực hiện
kiểm tra vệ sinh, an toàn thì các Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chưa kịp thời đưa lên phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin
của Bộ, Ngành đó và trên cổng thông tin một cửa quốc gia.
(iv). Kiểm tra sau thông quan và các biện pháp tạo thuận lợi thương mại
cho doanh nghiệp ưu tiên.
Có thể nói việc thực hiện kiểm tra sau thông quan và xây dựng chương
trình doanh nghiệp ưu tiên, hệ thống pháp luật Việt Nam đã đáp ứng khá đầy
đủ. Trong công tác này có một số hạn chế sau:
- Năng lực, kỹ năng kiểm tra sau thông quan, quản lý doanh nghiệp ưu
tiên của công chức chưa đáp ứng được đầy đủ nhất là trong việc xác định trị
giá hải quan, phân loại hàng hóa, xác định xuất xứ và phân biệt hàng giả,
hàng vi phạm sở hữu trí tuệ;
- Công tác trao đổi thông tin, phối hợp với các Bộ, Ngành bị hạn chế;
- Chưa có ưu tiên cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phần lớn các doanh
trong nước bị thiệt thòi;
64
- Việc ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau với Hải quan các nước chưa
được thực hiện kịp thời nên đối với hàng xuất khẩu mới chỉ thuận lợi bên phía
Việt Nam mà chưa thuận lợi trong chuỗi cung ứng.
(v) Hợp tác Hải quan, theo khuyến nghị cần thực hiện các biện pháp
thúc đẩy tuân thủ và hợp tác gồm.
- Được đưa ra yêu cầu cung cấp thông tin chỉ sau khi đã tiến hành các
thủ tục xác minh thích hợp đối với một tờ khai xuất nhập khẩu và sau khi đã
kiểm tra các tài liệu liên quan sẵn có.
- Trao đổi thông tin về phí và lệ phí, mức thuế để xác minh trong các
trường hợp có căn cứ hợp lý để nghi ngờ độ trung thực và tính chính xác của
tờ khai
- Phải cung cấp văn bản yêu cầu dạng bản giấy hay bản điện tử sử dụng
ngôn ngữ chính thức của WTO mà hai bên nhất trí hoặc ngôn ngữ khác theo
thống nhất của hai bên.
Hệ thống luật pháp Việt Nam đã quy định khá đầy đủ, đặc biệt trong các
Hiệp định song phương và đa phương, tuy nhiên còn một số hạn chế sau:
- Chưa quy định cụ thể về đầu mối liên lạc quốc gia về hợp tác hải quan.
- Năng lực công chức hải quan về cách thức chuẩn bị nội dung trao đổi,
cung cấp thông tin và xử lý thông tin theo quy định còn hạn chế.
- Chưa có quy định cụ thể quy chế trong nội bộ ngành Hải quan về xử lý
các yêu cầu nhận được từ nước ngoài trong đó có đề cập đến nội dung: Quy
trình thủ tục trao đổi thông tin trong nội bộ ngành; Thời hạn xử lý; Từ chối và
lý do từ chối thông tin với nước ngoài.
(vi). Hoạt động quản lý rủi ro.
Hoạt động quản lý rủi ro, theo quy đinh:
- Mỗi thành viên trong phạm vi có thể chấp nhận hoặc duy trì hệ thống
quản lý rủi ro trong công tác kiểm soát hải quan;
65
- Xây dựng và quản lý rủi ro theo nguyên tắc không phân biệt đối xử vô
lý hoặc áp đặt giữa các thành viên;
- Phải chú trọng công tác kiếm soát hải quan và trong phạm vi có thể
kiểm soát biên giới đối với các lô hàng có rủi ro cao và giải phóng nhanh các
lô hàng có rủi ro thấp.
Hải quan Việt Nam đã sớm áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định, cơ quan hải
quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Luật sửa đổi bổ sung một số
điều Luật quản lý thuế năm 2012 cũng quy định áp dụng cơ chế quản lý rủi ro
trong quản lý thuế. Tuy nhiên, hoạt động quản lý rủi ro gặp một số hạn chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_chong_buon_lau_gian_lan_thuong.pdf