Luận văn Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Á châu chi nhánh Quảng Ninh

LỜI CAM KẾT .i

MỤC LỤC.ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.v

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG.5

1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng .5

1.1.1. Khái niệm tín dụng. 5

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng. 5

1.1.3. Tín dụng ngân hàng. 5

1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng. 6

1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.7

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. 7

1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. 8

1. 2.3. Phân loại rủi ro tín dụng. 11

1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng . 11

1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng. 14

1.2.6. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng. 20

TÓM TẮT CHƯƠNG 1.28

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB QUẢNG NINH.29

2.1. Giới thiệu về ACB .29

2.1.1. Quá trình phát triển . 29

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm . 30

pdf100 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Á châu chi nhánh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(kể cả thông tin tài chính và phi tài chính), nhiều khi thông tin này hoàn toàn dựa vào ý trí chủ quan của nhân viên phân tích tín dụng. - Chính sách tín dụng khá chi tiết và chặt chẽ, rất khó có khách hàng nào đáp ứng được, nên các KPP trình ngoại lệ nhiều, đồng thời gây khó khăn cho việc phát triển tín dụng mà vẫn không giảm nợ xấu và lãi treo - Trong quá khứ, Hệ thống quản trị rủi ro cũng gặp phải những sức ép khá lớn đối với các khoản tín dụng từ những cổ đông lớn và này đã gây cho ACB rủi ro nhất định không chỉ về tài chính mà còn về uy tín. - Một số chi nhánh có tỷ lệ nợ quá hạn cao và chậm xử lý. Một số sản phẩm đưa ra khá nhanh để đáp ứng nhu cầu thị trường và cạnh tranh đã vấp phải các rủi ro về pháp lý và thị trường. Hệ thống giám sát từ xa và kiểm toán nội bộ hậu kiểm vẫn chưa hoạt động hiệu quả vì chưa thể ngăn chặn nhiều khoản tín dụng phát sinh nợ quá hạn. Tóm lại, Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được ACB được thực hiện theo các nguyên tắc hiện đại, phù hợp thông lệ và chuẩn mực quốc tế, với mục tiêu kinh 40 doanh của ACB, khung pháp lý, điều kiện thị trường, nguồn nhân lực ..., Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng được bố trí ở tất cả các khâu, bước và các điểm chốt trong quá trình tín dụng. Bộ máy này có nhiều lớp, nhiều phòng tuyến, đan xen nhau và kiểm soát lẫn nhau hạn chế tối đa các lỗ hổng có thể gây rủi ro trong hoạt động tín dụng của ACB, đồng thời bảo đảm việc tăng trưởng ổn định hoạt động tín dụng. 2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh 2.3.1. Thông tin khái quát về ACB Quảng Ninh - ACB Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ- HĐQT.ACB.06 ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Chủ tịch HĐQT ACB và Quyết định số 7622-06/QĐ-NHNN ngày 09/10/2006 của Thống đốc NHNN Việt Nam - Địa chỉ: 747-749 đường Lê Thánh Tông – TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh - Điện thoại: 0313.818282, fax 0303.818881 - Phòng giao dịch phụ thuộc: 05 Phòng giao dịch tại TP Móng Cái, TP Cẩm Phả, TP Uông Bí, - Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 17 Bảng 2.3.1: Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ACB Quảng Ninh Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 1 Tổng tài sản Triệu đồng 1.475.187 1.480.727 1.120.654 838.621 2 Tổng vốn huy động Triệu đồng 1.287.614 1.240.650 992.738 731.979 3 Tổng dư nợ cho vay Triệu đồng 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 4 Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 16.206 37.733 30.805 18.423 5 Nợ quá hạn Triệu đồng 68.310 24.956 3.711 1.238 6 Tỷ lệ quá hạn/tổng dư nợ % 5,50 2,13 0,50 0,20 7 Dự phòng rủi ro tín dụng Triệu đồng 20.135 10.329 7.293 5.573 Dư phòng chung Triệu đồng 9,32 8,79 5,57 4,65 Dự phòng cụ thể Triệu đồng 10,81 1,53 1,73 0,85 8 Số lượng nhân viên Người 83 61 41 40 9 Thu nhập bình quân người/tháng Triệu đồng 13,23 15,74 14,55 11,93 10 Số lượng phòng giao dịch trực thuộc Đơn vị 5 3 3 1 17 Số liệu tác giải tổng hợp dựa vào báo cáo tài chính của Bộ phận Kế toán và Bộ phận hành chính của ACB Quảng Ninh 41 Nhật xét: ACB Quảng Ninh hoạt động kinh doanh trên địa bàn Quảng Ninh đến nay được gần 8 năm. Với quy mô tổng tài sản gần 1.500 tỷ đ và huy động, dư nợ gần 1.300 tỷ đ, so với các ngân hàng khác trên địa bàn và đơn vị khác trong hệ thống thì quy mô của ACB Quảng Ninh ở mức trung bình. Hoạt động kinh doanh trong hai năm gần đây tăng trưởng khá thấp, nợ quá hạn và nợ xấu tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tương đối. ACB Quảng Ninh đang phải quản lý thêm 5 phòng giao dịch cách khá xa nhau và điều này ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động quản lý rủi ro của ACB Quảng Ninh 2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng cuả ACB Quảng Ninh 2.3.2.1. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng a. Về quy mô hoạt động tín dụng Tính đến cuối năm 2012, tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ khu vực Quảng ninh của ACB là 1.242 tỷ đ (chiếm 2,1% tổng dư nợ trên địa bàn), tăng 6% so với năm 2012, tăng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trên địa bàn ( địa bàn tăng 15%). Cơ cấu dư nợ quan các năm như sau: - Dư nợ theo ngành kinh doanh: ACB chỉ tập trung cho vay đối với các ngành ít rủi ro theo chính sách tín dụng và chiến lược kinh doanh của Hội sở, nên các ngành như nông, lâm nghiệp, xây dựng, bất động sản ... hoặc ngành đặc thù như tài chính ngân hàng, giáo dục ... không phát sinh dư nợ tại ACB Quảng Ninh. Dư nợ tập trung cho ngành thương mại, chế biến và cá nhân. Ba lĩnh vực này chiếm từ 85- 91% dư nợ qua các năm. Cụ thể theo bảng số 2.3.2.1 Bảng 2.3.2.1.: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh Đơn vị: Triệu Dư nợ cho vay phân tích theo ngành nghề kinh Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Thương mại 166.056 206.680 113.041 89.711 Sản xuất và gia công chế biến 350.619 298.538 206.042 163.302 Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 617.526 534.627 320.938 274.587 Nhà hàng và khách sạn 76.383 102.989 76.598 62.866 Các ngành nghề khác 31.423 28.823 25.607 29.511 Tổng cộng 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 - Dư nợ theo kỳ hạn: khá hợp lý theo kỳ hạn, các khoản vay ngắn hạn chiếm dư nợ từ 54-58%, còn lại các các khoản vay trung hạn và dài hạn. Chi tiết theo bảng 42 2.3.2.2 dưới đây: Bảng 2.3.2.2: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Đơn vị: Triệu đồng Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Cho vay ngắn hạn 706.330 647.457 434.350 331.315 Cho vay trung hạn 382.787 348.333 234.692 219.534 Cho vay dài hạn 152.891 175.866 73.183 69.127 Tỷ trọng 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 Cho vay ngắn hạn 57% 55% 59% 53% Cho vay trung hạn 31% 30% 32% 35% Cho vay dài hạn 12% 15% 10% 11% - Dư nợ phân tích theo loại tiền: Chủ yếu dư nợ cho vay của ACB Quảng Ninh là bằng Việt Nam đồng, dư nợ bằng ngoài tệ 100% là USD và toàn bộ phát sinh tại Chi nhánh Quảng Ninh. Bảng 2.3.2.3: Dư nợ phân theo loại tiền Đơn vị: Triệu đồng Dư nợ cho vay phân tích theo loại tiền Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Cho vay bằng đồng Việt Nam 1.150.720 1.092.804 681.140 554.197 Cho vay bằng ngoại tệ và vàng 91.288 78.852 61.085 65.779 Tổng cộng 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 - Dư nợ phân tích theo kênh phân phối: Hiện ACB có 6 KPP tại Quảng Ninh, trong đó 01 chi nhánh và 05 phòng giao dịch. Chi nhánh Quảng Ninh chiếm tỷ trọng dư nợ nhiều nhất (51% tổng dư nợ), sau đó lần lượt đến PGD Cẩm Phả, Móng Cái, Bãi Cháy, Cột 8 và Uông Bí. Cụ thể theo bảng số 2.3.2.4 Bảng 2.3.2.4: Dư nợ phân theo kênh phân phối Đơn vị: Triệu đồng Khu vực địa lý Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 CN Quảng Ninh 640.747 646.619 611.148 531.629 PGD Cẩm Phả 183.728 180.923 105.755 88.347 PGD Móng Cái 140.362 139.298 15.038 PGD Bãi Cháy 123.822 111.203 10.284 PGD Uông Bí 82.724 58.332 PGD Cột 8 Hồng Hà 70.625 35.281 Tổng cộng 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 - Dư nợ phân theo nhóm nợ: tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5) tại ACB Quảng Ninh là 4,61% cao hơn tỷ lệ của toàn ACB là 2,5% trong năm 2012 và còn có xu hướng tăng. Chi tiết nợ trong các nhóm xin xem bảng 2.3.2.5 43 Bảng 2.3.2.5: Dư nợ cho vay theo nhóm nợ Đơn vị: Triệu đồng Dư nợ phân tích theo nhóm nợ Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Nợ đủ tiêu chuẩn 1.132.711 1.130.882 733.393 613.714 Nợ cần chú ý 40.986 15.817 5.121 5.022 Nợ dưới tiêu chuẩn 4.193 2.583 1.291 91 Nợ nghi ngờ 5.738 15.433 393 984 Nợ có khả năng mất vốn 47.293 1.244 918 358 Tổng cộng 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 - Dư nợ phân tích theo thành phần kinh tế: Do định hướng bán lẻ và đặc thù địa phương, ACB tại Quảng Ninh không cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã, toàn bộ dư nợ là của nhóm khách hàng là Công ty TNHH, Công ty CP, Công ty liên doanh và Công ty 100% vốn nước ngoài, và phần chiếm tỷ trọng lớn là cho vay cá nhân kinh doanh và tiêu dùng. Tỷ trọng dư nợ qua các năm của doanh nghiệp và cá nhân khá cân bằng, trong đó doanh nghiệp chiếm 50-58% tổng dư nợ. Chi tiết bảng số 2.3.2.6 Bảng 2.3.2.6: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Cơ cấu dư nợ phân tích theo thành phần kinh tế Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Khách hàng doanh nghiệp 624.482 637.029 421.287 345.389 Doanh nghiệp Nhà nước 0 0 0 - Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân 256.226 251.789 174.720 138.627 Công ty liên doanh 177.359 215.702 122.244 99.134 Công ty 100% vốn nước ngoài 190.897 169.539 124.323 107.628 Hợp tác xã 0 0 0 0 Khách hàng cá nhân 617.526 534.627 320.938 274.587 Cộng 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 b. Về chất lượng hoạt động tín dụng - Trong hai năm gần đây, chất lượng hoạt động tín dụng của ACB Quảng Ninh đi xuống rõ rệt, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng khá nhanh. Tốc độ tăng nợ quá hạn luôn lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ, trong đó năm 2012 tốc độ tăng nợ quá hạn gấp gần 30 lần so với tốc độ tăng dư nợ. Nếu như trong vòng 6 năm trước số nợ quá hạn chỉ khoảng 3,7 tỷ đ, nhưng đến năm 2011 và 2012, nợ quá hạn lần lượt là 25 tỷ đ và 68 tỷ đ, tăng lần lượt là 6,72 và 2,74 lần. Nguyên nhân sẽ được phân tích trong các phần sau. Tương ứng với nợ quá hạn tăng thì nợ xấu cũng tăng theo. Tỷ lệ quá hạn/dư nợ cho vay đã chiếm trên 5,5%, cao hơn mức trung bình của 44 toàn hệ thống ACB và tỷ lệ chuẩn của ngành (3%); và có xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2013 (tính đến tháng 7/2013 tỷ lệ này đã lên đến 8,62%). Đây thực sự là vấn đề lớn đối với ACB Quảng Ninh. Hiện các hoạt động của ACB Quảng Ninh được Hội sở kiểm soát khá chặt chẽ, đặc biệt là hoạt động tín dụng. - Cũng vì tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn cao, ACB Quảng Ninh phải trích lập dự phòng rủi ro cụ thể khá lớn, đồng thời các khoản lãi treo18 cũng tăng mạnh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ACB Quảng Ninh. Lợi nhuận năm 2012 là 16 tỷ đ, giảm 22 tỷ đ so với năm 2011. Trong số nợ quá hạn thì tuổi nợ cũng có xu hướng tăng, nợ quá hạn trên 90 ngày chiếm 15% và tiếp tục tăng, điều này cho thấy công tác xử lý nợ chưa hiệu quả và có nhiều khó khăn. Chi tiết các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm xin xem Bảng 2.3.2.7 dưới đây. Bảng 2.3.2.7: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Tổng dư nợ ( triệu đồng) 1.242.008 1.171.656 742.225 619.976 Lãi treo 4.600 2.092 237 95 Tỷ lệ lãi treo trên/lợi nhuận trước thuế 28,39% 5,54% 0,77% 0,52% Nợ quá hạn 68.310 4.956 3.711 1.238 Tỷ lệ quá hạn 5,50% 2,13% 0,50% 0,20% Nợ xấu 57.224 19.260 2.602 1.433 Tỷ lệ nợ xấu 4,61% 1,64% 0,35% 0,23% Tuổi nợ quá hạn Dưới 90 ngày 58.047 18.213 2.684 346 Trên 90 ngày 10.263 6.743 1.027 892 Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 90 ngày/tổng nợ quá hạn 84,98% 72,98% 72,33% 27,95% Tỷ lệ nợ quá hạn trên 90 ngày/nợ quá hạn 15,02% 27,02% 27,67% 72,05% Hệ số rủi ro tín dụng(Dư nợ/Tổng tài sản có) 84,19% 79,13% 66,23% 73,93% Tỷ lệ dự phòng/Nợ xấu 35,19% 53,63% 280,31% 388,86% - Cơ cấu nợ quá hạn của ACB tại Quảng Ninh có những điểm đánh chú ý sau: • Thứ nhất: Toàn bộ nợ quá hạn là nợ thuộc khoản vay bằng Việt Nam đồng. Do dư nợ chủ yếu bằng Vệt Nam đồng. Số nợ quá hạn mới phát sinh cao hơn số thu hồi được. • Thứ hai: KPP nào có quy mô càng lớn và thời gian hoạt động càng lâu thì nợ 18 Lãi treo là lãi chưa thu được của các khoản cho vay bị quá hạn ( lãi trong hạn, lãi quá hạn) 45 quá hạn càng lớn. Chi nhánh Quảng Ninh có nợ quá hạn nhiều nhất về tuyệt đối với 31 tỷ đ và PGD Móng Cái có tỷ lệ nợ quá hạn tương đối là lớn nhất với 9,38%. Chi tiết cơ cấu nợ quá hạn tại Bảng 2.3.2.8. Bảng 2.3.2.8: Tỷ lệ quá hạn/tổng dư nợ • Thứ ba: Nợ quá hạn đối với khoản cho vay ngắn hạn nhiều hơn những khoản cho vay dài hạn, tính đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ quá hạn thuộc các khoản vay ngắn hạn chiếm 75% tổng quá hạn. • Thứ tư: Nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp chiếm 47% tổng nợ xấu và nhỏ hơn môt chút so với khách hàng cá nhân (chiếm 53% tổng nợ quá hạn). • Thứ năm: Mặc dù nợ quá hạn khá lớn nhưng số lượng lượng khách hàng không nhiều (35 khách hàng), hiện nay, chỉ một khách hàng doanh nghiệp có dư nợ quá hạn gần 23 tỷ đ, chiếm hơn đã chiếm hơn 30% tổng nợ quá hạn, còn lại là một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có dư nợ quá hạn thấp. Số lượng khách hàng lớn nhất thuộc về khách hàng cá nhân (có khoảng 30 khách hàng cá nhân đang có dư nợ quá hạn tại ACB). c. Dự phòng rủi ro tín dụng Do nợ xấu tăng nhanh trong hai năm 2011 và 2012, dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng mạnh. Tính đến 31/12/2012, tổng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ACB Quảng Ninh là trên 20 tỷ đ (dự phòng cụ thể là 11 tỷ đ, tỷ lệ quỹ dự phòng/nợ xấu là 35%). Do nợ xấu chủ yếu phát sinh trong hai năm gần đây nên việc xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng của ACB không đáng kể, hơn nữa toàn bộ các khoản vay của ACB đều được bảo đảm bằng bất động sản nên việc sử dụng quỹ dự phòng chỉ được thực hiện sau khi đã xử lý xong tài sản đảm bảo và có tổn thất 46 khách quan xảy ra. 2.3.2.2. Nguyên nhân nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh Việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn trả nợ và khả năng sẵn sàng trả nợ của khách hàng (ý thức trả nợ của khách hàng). Do đó, tất cả những gì làm suy giảm nguồn trả nợ của khách hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến ý thức trả nợ của khách hàng đều là nguyên nhân của nợ quá hạn. Về nguyên nhân rủi ro tín dụng đã được tác giả liệt kê trong phần 1.2.2 và cũng là các nguyên nhân tổng quát của nợ quá hạn. Trong phần này, tác giả sẽ phân tích cụ thể hơn nguyên nhân trực tiếp của các khoản nợ quá hạn đang thực tế phát sinh trên địa bàn Quảng NInh trong các năm qua; và kết hợp với kết quả phân tích đánh giá hệ thống quản trị rủi ro của ACB Quảng Ninh làm cơ sở đưa ra những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng thiết thực nhất cho ACB Quảng Ninh; và hy vọng trong một thời gian sớm nhất sẽ đưa tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của ACB Quảng Ninh xuống mức thấp nhất có thể, bảo đảm sự phát triển ổn định và lâu dài của ACB trên thị trường Quảng Ninh. Do Quảng Ninh là tỉnh có nhiều đặc thù, nên để hiểu được hết nguyên nhân nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh cần phải biết một số thông tin về tỉnh Quảng Ninh a. Một số thông tin khái quát về tỉnh Quảng Ninh - Vị trí địa lý và dân số Quảng Ninh là tỉnh biên giới miền núi – duyên hải ở đông bắc Việt nam với 133 km đường biên giáp Trung Quốc, với 250 km bờ biển và 2078 hòn đảo. Dân số khoảng 1,2 triệu người - Tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người: Năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP 7,4%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 là 2.200USD - Khai thác chế biến và kinh doanh than Quảng Ninh là trung tâm khai thác than của cả nước. Tính đến hết tháng 6/3013, TKV sản xuất được 22,8 triệu tấn than, tiêu thụ đạt 21,5 triệu tấn, doanh thu đạt 47.621 tỷ đồng, đạt 46% kế hoạch năm và bằng 99% so với cùng kỳ 2012. Lợi nhuận 6 tháng đạt khoảng 600 tỷ đồng. Lao động bình quân: 140 ngàn người; tiền 47 lương bình quân: 7,25 triệu đồng/người/tháng. Năm 2012 và 2013, tình hình sản xuất và kinh doanh than không thuận lợi do chi phí đầu vào tăng, điều kiện khai thác khó khăn hơn, giá bán than trong nước. - Dịch vụ du lịch: Du lịch là ngành thế mạnh của Quảng Ninh. Năm 2012, tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh khoảng 7 triệu lượt khách. Trong 6 tháng đầu năm 2013 lượng khách du lịch đến Quảng ninh gần 4,7 triệu lượt người, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2012, doanh thu đạt 2.548 tỷ đ tăng 14% so với cùng kỳ năm 2012. Số lượng khách sạn gần 1.000 cơ sở lưu trú, trong đó có 16 khách sạn 4 khách sạn, với trên 500 tàu du lịch. - Tình hình hoạt động ngành ngân hàng: Tổng số lượng ngân hàng, tổng dư nợ và huy động của 2 năm 2011, 2012 và đến 31/7/2013 như sau: Bảng 2.4.2.1 Tình hình hoạt động các ngân hàng tại Quảng Ninh19 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 2012 31/7/2013 1. Số lượng chi nhánh Chi nhánh 40 41 41 2. Số lượng PGD PGD 159 165 165 3. Số lượng ATM Cái 241 287 306 4. Số dư huy động Tỷ đồng 39.028 49.289 58.134 5. Dư nợ cho vay Tỷ đồng 51.287 58.233 61.354 Tóm tắt: Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tài nguyên và là một trong những cực phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Kinh tế Quảng Ninh phát triển dựa trên thế mạnh về khai thác than, du lịch, cảng biển và kinh tế cửa khẩu, trong đó ngành khai thác than là ngành có vài trò quan trọng nhất. Quảng Ninh là tỉnh duy nhất trên cả nước có 4 thành phố cách khá xa nhau, thị trường tài chính ngân hàng có quy mô khá lớn và không tập trung mà phân tán về mặt địa lý. b. Nguyên nhân nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh 1) Các nguyên nhân khách quan - Ngành kinh tế chính của Quảng Ninh là ngành than kinh doanh khó khăn: Các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn than khoán sản Việt nam chiếm đến 35% tổng dư nợ trên địa bàn, chưa kể các doanh nghiệp vệ tinh cho ngành than và các 19 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Quảng Ninh 48 nhân viên làm việc trong ngành than đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Trong các năm qua, việc tiêu thụ than gặp khó khăn, dẫn đến ngành than phải sản xuất cầm chừng, tồn kho tăng lên. Sự khó khăn của ngành than ảnh hưởng đến ngân hàng theo ba hướng: (1) Ngành than thực hiện việc tiết kiệm chi phí trong đó có giảm biên, giảm lương cán bộ nhân viên tại các doanh nghiệp, làm thu nhập của cán bộ nhân viên giảm. Do đó, ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của các cán bộ nhân viên có vay vốn tại Ngân hàng để tiêu dùng hoặc kinh doanh; (2) Các doanh nghiệp vệ tinh hoạt động cầm chừng, doanh thu thấp, dòng tiền về không đủ tiền trả nợ cho ACB, gây ra nợ quá hạn; (3) Các doanh nghiệp trong chính Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam có doanh thu thấp, dòng tiền về thấp, ảnh hưởng đến khả năng trả ngân hàng. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh không lớn do ACB không cho vay đối với các doanh nghiệp trong tập đoàn than mà chỉ cho với đối với cán bộ nhân viên làm trong ngành than và một số doanh nghiệp vệ tinh chuyên bốc xúc, vận tải đất đá cho một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam. Hiện tại, ACB Quảng Ninh chỉ có một khách hàng doanh nghiệp và một số khách hàng cá nhân có nợ quá hạn do nguyên này gây ra. Tuy nhiên dư nợ quá hạn không lớn (chỉ gần 2 tỷ đồng) - Chính sách kinh tế tại khu vực cửa khẩu từ phía Trung Quốc: hoạt động thương mại cửa khẩu là ngành kinh tế chính tại Móng Cái. Liên tiếp trong 02 năm 2012 và 2012, Chính phủ Trung Quốc thực hiện hoàn loạt các biện pháp không cho hàng từ Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc (trong đó có hàng tạm nhập tái xuất) làm hàng hoá bị ứ đọng buộc phải tiêu huỷ. Nhiều doanh nghiệp, cá nhân là khách hàng tín dụng của ACB Quảng Ninh bị phá sản và không có đủ khả năng trả nợ. HIện nay, ACB Quang Ninh buộc phải khởi kiện và/hoặc bán tài sản đảm bảo để thu nợ vay. Nợ quá hạn thuộc thuộc nguyên nhân này ở ACB khá nhiều, chiếm gầm 30% tổng nợ quá hạn và tập trung vào phòng giao dịch Móng Cái. - Thị trường bất động sản tại Quảng Ninh suy giảm và đóng băng: Cũng như thị trường bất động sản chung tại VIệt Nam, sau một thời gian tăng trưởng nóng, thị trường bất động sản tại Quảng Ninh đi vào suy thoái, đóng băng và giá 49 giảm mạnh (giảm ít nhất là 30%, có khu vực giảm đến 70% ) kể từ cuối năm 2010 đến nay. Thị trường bất động sản đóng băng và suy thoái ảnh hưởng đến nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh như sau: • Thứ nhất: ACB thường định giá bất động sản theo giá thị trường và cấp tín dụng trên tỷ lệ chuẩn là 70% so với giá trị tài sản đảm bảo, có khách hàng lên đến 95%. Khi bất động sản giảm, tỷ lệ bảo đảm có thể lớn hơn 100%, nếu khách hàng có tư cách không tốt hoặc gặp khó khăn về nguồn trả nợ, sẽ không trả nợ, do đó, các khoản tín dụng như vậy sẽ phát sinh nợ quá hạn. Hơn nữa, khi xử lý tài sản đảm bảo, ACB sẽ không thu hồi đủ gốc và lãi của các khoản tín dụng. Rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ xảy ra. • Thứ hai: Thị trường bất động sản giảm giá và đóng băng thì nhiều người bán nhưng lại không có người mua, dẫn đến việc bán tài sản đảm bảo để thu nợ sẽ không thực hiện được. Dư nợ quá hạn vì thế mà không giảm, quá trình xử lý nợ quá hạn sẽ không hiệu quả. Việc xử lý nợ càng lâu, nguy cơ tổn thất ngày càng lớn. • Thứ ba: Thời điểm thị trường bất động sản tăng trưởng, giá nhà đất tăng cao (nửa đầu năm 2010 về trước), khá nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đi buôn đất (các khoản vay thường được giải ngân với mục đích tiêu dùng hoặc mục đích kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký trên giấp phép), khi giá bất động sản xuống và thị trường bất động sản đóng băng nên các bất động sản đã mua không bán được, dẫn đến khách hàng không có nguồn đã trả cho Ngân hàng và gây ra nợ quá hạn. Hầu hết khách hàng các nhân của ACB đều ít nhiều do nguyên nhân này gây ra. - Biến động bất lợi của thị trường tài chính ngân hàng trên địa bàn đối với khách hàng tín dụng (lãi suất cho vay cao do lãi suất đầu vào cao). Điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn hơn trước; làm doanh thu giảm, tồn kho tăng... Một trong nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng tăng cao là do chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao, đặc biệt là chi phí về vốn vay. Trong các năm qua,có thời điểm lãi suất cho vay lên đến 21-24%/năm, các cá nhân và doanh nghiệp không có đủ nguồn để trả lãi vay gốc (đặc biệt là những khách hàng vay đầu tư trung dài hạn mà dự án đang trong thời gian đầu tư chưa hoạt động), để giữ uy 50 tín với ngân hàng, khách hàng phải vay “nóng”20 bên ngoài để trả nợ cho ACB, lãi suất vay bên ngoài rất cao (có thời điểm lên đến 0,5%/ngày, tương đương 15%/tháng, hay 180%/năm) và sau đó do lãi suất cao, nguồn trả nợ không đủ, khách hàng nhanh chóng rơi vào tình trạng phá sản và ngân hàng có nợ quá hạn. Tại ACB Quảng Ninh có 04 khách hàng có nợ quá hạn vì lý do này. 2) Các nguyên nhân chủ quan - Từ phía ngân hàng: • Cho vay quá nhu cầu của khách hàng: Thực tế khách hàng thương có nhu cầu vay càng nhiều càng tốt để tiêu dùng hoặc/và sản xuất kinh doanh. Họ thường yêu cầu ngân hàng cho vay tối đa trên khả năng bảo đảm của tài sản. Hầu hết nhu cầu không được căn cứ vào phương án sử dụng vốn hay khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến ngân hàng cho vay nhiều hơn so với nhu cầu thực tế của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội sử dụng sai mục đích (cho vay lại, mua bất động sản hoặc/và đầu tư vào lĩnh vực trái ngành), khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, phương án đầu tư thất bại, khách hàng sẽ không có đủ nguồn trả nợ và nợ quá hạn sẽ phát sinh. Việc cấp tín dụng nhiều hơn so với nhu cầu của khách hàng có thể xuất phát từ lý do buộc phải tăng trưởng tín dụng nóng để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao của nhân viên hay căn cứ vào tài liệu không chính xác, đánh giá doanh thu và hoạt động kinh doanh của khách hàng cao hơn thực tế .. Để hạn chế nợ quá hạn từ lý do này, ACB phải xây dựng đội ngũ nhân viên thẩm định độc lập với bộ phận bán hàng, xác định nhu cầu vốn theo phương án sử dụng vốn, quy mô kinh doanh, đặc biệt là căn cứ khả năng trả nợ của khách hàng để cấp tín dụng mà không chỉ dựa vào giá trị tài sản bảo đảm. • Thời gian cấp tín dụng quá ngắn và xác định nghĩa vụ trả nợ nhiều hơn nguồn trả nợ hàng kỳ: Một trong nguyên nhân nữa dẫn đến nợ quá hạn xuất phát từ phía ngân hàng đó là ngân hàng cấp tín dụng đối với khách hàng với thời gian ngắn hơn nhu cầu của khách hàng, việc cho vay thời gian quá ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách dẫn đến nguồn tiền trả nợ từ hoạt động kinh doanh chưa về thì khách hàng đã phải phát sinh nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng, do đó, khách hàng 20 Vay của các cá nhân chuyên có vay nặng lãi ở bên ngoài ngân hàng (tín dụng đen) 51 không có đủ nguồn trả nợ và gây ra nợ quá hạn tại ngân hàng. Tương tư như lý do thời gian cấp tín dụng quá ngắn thì việc xác định nghĩa vụ trả nợ từng kỳ của khách hàng nhiều hơn nguồn trả nợ dự báo hàng kỳ cũng làm ra sự thiếu hụt nguồn trả nợ và nợ quá hạn cho ngân hàng. Những nguyên nhân này và nguyên nhân cấp tín dụng nhiều hơn nhu cầu khách hàng thường kết hợp với nhau gây ra nợ quá hạn của khách hàng. • Sản phẩm tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng. Do sức ép cạnh tranh và tăng trưởng tín dụng, ACB hội sở đã đưa ra một số sản phẩm tín dụng mới, chưa có thời gian triển khai thử nghiệm và không hoàn chỉnh như các sản phẩm cho vay tài trợ xuất khẩu trước giao hàng, cho vay thế chấp bằng hàng tồn kho luân chuyển và bao thanh toán (thế chấp khoản phải thu) ... Các sản phẩm này có nhiều khe hở để khách hàng lợi dụng như giải ngân mua hàng xuất khẩu nhưng không xuất hàng mà bán trong nước thu tiền không trả nợ ngân hàng, khai khống hàng tồn kho (khối lượng và đơn giá) để được giải ngân nhiều hơn mà không trả nợ . Với nguyên nhân này, ACB Quảng Ninh có một khách hàng đã có nợ quá hạn với số tiền khá lớn. Sau khi đã có thời gian quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng đề nghị tăng hạn mức và thực hiện việc khai không hàng tồn kho, giải ngân số lượng tiền lớn sử dụng, không trả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272738_6044_1951972.pdf
Tài liệu liên quan