Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN . 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản.7
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề.7
1.1.2. Thanh niên và đào tạo nghề cho thanh niên.11
1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên .15
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên ở địa
phương cấp tỉnh.20
1.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên cấp tỉnh.20
1.2.2. Ban hành thể chế, chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên địa phương
cấp tỉnh.21
1.2.3. Triển khai thực hiện các quy định về đào tạo nghề cho thanh niên.21
1.2.4. Hợp tác trong đào tạo nghề cho thanh niên .22
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên.23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên .24
1.3.1. Các yếu tố khách quan .24
1.3.2. Các yếu tố chủ quan .27
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên .28
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh trong nước.28
97 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên ở địa bàn tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhỏ biệt
lập, nơi có các cộng đồng dân cư sinh sống. Những vùng có độ dốc trên 250 chiếm
tới 80% diện tích đất đai của tỉnh. Địa hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thay đổi từ
80 m đến 3.143 m so với mực nước biển tại đỉnh Phan Si Păng, đỉnh núi cao nhất
Việt Nam. Địa hình vùng núi với các tác động tiểu khí hậu đã giúp tạo nên một môi
trường thiên nhiên rất đa dạng với nhiều vùng sinh thái khác nhau (tiểu vùng).
Với đặc trưng địa hình chia cắt, sự phân bố theo đai cao khá rõ ràng, Lào Cai
có ba kiểu vùng địa hình chính:
35
- Vùng núi cao (độ cao trên 1.500m) chiếm 15% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh và tập trung ở các huyện Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát thuộc dãy Hoàng Liên Sơn
và một phần huyện Bảo Thắng, TP. Lào Cai, điểm cao nhất là đỉnh Phan Xi Păng có
độ cao 3.143 m so với mặt nước biển. Vùng này có độ dốc trung bình khá lớn từ 20
- 25
0, đặc biệt diện tích độ dốc trên 350 chiếm trên 31% diện tích của vùng. Như
vậy, khi so sánh với phạm vi toàn quốc, Lào Cai là một tỉnh có địa hình chia cắt
hiểm trở, cao, dốc bậc nhất nước ta [31].
- Vùng núi trung bình (độ cao từ 700 - 1.500m) chiếm 34% tổng diện tích tự
nhiên toàn tỉnh; vùng này phân bố ở các huyện Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát, Mường
Khương và khu vực cao nguyên Bắc Hà, Si Ma Cai,... Đây là vùng có địa hình
tương đối phức tạp, độ dốc trung bình từ 15 - 25o, do vậy nhu cầu phòng hộ cũng
khá cao.
- Vùng đồi và núi thấp (độ cao dưới 700m) chiếm 51% tổng diện tích tự
nhiên toàn tỉnh, đây là dải đất dọc ven sông Hồng, sông Chảy và thung lũng thuộc
các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên...và thành phố Lào Cai; điểm thấp nhất: 80 m thuộc
huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai), đây là khu vực có địa hình ít hiểm trở hơn, nhiều
vùng đất đồi thoải.
2.1.1.3. Khí hậu
Lào Cai có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt do bị chi phối bởi yếu tố
địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên có đan xen một số tiểu vùng á nhiệt đới,
ôn đới rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, đặc biệt là nhiều loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu, thảo
quả, v.v Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 – 240C; cao nhất 360C, thấp
nhất 100C (có nơi dưới 00C như ở Sa Pa); độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao nhất
là 90% và thấp nhất 75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng cao độ ẩm
lớn hơn vùng thấp; lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm cao nhất ở Sa Pa
là 3.400 mm, năm thấp nhất ở thị xã Lào Cai 1.320 mm. Sương mù thường xuất
hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ rất dày. Trong các đợt rét đậm thường
xuất hiện sương muối, ở những vùng có độ cao trên 1.000m (Sa Pa, Bát Xát) nhiều
năm có tuyết rơi.
36
2.1.1.4. Tài nguyên
Đất đai ở Lào Cai có độ phì cao, màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm, 30 loại
đất, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.
Lào Cai là một tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản có trên 35 loại khoáng sản
khác nhau với trên 150 điểm mỏ có giá trị công nghiệp, trong đó có nhiều loại
khoáng sản quý, chất lượng cao, có những mỏ trữ lượng lớn hàng đầu Việt Nam
như: Apatít, đồng, sắt... Ngoài ra, tỉnh Lào Cai còn có nguồn tài nguyên rừng phong
phú và đa dạng; tiềm năng thuỷ điện đạt gần 1.000 MW.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai
- Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, khai thác lợi thế vị trí "cầu nối" giữa nước ta và
ASEAN với thị trường Trung Quốc, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xác định và lựa
chọn "phát triển dịch vụ, du lịch là mũi nhọn" và tập trung chỉ đạo thực hiện
Chương trình Phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ. Tỉnh đã ban hành nhiều cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư; chú trọng huy động và sử dụng mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn và đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Do vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của tỉnh Lào Cai trong giai đoạn
2012 – 2017 đạt bình quân 14,5%. GDP bình quân đầu người đến hết năm 2017 đạt
52,6 triệu đồng/người/năm, tăng 11,3% so với năm 2016. Có được kết quả như vậy
là nhờ có sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và toàn thể nhân dân các dân tộc
trong tỉnh đã vượt qua những khó khăn lớn để tập trung phát triển kinh tế [30,
tr.14]. Điều kiện kinh tế phát triển, nhu cầu về lao động có thay nghề cao để đáp
ứng nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động trong điều kiện kinh tế hội nhập.
- Cơ cấu kinh tế của Tỉnh Lào Cai
Cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2012 – 2017 chuyển dịch đúng
hướng, tích cực theo xu hướng giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp và thủy sản,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ. Cụ thể, tỷ
trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 29,4% năm 2012 xuống còn
15,7% năm 2017; công nghiệp và xây dựng tăng từ 37,5% năm 2012 lên 43,1%
37
năm 2017; dịch vụ tăng từ 33,1% năm 2012 lên 41,2% năm 2017. Tình hình cơ cấu
kinh tế tỉnh Lào Cai năm 2017 được thể hiện qua hình 2.1
Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai năm 2017
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai năm 2017)
+ Nông nghiệp phát triển tương đối ổn định: Tổng sản lượng lương thực năm
2017 đạt 275.000 tấn (mục tiêu 245.000 tấn), tăng 47.000 tấn so với năm 2012; Góp
phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cuộc sống cho nhân dân
các dân tộc vùng cao và công tác xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Các dự
án sản xuất hàng hóa được triển khai đồng bộ từ nhân giống đến sản xuất và tiêu thụ
có sự liên kết của doanh nghiệp: Lúa chất lượng cao trên 5.000 ha; rau an toàn 586
ha; hoa cắt cành 119 ha; hoa lan và địa lan các loại trên 85 nghìn giò; cây dược liệu
228,3 ha. Tổng diện tích chè tập trung đạt 4.395 ha, trong đó: Chè kinh doanh 3.238
ha (có 1.035 ha chè đã được cấp chứng nhận sản xuất VietGAP). Phát triển cây ăn
quả ôn đới; cải tạo vùng mận Tam hoa Bắc Hà với quy mô 600ha, áp dụng biện
pháp kỹ thuật tiên tiến theo quy trình của Pháp, Australia; Các loại cây ăn quả có
sản lượng lớn (dứa 818 ha, chuối 1.252 ha) đem lại giá trị và hiệu quả trong sản
xuất; đã góp phần tăng mạnh giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha canh tác (đạt trên
45 triệu đồng, mục tiêu 35 triệu đồng), tăng 12,75 triệu đồng/ha so với năm 2016.
38
+ Chăn nuôi từng bước phát triển theo hướng tập trung, mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh môi trường, áp dụng tiến bộ kỹ thuật chăn
nuôi đạt hiệu quả cao như nuôi gà lạnh, sử dụng giống mới (lợn ngoại, lợn lai, các
giống gia cầm công nghiệp cao sản, gà lai lông màu thả vườn...) đã tác động làm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi; hình thành các vùng chăn
nuôi tập trung, theo hình thức trang trại, phương thức công nghiệp, sử dụng giống
tốt, thức ăn công nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh. Sản
xuất chăn nuôi tại chỗ cơ bản đã đáp ứng gần đủ nhu cầu tiêu dùng của tỉnh và đã có
sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài tỉnh; hàng năm xuất bán ra ngoài tỉnh khối lượng
lớn gia súc với trên 7.000 con.
+ Thuỷ sản phát triển mạnh, đã bước đầu khai thác có hiệu quả những ưu thế
về mặt nước, khí hậu để phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa dạng; tiến bộ khoa học kỹ
thuật được áp dụng vào sản xuất, nhất là trong khâu sản xuất giống, đã chủ động
cung cấp giống tốt cho sản xuất nuôi trồng thuỷ sản trong tỉnh, diện tích, sản lượng
tăng nhanh, đặc biệt nuôi Cá nước lạnh đạt 392 tấn (tăng 287 tấn) so với năm 2017.
Tỷ trọng chăn nuôi - thủy sản tăng lên 36,68%; dịch vụ trong sản xuất nông lâm
nghiệp tăng lên 2,49%; trồng trọt giảm từ 67,4% xuống còn 60,83%.
+ Kinh tế nông thôn tiếp tục có bước chuyển dịch tích cực: Ngành nghề nông
thôn được khuyến khích phát triển; số lượng làng có nghề tăng, quy mô nhiều làng
nghề được mở rộng với 24 nghề truyền thống, 8 làng nghề và 17 làng nghề truyền
thống và trên 7.200 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đã tạo được nhiều việc làm,
làm gia tăng giá trị nông sản. Công tác khuyến nông, dạy nghề, tập huấn cho nông
dân được đẩy mạnh
- Văn hóa xã hội
Do lợi thế về tự nhiên đã tạo cho Lào Cai có nhiều danh lam thắng cảnh gắn
với các địa danh như : Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, đặc biệt khu du lịch Sa Pa đã có
tiếng trong nước và quốc tế, với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo: du lịch sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch leo núi, mạo hiểm. Cùng với 25 dân tộc
còn lưu giữ được bản sắc văn hóa dân tộc rất đa dạng, phong phú và độc đáo.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm và hoàn thiện, trong đó các công
39
trình trọng điểm là các tuyến đường: đường Quốc lộ chạy trên địa bàn tỉnh có chiều
dài khoảng 400 km, tỉnh lộ, huyện lộ và nội thị khoảng 1.350 km, đường thôn bản
khoảng 4.000 km. Nhìn chung trong 10 năm trở lại đây, băng nhiều nguồn vốn tỉnh
Lào Cai đã đầu tư nhiều công trình giao thông: Nâng cấp 75 công trình giao thông
với chiều dài 520 km, tăng 645 tuyến giao thông nông thôn với tổng chiều dài 2.150
km. Trên địa bàn tỉnh đã có 100% số xã có đường ô tô tới trung tâm xã, 85% số
thôn bản có đường giao thông. Sự phát triển của hệ thống giao thông đường bộ
trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế- xã hội nói
chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng trên địa bàn Lào Cai. Tuy nhiên, tuyến
đường còn ở cấp thấp, nhỏ hẹp, nhiều tuyến đường nông thôn chỉ có nền đất, ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng lưu thông hàng hoá, thu hoạch và bảo quản nông
sản, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống, nhất là trong mùa mưa.
- Tình hình dân số của tỉnh Lào Cai
Theo số liệu thống kê năm 2017, dân số tỉnh Lào Cai đạt 674.530 người, mật
độ mật độ 484 người/km2. Trong đó 33% dân số sống ở thành thị và 67% dân số
sống ở nông thôn. Cộng đồng dân cư trên địa bàn Tình gồm 26 dân tộc, trong đó
dân tộc kinh chiếm 66,1%. Tình hình phân bố dân cư theo huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh Lào Cai năm 2017 được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình phân bố dân cƣ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
TT Huyện/ Thành phố Dân số trung bình (ngƣời) Tỷ lệ %
1 Thành phố Lào Cai 110.218 16,34
2 Huyện Bát Xát 75.757 11,23
3 Huyện Mường Khương 58.593 8,69
4 Huyện SiMaCai 35.766 5,30
5 Huyện Bắc Hà 60.529 8,97
6 Huyện Bảo Thắng 106.969 15,86
7 Huyện Bảo Yên 82.817 12,28
8 Huyện SaPa 59.172 8,77
9 Huyện Văn Bàn 84.709 12,56
Toàn tỉnh 674.530 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai)
40
Qua bảng 2.1 cho thấy dân số của tỉnh Lào Cai tập trung nhiều nhất ở thành
phố Lào Cai với số dân 110.218 người chiếm tỷ lệ 16,34% dân số toàn tỉnh, tiếp đến
là huyện Bảo Thắng có 106.969 người chiếm tỷ lệ 15,86% dân số toàn tỉnh. Bảo
Thắng là huyện nằm cách thành phố Lào Cai khoảng 40 km về hướng đông nam,
thuận đường giao thông sắt, thủy, bộ và là địa bàn có biên giới, lại là cửa ngõ vào
thành phố nên thuận lợi phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, nên dân cư tập trung ở
đây nhiều. Huyện Sa Pa là địa điểm du lịch nổi tiếng ở Lào Cai nhưng dân số tập
trung ở đây chỉ có 59.172 người, chiếm tỷ lệ 8,77%.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn đối với công tác đào tạo nghề
Từ những điều kiện tự nhiện - kinh tế xã hội của địa phương, hoạt động đào
tạo nghề trên địa bàn có những thuận lợi, khó khăn như sau:
- Thuận lợi
+Tình hình an ninh chính trị ổn định, kinh tế xã hội của đất nước, của tỉnh
tiếp tục phát triển, đã tạo điều kiện thuận lợi cho đào tạo nghề.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ hội lớn đối với công tác đào tạo nghề,
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đào tạo đội ngũ giáo viên, liên doanh, liên kết để tăng quy mô và nâng chất
lượng đào tạo.
+ Được Đảng và Nhà nước tiếp tục dành sự quan tâm đến công tác giáo dục
đào tạo nói chung, đến công tác đào tạo nghề nói riêng.
+ Các cơ sở kinh tế của tỉnh Lào Cai đang trên đà phát triển, sự hình thành và
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung đã tác động mạnh đến
nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi về đầu ra cho
quá trình đào tạo nghề cho thanh niên nói riêng và người lao động nói chung.
+ Định hướng nghề nghiệp cho học sinh được vận dụng ngay khi học sinh
còn ngồi trên ghế trường trung học cơ sở, trung học phổ thông nên quan niệm của
người dân về học nghề đã có nhiều thay đổi, nhiều người đã chọn giải pháp đi học
nghề và tìm kiếm việc làm ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông. Vì vậy nhu cầu được
đào tạo nghề của người lao động trên địa bàn tỉnh đặc biệt là thanh niên hàng năm
rất lớn, tạo thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề nâng cao chất lượng đào tạo.
41
- Khó khăn
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn thấp, chưa được đầu tư đồng
bộ. Để đào tạo nghề việc đi lại ở Lào Cai còn nhiều khó khăn, về kinh tế còn thiếu
thốn, người dân còn chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc đào tạo nghề
nên việc triển khai, tổ chức các hoạt động đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn.
+ Các nguồn lực để phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai còn yếu, nhất là vốn
trong điều kiện khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài, thị trường
bất động sản trầm lắng, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh luôn tiềm ẩn nguy
cơ bùng phát... Vì thế việc tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận vốn vay phát triển
nghề sau đào tạo khá khó khăn.
+ Thanh niên chưa qua đào tạo còn nhiều, lực lượng thanh niên có tay nghề
cao chiếm tỷ lệ thấp, năng suất lao động không cao và kỹ năng của lao động còn
hạn chế. Phong tục tập quán canh tác còn cố hữu, tác phong người lao động chưa
theo kịp xu thế của thời đại ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả đào tạo và tìm kiếm
việc làm nâng cao thu nhập của thanh niên sau học nghề.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề vẫn còn trong tình trạng thiếu và
lạc hậu. Ở các cơ sở đào tạo nghề đội ngũ giáo viên cơ hữu còn thiếu về số lượng,
yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác đào tạo nghề
trong giai đoạn hiện nay.
+ Chưa huy động được nhiều nguồn lực cho đào tạo nghề, nguồn lực đầu tư
từ ngân sách nhà nước còn hạn chế so với yêu cầu và nhiệm vụ của công tác đào tạo
nghề. Công tác xã hội hóa đào tạo nghề triển khai còn lúng túng.
+ Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là một lĩnh vực rất rộng, liên quan đến
việc thực hiện nhiều chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Khối
lượng công việc quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn Tỉnh cần thực
hiện lớn, trong khi đó biên chế cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đào tạo
nghề tại Sở Lao động và thương binh xã hội tỉnh Lào Cai còn thiếu, chưa đáp
ứng được yêu cầu.
42
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2012 – 2017
2.2.1. Tình hình thanh niên tại tỉnh Lào Cai
2.2.1.1. Cơ cấu thanh niên trong tổng dân số của Tỉnh
Thanh niên luôn là lực lượng nòng cốt của xã hội nói chung và tỉnh Lào Cai
nói riêng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai lực lượng thanh niên luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng dân số của Tỉnh, cơ cấu thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 – 2017 được
thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Cơ cấu thanh niên trong tổng dân số ở Lào Cai
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1. Lực lượng
thanh niên
321.568 323.768 324.327 326.252 327.643 328.640
2. Tổng dân số 668.523 669.721 670.426 672.431 673.128 674.530
3. Tỷ trọng (%) 48,10 48,34 48,38 48,52 48,67 48,72
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai năm 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017)
Qua số liệu bảng trên cho thấy dân số tỉnh Lào Cai biến động tăng năm sau
cao hơn năm trước trong giai đoạn 2012 – 2017, trong đó lực lượng thanh niên hàng
năm tăng khoảng gần 1.000 người. Tỷ trọng thanh niên trong tổng dân số luôn dao
động trong khoảng 48%, chiếm tỷ trọng lơn trong tổng dân số của Tỉnh. Nguồn lao
động trẻ chiếm trỷ lệ cao sẽ là một lợi thế cho tỉnh Lào Cai trong điều kiện nền kinh
tế hội nhập, khi các khu công nghiệp đang đi vào hoạt động và cũng là nguồn nhân
lực cho Tỉnh với các dự án đầu tư mới. Chính vì vậy, nếu công tác đào tạo nghề
cho thanh niên đạt hiệu quả, sẽ tạo cho tỉnh Lào Cai lực lượng lao động hùng hậu có
trình độ chuyên môn, tay nghề, góp phần tạo ra của cải, góp phần xây dựng tỉnh nhà
phát triển giàu mạnh.
43
2.2.1.2. Cơ cấu thanh niên chia theo giới tính
Tình hình thanh niên tại Tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2012 – 2017 phân chia
theo giới tính được thể hiện ở hình 2.2.
44.00%
45.00%
46.00%
47.00%
48.00%
49.00%
50.00%
51.00%
52.00%
53.00%
Nữ Nam
47.30%
52.70%
47.70%
52.30%
48.20%
51.80%
48.90%
51.10%
49.30%
50.70%
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Hình 2.2. Cơ cấu thanh niên theo giới tính tại tỉnh Lào Cai 2012 - 2017
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai năm 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017)
Trong lực lượng thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai lao động nữ chiếm tỷ
trọng thấp hơn và có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2012 tỷ trọng nữ thanh niên là
47,3% trong tổng số, sang năm 2014 là 48,2%, năm 2016 là 48,9% và năm 2017 là
49,3%, do Việt Nam nói chung và Lào Cai nói riêng vẫn còn nặng tư tưởng phong
kiên phải sinh bằng được con trai, nên lực lượng lao động nữ thanh niên có tỷ trọng
thấp hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ nam thanh niên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lại là
một lợi thế cho phát triển công nghiệp và xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
2.2.1.3. Tình hình phân bố nguồn lao động là thanh niên theo các thành
phần kinh tế
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm tăng nhanh lực lượng lao
động trong các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ, giảm dần lực
44
lượng lao động thanh niên trong các ngành nông nghiệp, lâm, ngữ nghiệp. Tình
hình thanh niên trong cơ cấu ngành nghề trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thể hiện
qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình phân bố lao động thanh niên theo lĩnh vực ở tỉnh Lào Cai
Năm
Nông lâm ngƣ
nghiệp
Công nghiệp -
Xây dựng
Thƣơng mại -
Dịch vụ
Tổng
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
2012 95.827 29,8 72.031 22,4 153.710 47,8 321.568
2013 94.864 29,3 74.790 23,1 154.114 47,6 323.768
2014 92.433 28,5 79.460 24,5 152.434 47,0 324.327
2015 91.024 27,9 85.478 26,2 149.750 45,9 326.252
2016 89.447 27,3 88.791 27,1 149.405 45,6 327.643
2017 88.076 26,8 91.362 27,8 149.203 45,4 328.640
(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội Lào Cai - Báo cáo tình hình việc làm
của Thanh niên tỉnh Lào Cai năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017)
Qua bảng trên cho thấy số thanh niên làm việc trong ngành thương mại dịch
vụ ở Lào Cai có tỷ lệ cao nhất ( trong khoảng 45 – 47%), thấp nhất là tỷ lệ thanh
niên lao động trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản (giảm từ 29 ,8% năm 2012
xuống còn 26,8% năm 2017), tỷ lệ thanh niên lao động trong lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng có xu hướng tăng lên từ 22,4% năm 2012 lên 27,8% năm 2017. Toàn
Tình Lào Cai hàng năm có hàng ngàn thanh niên bước vào tuổi lao động và tỷ lệ
thanh niên tham gia hoạt động kinh tế tăng đều qua các năm.
Thanh niên tham gia lao động trong các thành phần kinh tế có sự thay đổi
đáng kể phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những con số thống kê cho thấy lực lượng thanh niên ngày càng có vị trí to
lớn trong các hoạt động sản xuất, nghề nghiệp, đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế xã hội của Tỉnh nhà. Tuy nhiên trong thực tế thực trạng mất cân đối về cung
45
cầu lao động, đặc biệt năng lực lao động của thanh niên chưa đáp ứng được nhu cầu
của thị trường lao động, vẫn có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm ngành nghề.
Thanh niên tìm được việc làm nhưng đó là những công việc không ổn định, mang
tính thời vụ và thu nhập không cao, dẫn đến hay nhảy việc, thất nghiệp. Trong khi
đó những công việc đòi hỏi trí tuệ, trình độ lao động cao thì vẫn không tìm được
người phù hợp. Số lượng lao động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ ngày càng
lớn, nhưng dường như vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả, bởi vì đối với ngành
thương mại dịch vụ thanh niên chỉ cần trang bị kiến thức vừa đủ cho ngành dịch vụ
mình làm mà không cần áp dụng quá nhiều kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài
chính, nên hiệu quả kinh doanh không cao. Vấn đề lao động và việc làm của thanh
niên có liên quan chặt chẽ với những định hướng nghề nghiệp của chính họ. Để có
một nguồn nhân lực trẻ đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề đặt ra là phải định hướng phát triển
nghề nghiệp mới trong thanh niên, phù hợp với những yêu cầu mới của sự phát
triển. Kết hợp giữa nhu cầu thực tế của sự phát triển thị trường lao động mới với xu
hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên. Mặt khác giữa yêu cầu về việc làm với
định hướng nghề nghiệp của thanh niên, giữa mục tiêu đào tạo nghề và sử dụng lao
động có nhiều mâu thuẩn. Hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” tồn tại qua nhiều năm
vẫn chưa được giải quyết một cách thấu đáo
Do vậy, mặc dù nền kinh tế hội nhập, cơ hội việc làm tăng lên, nhưng thực
trạng thanh niên thất nghiệp thiếu việc làm vẫn là vấn đề cần giải quyết của xã hội
nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng.
2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên tại tỉnh Lào Cai
2.2.2.1. Nhu cầu đào tạo nghề cho thanh niên
Thanh niên là đối tượng bị ảnh hưởng lớn nhất khi mà số lượng thanh niên
tỉnh Lào Cai bước vào độ tuổi lao động thì ngày càng tăng mà cơ hội tìm kiếm việc
làm thì ngày càng khó khăn do yêu cầu trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, tay nghề
ngày càng nâng lên trong điều kiện kinh tế hội nhập. Thực trạng về việc làm và thất
nghiệp của thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thể hiện qua bảng 2.4.
46
Bảng 2.4. Tình hình việc làm của thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2012 - 2017
Năm
Đủ việc làm Thiếu việc làm Thất nghiệp
Tổng
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
2012 273.976 85,2 17.043 5,3 30.549 9,5 321.568
2013 282.649 87,3 17.807 5,5 23.311 7,2 323.768
2014 284.759 87,8 18.162 5,6 21.406 6,6 324.327
2015 291.996 89,5 18.923 5,8 15.334 4,7 326.252
2016 293.896 89,7 19.331 5,9 14.416 4,4 327.643
2017 296.105 90,1 19.061 5,8 13.474 4,1 328.640
(Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Lào Cai - Báo cáo tình hình
việc làm của Thanh niên tỉnh Lào Cai năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017)
Qua bảng 2.4 cho thấy lực lượng thanh niên có đủ việc làm ở tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn 2012 – 2017 tăng từ 273.976 người tương ứng vởi tỷ lệ 85,2% năm
2012 lên 296.105 người tương ứng với tỷ lệ 90,1% năm 2017. Trong đó tỷ lệ thanh
niên có đủ việc làm cao nhất là vào năm 2017 đạt 90,1%. Bằng sự nỗ lực của cá
cấp, các ngành trong việc đào tạo nghề nâng cao trình độ cho thanh niên nên tỷ lệ
thiếu việc làm của thanh niên tỉnh Lào Cai chỉ còn 5,8% và tỷ lệ thất nghiệp còn
4,1%. Xã hội càng phát triền, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng nhiều
và quy mô ngày càng lớn được thành lập và hoạt động trên địa bàn Tỉnh đã góp
phần giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai. Hơn nữa đời sống người dân
càng cao, nhu cầu được vui chơi giải trí ngày càng nhiều là điều kiện thuận lợi cho
Huyện Sapa phát triển về du lịch, góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người
dân nói chung và lực lượng thanh niên nói riêng. Tuy tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ
thất nghiệp giảm nhưng vẫn còn khoảng 19.061 thanh niên thiếu việc làm và 13.474
thanh niên thất nghiệp. Vì vậy, nhu cầu được giải quyết việc làm của thanh niên tỉnh
47
Lào Cai vẫn còn rất lớn. Vấn đề đặt ra đối với các cấp các ngành là tạo cơ hội cho
đối tượng thanh niên thuộc nhóm này được đào tạo nghề để họ tìm được việc làm
phù hợp.
2.2.2.2. Tình hình đào tạo nghề cho thanh niên
Nhu cầu đào tạo nghề của thanh niên tỉnh Lào Cai tập trung phần lớn vào đối
tượng thanh niên tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Sau khi tốt
nghiệp một số thanh niên học tiếp các trường chuyên nghiệp, một số thanh niên
không có nhu cầu học nghề mà ở lại gia đình tự tạo việc làm theo truyền thống gia
đình, còn lại tìm cơ hội nghề nghiệp thông qua học nghề.
Tình hình học nghề của thanh niên Lào Cai trong giai đoạn 2012 2017 được
thể hiện qua bảng 2.5.
Bảng 2.5. Tình hình đào tạo nghề của thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 - 2017
Đơn vị tính: Người
Năm
Tổng số
thanh niên
có nhu cầu
đào tạo nghề
Tổng số
thanh niên
đƣợc học
nghề
Tỷ lệ
(%)
Số thanh niên đƣợc học nghề ở
trình độ
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ cấp,
dạy nghề
thƣờng
xuyên
2012 10.595 8.083 76,29 2342 2.625 3.116
2013 11.760 9.461 80,45 3.416 2.827 3.218
2014 10.859 8.639 79,56 3554 1.743 3.342
2015 11845 9.525 80,41 3.642 2.756 3.127
2016 11271 9.173 81,39 3.527 2.628 3.018
2017 11432 9.595 83,93 3735 2.589 3.271
(Nguồn: Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Lào Cai – Báo cáo công tác đào
tạo nghề năm 2012, 2013, 2014,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_thanh_nien_o_d.pdf