LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. vi
DANH MỤC BẢNG. vii
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 6
3.1. Mục đích . 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu . 7
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 7
5.1. Phương pháp luận. 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 8
6.1. Đóng góp về lý luận . 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của lý luận . 8
7. Kết cấu của luận văn . 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THANH NIÊN. 9
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên. 9
1.1.1 Thanh niên và vai trò của thanh niên . 9
1.1.2. Công tác thanh niên . 16
1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên . 20
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên . 20
1.2.2. Đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về công tác thanh niên. 24
131 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[6].
Đa số thanh niên có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng tuyệt đối
vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức
tốt, thường xuyên tu dưỡng và cố gắng trong công tác, học tập, lao động, luôn
có chí tiến thủ và nâng cao trình độ mọi mặt nhằm đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ của tổ chức Đoàn trong tình hình mới, có tư duy năng động, sáng
tạo, lạc quan, tin tưởng, dám nghĩ, dám làm, có ý thức khắc phục khó khăn
vươn lên lập thân, lập nghiệp, với khát vọng cống hiến, sống nhân ái, chia sẻ,
48
tương thân, tương ái vì cộng đồng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và
xã hội.
Bảng 2.1. Số liệu thanh niên thành phố theo nhóm tuổi và phân bố từ
năm 2015 – 2018
Đơn vị tính: Người
TT Nội dung 2015 2016 2017 2018
1 Dân số của thành phố 359,857 359,903 359,976 360,018
2 Lực lượng lao động 207529 207556 207598 207622
3 Dân số thanh niên 59,850 59,935 60,299 60,358
4
% dân số TN so với tổng số
dân
0,160 0,166 0,167 0167
5
Cơ cấu dân số TN theo nhóm
tuổi
59,850 59,935 60,299 60,358
16 – 20 23,814 23,848 23,992 24,016
21 – 25 18,230 18,256 18,367 18,385
26 – 30 17,806 17,831 17,940 17,957
6
Cơ cấu TN theo khu vực nông
thôn và thành thị
Nông thôn 28,129 28,169 28,340 28,368
Thành thị 31,721 31,766 31,959 31990
7 Cơ cấu TN theo giới tính
Nam 30,870 30,914 31,102 31,132
Nữ 28,980 29,021 29,197 29,226
Nguồn Chi cục thống kê thành phố Buôn Ma Thuột năm 2018.
Thanh niên trong độ tuổi chiếm khoảng gần 17% dân số toàn thành
phố, tuy nhiên qua phân tích nguồn dữ liệu cho thấy thanh niên trong độ tuổi
từ 21- 30 chiếm tỷ lệ đông nhất trong tổng số thanh niên là 60358; thanh niên
thành thị và nông thôn có sự khác nhau, thanh niên nông thôn còn chiếm tỷ lệ
49
cao 47% tổng số thanh niên vì vậy đây cũng là thách thức của thành phố trong
các vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay. Đây là
một trong những vấn đề đòi hỏi thành phố phải có những giải pháp cụ thể và
thích hợp để phát huy thế mạnh tổng thể trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố trong thời gian tới
- Cơ cấu thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên tín đồ tôn giáo:
Thành phố Buôn Ma thuột hiện có 40 dân tộc anh em, trong đó đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm trên 16% dân số có mặt và sinh sống ở 13 phường,
8 xã trong thành phố, đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, thu
nhập thấp. Thanh niên các dân tộc thiểu số có gần 9000 người chiếm 15,1%
tổng số thanh niên của thành phố.
Đa số thanh niên dân tộc thiểu số có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống
giản dị, sống có trách nhiệm, luôn biết quan tâm, giúp đỡ người khác; luôn tin
tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Chấp
hành tốt nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ quân sự, tích cực tham gia xây dựng nếp
sống mới trên địa bàn dân cư, luôn có nguyện vọng được học tập, tham gia
hoạt động Đoàn, Hội để được hiểu biết, cống hiến và trưởng thành; thanh niên
dân tộc thiểu số ngày càng tiến bộ trong học tập nâng cao trình độ học vấn,
kiến thức khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên bên cạnh đó do tác động của nền kinh
tế thị trường, vẫn còn một bộ phận thanh niên dân tộc thiểu số còn thờ ơ với
cuộc sống, lười lao động, lười học tập, ngại khổ, ngại khó, ngại tham gia các
hoạt động tại địa phương, đơn vị tổ chức, một bộ phận thanh niên dân tộc
thiểu số còn vi phạm pháp luật.
Thanh niên tín đồ tôn giáo toàn thành phố 7515 thanh niên ( chiếm
12,4%) trên tổng số thanh niên toàn thành phố, với số liệu trên cho thấy tuy số
lượng thanh niên tôn giáo không nhiều, nhưng với đặc điểm của thành phố
Buôn Ma Thuột có số lượng dân tộc đông nhất cả tỉnh với 40 dân tộc anh em
sinh sống điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ và đặt ra cho cấp ủy và chính
quyền các cấp cần tăng cường các hoạt động chăm lo, hỗ trợ cho thanh niên
50
tín đồ tôn giáo trong tham gia đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tham gia phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
2.2.1.2. Về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật
- Về trình độ học vấn: Theo kết quả điều tra lao động, việc làm hàng
năm cho thấy, lao động thanh niên ở các cấp đã có chiều hướng gia tăng tích
cực hơn so với trước; từ kết quả thống kê trình độ đào tạo học vấn phổ thông
hành năm của Phòng giáo dục và Đào tạo thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Đắk Lắk cho thấy số lượng thanh niên có trình độ học vấn thấp đã giảm
đáng kể so với trước. Nhìn chung trình độ học vấn của thanh niên hiện nay
trong thành phố đã có sự cân bằng, dần đã giảm thiểu tình trạng mất cân đối
trình độ học vấn giữa các vùng trong thành phố.
Bảng 2.2. Trình độ học vấn phổ thông của thanh niên thành phố Buôn
Ma Thuột giai đoạn 2015 – 2018
Đơn vị tính: Người
TT Trình độ học vấn 2015 2016 2017 2018
1 Tốt nghiệp tiểu học 5349 5631 5768 6169
2 Tốt nghiệp Trung học cơ sở 5027 5156 4736 5315
3 Tốt nghiệp Trung học phổ thông 4512 4875 4528 4937
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Đắk Lắk năm 2018
- Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Việc tạo điều kiện cho thanh niên
nâng cao trình độ chuyên môn đã được chính quyền và tổ chức Đoàn các cấp
trong toàn thành phố quan tâm và triển khai có hiệu quả bằng các hoạt động
hỗ trợ học sinh, sinh viên đi đầu xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện để thanh niên thi đua học tập, nghiên cứu khoa học và phát triển các sân
chơi trí tuệ, rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo bằng nhiều hoạt động thiết thực
phù hợp với từng đối tượng học sinh, sinh viênTrên địa bàn toàn thành phố
hiện nay các trường Đại học, cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp được nâng
51
lên chất lượng đào tạo và cả về cơ sở vật chất đào tạo, hiện nay trên địa bàn
thành phố có nhiều cơ sở đào tạo như: Đại học Tây Nguyên, Đại học Buôn
Ma Thuột, Cao đẳng sư phạm Đắk Lắk, Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk, Trung
cấp Đắk Lắk, Trung cấp Kinh tế kỹ thuật Đắk Lắk.ngoài việc đào tạo tại
các trường trên, để chất lượng đào tạo được tốt trong những năm qua, Ủy ban
Nhân dân thành phố đã rất quan tâm đến vấn đề nguồn nhân lực chất lượng
cao và đã có nhiều chương trình đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động, trong đó tập trung chú trọng đến
lực lượng thanh niên là chính
Qua kết quả minh chứng số liệu bảng 2.3 cho thấy trình độ chuyên
môn, kỹ thuật của thanh niên đã có sự thây đổi giai đoạn từ năm 2015 – 2018,
theo đó tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng năm 2015 là
2.860 người đến năm 2018 là 3631 người.
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên thành phố
Buôn Ma Thuột giai đoạn từ năm 2015 – 2018
Đơn vị tính: người
TT Trình độ chuyên môn kỹ
thuật của thanh niên
2015 2016 2017 2018
1 Trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề
1.134 1.421 1.420 1.342
2 Cao đẳng, Cao đẳng nghề 377 426 419 487
3 Đại học trở lên 1.349 1.214 1.663 1.802
Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk năm 2018.
Như vậy, qua số liệu minh chứng trên cho thấy thực trạng lao động
thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng
hằng năm nhưng chưa cân đối so với nhu cầu thực tế của địa phương, mặc dù
công tác đào tạo đã có tăng hơn, nhưng cơ cấu giữa các chuyên nghành được
đào tạo chưa thật sự cân đối so với nhu cầu của địa phương, một số ngành đào
52
tạo còn thiếu so với nhu cầu thực tế như thợ kỹ thuật, kỹ sư cơ khí, chế tạo
nông sản, nghành du lịchTrình độ chuyên môn kỹ thuật của đa số lao động
thanh niên trong các lĩnh vực được hình thành trong quá trình phát triển hiện
nay, tuy nhiên trên thực tế một số ngành chất lượng đào tạo còn hạn chế, việc
đào tạo còn mang tính chắp vá do chưa được quy hoạch, đào tạo chính quy,
kỹ năng và kỹ thuật lao động chưa tốt, thiếu tính ổn định, chưa gắn với nhu
cầu thực tế. Số lượng lao động chủ yếu tập trung ở các ngành như Y tế, Giáo
dục, Tái chính, Ngân hàng, vẫn còn tình trạng thừa thầy, thiếu thợ, thiếu lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ thuật chất lượng cao, bố trí lao
động không đúng với chuyên môn được đào tạo tại một số lĩnh vựcĐây sẽ
là một trong những thách thức đối với thành phố Buôn Ma thuột trong thời
gian tới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay thành phố đang kêu gọi những dự
án lớn từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các nước vào đầu tư, các
khu công nghiệp ngày càng mở rộng, đây sẽ là một thách thức cho lực lượng
lao động trong độ tuổi thanh niên của thành phố.
- Việc làm của thanh niên: việc tạo điều kiện cho thanh niên trong giải
quyết việc làm được các cấp chính quyền chú trọng, xác định rõ đây là một
trong những nội dung tạo sự gắn bố giữa thanh niên với tổ chức, đặc biệt là
thanh niên nông thôn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ giải quyết việc làm cho
thanh niên trong thời gian qua, địa phương đã triển khai thực hiện đồng bộ
chính sách, các giải pháp như:
+ Nhóm chính sách, giải pháp, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương: Đây là nhóm giải pháp tạo ra được nhiều việc làm mới cho thanh
niên và là nhóm quyết định kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên. Đã
ban hành các quy định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; giữ
vững sự ổn định trật tự xã hội, an ninh chính trị, đẩy mạnh cải cách hành
chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu
53
tư thành lập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, trang trại để
thu hút thanh niên vào làm việc.
+ Nhóm các chính sách, hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động:
Hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm.Hoạt động tư vấn giới thiệu
việc làm cho người lao động được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục bằng các hình thức khác nhau như: Tổ chức tư vấn thường xuyên tại
trung tâm tư vấn việc làm của thành phố, tổ chức tư vấn lưu động tại các xã,
phường từ năm 2015 đến năm 2018 toàn thành phố đã tư vấn, việc làm, nghề
nghiệp cho 11.298 lượt người, trong đó tư vấn giới thiệu việc làm cho 1.125
người lao động là thanh niên.
2.2.2. Thực trạng về công tác thanh niên tại thành phố Buôn Ma
Thuột hiện nay
Công tác thanh niên tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian qua đặc biệt là từ khi có Luật Thanh niên ra đời, trong quá trình triển
khai thực hiện đã đạt được kết quả cụ thể như:
- Ủy ban Nhân dân thành phố đến xã, phường đã có sự quan tâm đến
công tác thanh niên bằng việc cụ thể hóa các chính sách thanh niên phù hợp
với đặc điểm, tình hình của địa phương để trình hội đồng Nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Ngoài ra Ủy ban Nhân dân các cấp cũng đã có sự vào cuộc trong công
tác phối hợp với tổ chức Đoàn các cấp và chỉ đạo các ngành chức năng phối
hợp với Đoàn Thanh niên cùng cấp trong việc triển khai các chương trình
CTTN thông qua việc giáo dục bồi dưỡng thanh niên về lý luận chính trị, lý
tưởng của Đảng, chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho thanh
niên, tạo các điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để thanh niên phát huy vai
trò xung kích của mình trong tham gia phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống
và tham gia xây dựng quê hương, đất nước.
54
Trong quá trình triển khai thực hiện các cơ quan QLNN đã có sự phối
hợp chặt chẽ với với tổ chức Đoàn, Hội trong thành phố tổ chức ký kết những
chương trình phối hợp với nhiều nội dung, việc làm cụ thể thông qua đó đã
thể hiện được vai trò nòng cốt chính trị công tác đoàn kết tập hợp thanh niên,
qua đó đã tổng hợp, lắng nghe và tiếp thu ý kiến góp ý của thanh niên trong
việc tham gia góp ý xây dựng các chính sách cho thanh niên và CTTN, tham
gia vào quá trình thực hiện và đưa các chính sách cho thanh niên vào cuộc
sống cũng như tham gia xử lý những vấn đề liên quan đến CTTN.
Tuy nhiên với những nổi bậtt như trên CTTN tại thành phố Buôn Ma
Thuột hiện nay vẫn còn một số hạn chế và khó khăn cụ thể như sau:
- Tại một số địa phương vẫn còn hiện tượng giao khoán trắng CTTN
cho tổ chức Đoàn, Hội, có nơi còn xem CTTN không phải là việc của chính
quyền mà đó là việc của tổ chức Đoàn, hội.
- Một số chương trình, kế hoạch phối hợp đã được triển khai nhưng
chưa đi vào cuộc sống, thiếu thực tế không đến được với thanh niên, quá trình
triển khai còn gặp nhiều vấn đề cần phải xử lý như vướng cơ chế, thiếu sự vào
cuộc của các bên, thiếu kinh phí, không bố trí được ngân sách...
- Một bộ phận thanh niên còn lệch lạc, không tích cực trong công việc
và đời sống, còn xuất hiện tư tưởng ỷ lại, sống thực dụng, thích hưởng thụ có
xu hướng gia tăng.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại Thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1 Xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật, chính sách,
chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên
Luật Thanh niên ra đời vào năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2006.
Ngay sau khi Luật thanh niên có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành nghị định
số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 về hướng dẫn một số Điều của luật
thanh niên. Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010,
giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ. Trên cơ sở chỉ đạo và quán triệt của
55
Trung ương, của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Ủy ban Nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột đã ban hành các chương trình, kế hoạch, chỉ thị, quy chế phối
hợp để cụ thể hóa các chính sách pháp luật QLNN về CTTN của thành phố phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương cụ thể như sau: Kế hoạch số 130/KH-
UBND ngày 14/10/2016 của Ủy ban Nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột về
Thực hiện Đề án tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống
cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 -2020 trên địa bàn thành
phố Buôn Ma thuột, Kế hoạch số 189/KH-UBND năm 2017 về Thực hiện
chiến lược phát triển thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2016 –
2020, Báo cáo số 181/BC-UBND ngày 15/6/2017 của Ủy ban Nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột về Tổng kết, đánh giá 10 năm thực thi Luật Thanh
niên,.Công văn số 756/UBND-VP ngày 13/3/2018 của Ủy ban Nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột về Tổ chức một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
quản lý nhà nước về thanh niên năm 2018; Quy chế 01/QCPH-UBND-ĐTN
ngày 30/7/2018 của Ủy ban Nhân dân thành phố và thành Đoàn Buôn Ma
Thuột quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban Nhân dân thành phố và Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018 – 2022.
Để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ hàng năm Ủy ban
Nhân dân thành phố đã có các văn bản chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm trong QLNN về thanh niên và CTTN; Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật, chính sách thanh niên và CTTN; Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm trong QLNN về CTTN.
Thông qua việc triển khai các văn bản của Ủy ban Nhân dân thành phố
đã trực tiếp trao cho các phòng, ban, ngành với chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ trì cùng phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban Nhân dân
thành phố ban hành các văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm trong QLNN về thanh niên và CTTN cụ thể như: Phòng Nội
vụ, Phòng Lao động và Thương binh Xã hội, phòng Tư pháp, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Văn hóa Thông tinTừ đó nâng cao được vai trò trách nhiệm
của các cơ quan đơn vị trong công tác tham mưu nâng cao hiệu quả QLNN về
56
CTTN, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của thanh niên.
2.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, chương
trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên
2.3.2.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tưởng Chính phủ, Bộ Nội
vụ và Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Ủy ban Nhân dân thành phố đã phân
công 01 lãnh đạo phòng phụ trách và 01 công chức kiêm nhiệm thực hiện
nhiệm vụ QLNN về thanh niên trên địa bàn thành phố.
Thực hiện theo Thông tư 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức cấp xã, phường, thị trấn và theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND
thành phố đã bố trí 01 công chức Văn phòng – Thống kê kiêm nhiệm phụ
trách thực hiện nhiệm vụ QLNN về thanh niên trên địa bàn cấp xã, có 21/21
xã, phường đã được bố trí.
Thực hiện theo Quyết định số 272/QĐ/UBND ngày 28/01/2015 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ và Quyết định 122/QĐ-SNV ngày 01/4/2015 về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị
thuộc Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ đã tham mưu cho UBND thành phố tiếp tục
phân công 01 lãnh đạo Ủy ban Nhân dân thành phố phụ trách QLNN về
CTTN; kiện toàn và bố trí 01 lãnh đạo và 01 công chức của Phòng Nội vụ phụ
trách công tác QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố
Bảng 2.4. Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thanh niên từ
2015 - 2018.
TT Nội dung Cấp thành phố Cấp xã
1 Tổng số cán bộ, công chức làm công
tác thanh niên khi thực hiện Thông tư
04/2011/TT/BNV
1 21
2 Tổng số cán bộ, công chức làm công
tác thanh niên khi thực hiện thông tư
15/2014/TT/BNV
1 21
Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột báo cáo tổng kết thi
hành Luật thanh niên
57
2.3.2.2. Xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh niên
Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức làm CTTN như: Quyết định số 1923/QĐ-BNV ngày
28/11/2011 của Bộ Nội vụ phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
QLNN về CTTN cho đội ngũ cán bộ, công chúc làm CTTN các cấp, các
ngành giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 2264/QĐ-TTg ngày 16/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025.
Trên cơ sở thực hiện các Quyết định của Bộ Nội vụ về đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ QLNN về CTTN cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác thanh niên, hằng năm Ủy ban Nhân dân thành phố theo sự chỉ đạo của tỉnh
giao cho Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Thường vụ thành Đoàn, Trung tâm
chính trị thành phố tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức
của thành phố tham mưu mảng CTTN tham gia tập huấn QLNN về CTTN.
Phòng Nội vụ đã phối hợp tổ chức tập huấn cho 21 người (năm 2016), đối
tượng tham gia tập huấn là công chức làm công tác QLNN về thanh niên của
phòng Nội vụ và công chức giữ chức danh Văn phòng – Thống kê cấp xã thực
hiện chức trách nhiệm vụ về CTTN.
Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về CTTN hầu
hết là cán bộ, công chức trẻ, năng động, nhiệt tình trong công tác, có trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, nhận thức lý luận chính trị tốt, đáp ứng
được yêu cầu của công tác QLNN về CTTN trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm CTTN
tuy nhận được nhiều sự quan tâm nhưng vẫn còn thiếu giải pháp tổng thể cho
công tác quy hoạch theo vị trí việc làm, hiện nay vẫn chủ yếu dựa trên thâm
niên công tác theo lĩnh vực phụ trách. Chất lượng cán bộ Đoàn còn nhiều hạn
chế, chính sách thu hút cán bộ, công chức trẻ có năng lực phục vụ cho CTTN
58
vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế, một phần do cơ chế, chính
sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức chưa được quan tâm đúng mức, mặt khác
do nhìn nhận từ phía xã hội về QLNN về thanh niên chưa thật sự được chú
trọng. Việc triển khai các quy định, kế hoạch, quy trình về công tác nhân sự
cho CTTN chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa có sự quyết liệt
nghiêm túc kiểm tra, giám sát từ các ngành chức năng.
2.3.2.3. Tuyên truyên, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên
Ủy ban Nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột đã chỉ đạo cho các
Phòng, Ban, ngành và UBND các phường, xã phối hợp với tổ chức Đoàn các
cấp đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về CTTN, đặc biệt là Luật thanh niên đến
các tầng lớp nhân dân và đoàn viên, thanh niên trong toàn thành phố.
Từ năm 2015 đến nay, Ủy ban Nhân dân thành phố đã tổ chức Hội nghị
phổ biến, quán triệt các luật mới ban hành trong đó có Luật thanh niên cho 45
đại biểu là lãnh đạo chủ chốt của các Phòng, ban, ngành đoàn thể ở thành phố,
báo cáo viên pháp luật cấp thành phố, lãnh đạo HĐND, UBND, Phòng tư
pháp của các phường, xã, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc
các địa phương trong thành phố tổ chức Hội nghị hoặc lồng ghép quán triệt
các văn bản này trong các cuộc họp tại các cơ quan đơn vị.
Ủy ban Nhân dân thành phố đã chỉ đạo Phòng tư pháp in ấn, phát hành
gần 3000 cuốn đề cương, văn bản pháp luật mới cấp phát miễn phí đến các
đơn vị, địa phương và báo cáo viên pháp luật cấp thành phố để phục vụ việc
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. trong đó nhiều nội dung liên
quan đến Luật thanh niên cấp phát đến các Phòng, ban, ngành, đoàn thể từ
thành phố đế cơ sở và nhân dân các dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố
nhằm tuyên truyền, phổ biến một cách sâu rộng nhất các chủ trương, chính
59
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung, chủ trương, chính sách
pháp luật về thanh niên nói riêng.
Bảng 2.5. Công tác chỉ đạo, triển khai các chương trình, kế hoạch của
chính quyền đối với công tác thanh niên
Đơn vị tính: Phiếu
TT
Nội dung
Mức độ các phương
án trả lời
Có % Không %
1 Chương trình thực hiện Nghị quyết 25 của BCH
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với CTTN thời kỳ CNH – HĐH có được cấp ủy
Đảng, chính quyền triển khai thực hiện không
56 95 3 5
2 Chính quyền đã triển khai các nội dung phối hợp của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cùng cấp theo quy chế phối
hợp của chính quyền với Đoàn cấp trên chưa
58 98 1 2
3 Chính quyền địa phương có chỉ đạo các phòng, ban có
liên quan phối hợp với Đoàn thanh niên trong việc triển
khai các nhiệm vụ của Đoàn hay không
57 97 2 3
4 Chính quyền địa phương có mạnh dạn giao cho Đoàn
đảm nhận các nội dung, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương hay không
37 63 22 37
5 UBND đã ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện
chiến lược phát triển thanh niên theo sự chỉ đạo của
UBND thành phố hay chưa
40 68 19 32
Nguồn: Tham khảo chi tiết bảng 1 – Phụ lục2
Bảng 2.6. Sự quan tâm phối hợp của chính quyền trong việc triển khai
các chương trình, kế hoạch của chính quyền đối với công tác thanh niên
60
Đơn vị tính: Phiếu
TT
Nội dung
Mức độ các phương án
trả lời
Có % Không %
1 Đoàn thanh niên có nhận được sự quan tâm
phối hợp của UBND trong việc triển khai
nhiệm vụ công tác
19 95 1 5
2 Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội của
địa phương có thường xuyên phối hợp với
Đoàn thanh niên trong việc triển khai các
nhiệm vụ công tác của Đoàn hay không
18 90 2 10
Nguồn: Tham khảo chi tiết bảng 2 – Phụ lục 2
Song song với công tác tuyên truyền của các Phòng, ban, nghành và Ủy
ban Nhân dân các phường, xã; Ban Thường vụ thành Đoàn Buôn Ma Thuột
đã ban hành các công văn chỉ đạo kèm theo hướng dẫn tuyên truyền, thực
hiện các quy định của Luật thanh niên đến các cơ sở Đoàn trong toàn thành
phố. Đồng thời tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện Luật thanh
niên cho đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt các phường, xã và Đoàn trực thuộc,
tiếp tục tổ chức quán triệt và tuyên truyền tới nhiều đoàn viên, thanh niên
dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: Sinh hoạt chuyên đề tìm hiểu
Luật thanh niên, Hội thi tìm hiểu Luật thanh niên, hái hoa dân chủ; tổ chức
các lớp học tập, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh
của địa phương, cơ quan đơn vị
61
Bảng 2.7. Trách nhiệm của thanh niên trong việc tham gia các hoạt
động tại địa phương
Đơn vị tính: Phiếu
T
T
Nội dung
Mức độ các phương án trả
lời
Có % Không %
1 Thanh niên có biết cuộc vận động “Tuổi trẻ
Đắk Lắk chung tay xây xựng nông thôn
mới” không
143 98,5 2 1,5
2 Thanh niên hiện nay có tích cực trong việc
viết đơn lên đường nhập ngũ, tham gia bảo
vệ Tổ quốc không
142 98 3 2
3 Thanh niên tại địa phương hiện nay đã tiếp
cận được nguồn vay ủy thác hay chưa
88 61 57 39
Nguồn: Tham khảo chi tiết bảng 3 – Phụ lục 2
2.3.2.4. Thực hiện chế độ thông kê, báo cáo và thông tin về công tác
thanh niên
Nghiên cứu, thống kê, dự báo và thông tin là khâu rất quan trọng vì nếu
không có các thông tin cơ bản về tình hình thanh niên và CTTN thì rất khó đề
ra các chính sách, quy định đối với CTTN một cách sát thực; chính vì vậy,
nên coi công tác nghiên cứu, thống kê, dự báo và thông tin là một trong các
tiền đề rất quan trọng và cần thiết của QLNN về CTTN.
Để thực hiện tốt và quy định rõ trách nhiệm nghiên cứu, khảo sát về
tinh hình thanh niên và CTTN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_thanh_nien_o_thanh_pho.pdf