LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC CÁC BẢNG.vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.vii
MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ ĐẦU Tư
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC. 9
1.1. Lý luận chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước. 9
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
. 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước . 29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Ea Súp. 34
Tóm tắt Chương 1 . 41
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ ĐẦU Tư
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK. 42
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ea Súp . 42
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà
nước ở huyện Ea Súp . 48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước ở huyện Ea Súp từ 2014 đến nay . 53
2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước ở huyện Ea Súp từ 2013 đến nay. 74
Tóm tắt Chương 2 . 89
124 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Ea súp, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên địa bàn huyện
Trong thời gian qua, việc đầu tƣ cho XDCB trên địa bàn huyện Ea Súp
đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Việc giao kế hoạch vốn XDCB qua các
năm bám sát những định hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội các năm kế hoạch (2015 – 2020) của huyện và Nghị
quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ X đề ra. Đồng thời tuân thủ cơ cấu đầu
tƣ Trung ƣơng giao; tập trung thanh toán các công trình đã hoàn thành đƣa
vào khai thác sử dụng còn nợ vốn; việc bố trí kế hoạch đầu tƣ các ngành và
lĩnh vực đƣợc thực hiện trên cơ sở lồng ghép các nguồn vốn đầu tƣ trên địa
bàn, kể cả nguồn huy động sức dân và các thành phần kinh tế. Việc đầu tƣ các
dựa án mới khởi công phù hợp với quy hoạch ngành, vùng và đƣợc các cấp,
ngành phê duyệt; các dự án có đầy đủ thủ tục theo quy chế hiện hành. Kết quả
thực hiện vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản thể hiện qua số liệu tại Bảng 2.3.
Bảng 2.3 Tổng hợp vốn đầu tƣ cho XDCB giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
1 Vốn NSNN 32,460 36,265 39,591 34,503 55,659
2
Vốn Nhà nƣớc
ngoài ngân sách
1,102 1,797 2,965 5,975 8,185
3 Vốn khác 0 0 0 3,930 7,350
Tổng cộng 33,562 38,062 42,556 44,408 71,194
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ea Súp
49
Tổng vốn đầu tƣ cho XDCB trên địa bàn huyện tăng từ 33,562 tỷ đồng
năm 2014 lên 71,194 tỷ đồng năm 2018, tốc độ tăng bình quân là
17,98%/năm. Đây là tốc độ tăng đáng kể đối với một huyện khó khăn ở Tây
Nguyên nhƣ Ea Súp. Đạt đƣợc kết quả đó là nhờ nỗ lực của toàn bộ Đảng,
chính quyền, các phòng, ban chuyên môn và nhân dân trong huyện. Trong các
năm vừa qua, huyện Ea Súp đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhƣ vậy là nhờ việc
tăng cƣờng vận động nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho huyện và nhờ
sự đóng góp của các nguồn vốn đầu tƣ khác nhau, tuy vậy, nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
2.2.2. Số lượng dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện
Bảng 2.4 Tổng hợp các dự án đầu tƣ giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: Dự án
Năm Tổng số
Phân theo nhóm
A B C
2014 92 0 0 92
2015 95 0 0 95
2016 103 0 0 103
2017 108 0 0 108
2018 112 0 0 112
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ea Súp
Việc triển khai thực hiện dự án tăng nhanh qua các năm, tuy nhiên chỉ
có 78% tổng số dự án thực hiện đúng tiến độ, tỷ lệ dự án chậm tiến độ chiếm
khá cao. Các dự án chậm tiến độ có nhiều nguyên nhân nhƣ công tác khảo sát,
thiết kế dự án còn nhiều yếu kém, khi triển khai thi công không phù hợp với
điều kiện địa hình, địa chất thực tế, cần phải điều chỉnh bổ sung dự án, một số
dự án bị vƣớng mặt bằng, việc bố trí vốn cho dự án qua các năm còn thấp.
2.2.3. Tình hình nợ đọng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
50
2.2.3.1. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
Thực hiện nghiêm quy định của Luật đầu tƣ công, UBND huyện đã
nghiêm túc thực hiện kiểm soát, hạn chế phát sinh nợ đọng XDCB. Tập trung
kiểm soát chặt chẽ khâu quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, chỉ quyết định chủ
trƣơng đầu tƣ khi xác định rõ nguồn và khả năng cân đối vốn. Các đơn vị
quyết định đầu tƣ nếu để xảy ra nợ đọng thì phải lấy ngân sách cấp mình để
trả nợ và chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản giai đoạn từ 2014-2018 đang giảm
dần, do thực hiện việc ƣu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản các công
trình đã quyết toán, công trình hoàn thành chƣa phê duyệt quyết toán; công
trình chuyển tiếp, sau đó mới đến các công trình xây dựng mới. Nợ đọng xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện năm 2014 là 12,95
tỷ đồng đến năm 2018 giảm còn 4,933 tỷ đồng. Nợ XDCB do nhiều nguyên
nhân, trong đó nguyên nhân trực tiếp và cơ bản là khả năng cân đối vốn của
Nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ ngày càng tăng, dẫn đến tình
trạng vốn không bố trí đủ theo tiến độ.
Năm 2014 và 2015 trong điều kiện khó khăn chung của cả nƣớc và
nguồn thu của ngân sách huyện không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong khi để
đảm bảo tiến độ thi công và bàn giao đƣa vào sử dụng đúng thời gian theo kế
hoạch giao nên chủ đầu tƣ vẫn đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành khối
lƣợng công trình bàn giao và quyết toán vốn đầu tƣ nhƣng chƣa đƣợc bố trí
thanh toán. Thêm vào đó việc thanh toán vốn đầu tƣ phải thực hiện theo
nguyên tắc chi theo tiến độ thu ngân sách, dẫn đến một số dự án thuộc ngân
sách huyện chậm thanh toán vốn do không có vốn.
Đặc biệt năm 2016 và các năm tiếp theo trong giai đoạn 2016-2020,
UBND tỉnh đã giảm nguồn bổ sung cân đối cho ngân sách huyện theo giai
đoạn 2011-2015 mà chỉ bổ sung cân đối theo các chƣơng trình mục tiêu Quốc
51
gia nhƣ: chƣơng trình MTQG nông thôn mới; chƣơng trình MTQG giảm
nghèo bền vững; chƣơng trình Xây dựng trƣờng lớp học mầm non, trƣờng học
đạt chuẩn Quốc gia. Do vậy, dẫn đến thiếu vốn để bố trí thanh toán nợ cho các
công trình đã hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng, công trình nghiệm thu
chƣa phê duyệt quyết toán, công trình chuyển tiếp.
Nguồn vốn ngân sách xã và nguồn huy động từ nhân dân đóng góp để
xây dựng một số công trình trƣờng học, đƣờng giao thông, các công trình
thủy lợi không đạt kế hoạch.
2.2.3.2. Tình hình lãng phí, thất thoát
Thất thoát trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc là vấn đề đáng lo
ngại. Các dạng thất thoát chủ yếu trong đầu tƣ XDCB thƣờng do những
nguyên nhân sau: Thất thoát do chủ trƣơng đầu tƣ không phù hợp; thất thoát
do thiết kế không đúng, quá dƣ so với thực tế thi công; thất thoát do hoạt
động đấu thầu chƣa hiệu quả; thất thoát do kéo dài thời gian thi công; thất
thoát trong bàn giao đƣa công trình vào sử dụng, thanh quyết toán.
Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ còn phải điều chỉnh nhiều lần, do khảo
sát không chính xác, thiếu tính toán về hiệu quả kinh tế - xã hội, xác định quy
mô công trình vƣợt quá nhu cầu sử dụng, gây thất thoát lãng phí NSNN.
Tình trạng chỉ định thầu còn phổ biến (>92% các công trình - số liệu
theo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ea Súp cung cấp) do đó chƣa thể hiện
tính cạnh tranh; chƣa đánh giá hết các sai sót trong hồ sơ dự thầu, quản lý hợp
đồng còn chƣa chặt chẽ; các công trình đấu thầu rộng rãi vẫn còn tình trạng
đấu thầu hình thức, tỷ lệ giảm thầu chƣa cao.
Đối với một số công trình vốn ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn thực
hiện trƣớc năm 2015, thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003 chƣa có quy
định bắt buộc công trình phải đƣợc cơ quan chuyên môn về xây dựng của nhà
nƣớc thực hiện thẩm định. Do đó, các chủ đầu tƣ thuê tƣ vấn thẩm tra các hồ
52
sơ thiết kế có chất lƣợng không cao, một số công trình khi thẩm tra quyết toán
cũng không phát hiện những khối lƣợng dƣ, định mức, đơn giá bất hợp lý, đó
cũng là những nguyên nhân gây thất thoát trong đầu tƣ xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Ea Súp. Giai đoạn sau năm 2015, thực hiện theo Luật Xây
dựng năm 2014 thì cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng tham gia vào tất cả
các giai đoạn thực hiện dự án từ chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc
đầu tƣ bàn giao nghiệm thu đƣa công trình vào sử dụng. Do đó, các dự án đầu
tƣ XDCB đã cải thiện đƣợc hiệu quả đầu tƣ, phòng chống lãng phí, thất thoát
vốn ngân sách nhà nƣớc.
Một số công trình XDCB chất lƣợng chƣa cao và hiệu quả kém; một số
công trình mới bàn giao thời gian ngắn đã xuất hiện thấm dột; hệ thống cấp
thoát nƣớc, vệ sinh bị hƣ hỏng; nền đƣờng bị lún, mặt đƣờng nhựam bê tông
bị bong tróc, rạn, võng, sứt vỡ. Vật liệu, kết cấu đƣa vào công trình không
đảm bảo (đất đắp không đúng chủng loại, không đạt độ ẩm quy định, loại
gạch không đủ cƣờng độ, cốt liệu và nƣớc đổ bê tông không đảm bảo...). Các
chứng nhận kiểm định chất lƣợng vật liệu, kết cấu đƣợc nhà thầu thi công
xuất trình đầy đủ nhƣng thực tế có khi chuẩn bị nghiệm thu mới đƣợc tiến
hành kiểm định, nội dung xác nhận chƣa đủ tin cậy.
Rất nhiều công trình bị kéo dài tiến độ dẫn đến phải bổ sung điều chỉnh
lại dự toán, giá gói thầu và giá hợp đồng; cá biệt có những công trình đƣợc
chủ đầu tƣ và nhà thầu thi công viện cớ không giải phóng đƣợc mặt bằng để
đƣợc gia hạn thời gian thực hiện và hƣởng chế độ chính sách của nhà nƣớc.
Tƣ vấn giám sát công trình chƣa đƣợc chủ đầu tƣ kiểm tra về tƣ cách
pháp nhân, năng lực và kinh nghiệm trƣớc khi ký hợp đồng, tƣ vấn giám sát
không thƣờng xuyên có mặt ở công trƣờng, chủ yếu do nhà thầu tự làm nhƣng
vẫn xác nhận vào nhật ký công trình và biên bản nghiệm thu.
53
Hầu hết các nhà thầu xây lắp trên địa bàn huyện năng lực tài chính,
thiết bị và nhân lực còn hạn chế nên thƣờng xuyên chậm tiến độ hoặc cố tình
chỉ thi công phần khối lƣợng tƣơng ứng với số vốn đƣợc bố trí trong năm. Có
hiện tƣợng một số doanh nghiệp đƣợc tạm ứng vốn với tỷ lệ rất lớn sau đó
chây ỳ, không thực hiện hợp đồng, không thi công, nhƣng chƣa đƣợc làm rõ
và xử lý.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nƣớc ở huyện Ea Súp từ 2014 đến nay
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
Các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc bao gồm: Luật, Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tƣờng chính phủ; Thông tƣ, Chỉ thị của các
Bộ, ngành nhằm đƣa ra các quy định và hƣớng dẫn cụ thể trong việc quản lý
nguồn ngân sách nhà nƣớc.
Để kịp thời đáp ứng sự phát triển chung của thế giới và hội nhập quốc
tế, huyện Ea Súp đã triển khai các Luật cơ bản về quản lý đầu tƣ và xây dựng
trong nƣớc nhƣ: Luật xây dựng số 50/2014/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 18/6/2014; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Đầu
tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; ... bên cạnh đó còn nhiều Nghị
định của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật nhƣ Nghị định số 32/2015/NĐ-
CP ngày 25/03/2015 về Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng; Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 quy định chi tiết về hợp đồng trong hoạt
động xây dựng; Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất
lƣợng và bảo trì công trình xây dựng và Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình; Nghị định
30/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa
chọn nhà đầu tƣ; ...và các thông tƣ của các Bộ hƣớng dẫn thực hiện Nghị định
54
của Chính phủ về đầu tƣ. Hệ thống văn bản này thể hiện sự đổi mới, hoàn
thiện tích cực hệ thống pháp luật QLNN về đầu tƣ XDCB.
Ngoài ra, UBND tỉnh Đắk Lắk cũng đã ban hành quyết định quy định
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tƣ XDCB bằng NSNN
cho cơ sở hạ tầng áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015; thực hiện quy trình
phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý trong đầu tƣ xây dựng trên địa bàn
huyện. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đã đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng về số lƣợng, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng và
hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng. Các
văn bản đƣợc ban hành đúng thẩm quyền, nhiều văn bản đƣợc ban hành kịp
thời, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh nói chung và của huyện Ea Súp nói riêng. Tạo đƣợc sự
chủ động cho các địa phƣơng trong việc đề xuất lựa chọn danh mục đầu tƣ, bố
trí kế hoạch, lồng ghép các nguồn vốn đầu tƣ khác cũng nhƣ quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng. Do đó, việc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nƣớc hàng năm trên địa bàn huyện Ea Súp đƣợc chủ động
hơn so với các năm trƣớc.
Chính vì vậy, việc ban hành các chính sách của Nhà nƣớc đã làm cơ sở
cho huyện Ea Súp có những phƣơng hƣớng hoạt động và có những bƣớc đi
phù hợp trong việc tăng cƣờng quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tƣ có cơ sở triển khai
các dự án đầu tƣ xây dựng, qua đó đã huy động đƣợc mọi nguồn vốn trong xã
hội cho đầu tƣ phát triển; đồng thời là công cụ hữu hiệu để các cơ quan nhà
nƣớc thực hiện quản lý các hoạt động đầu tƣ xây dựng theo đúng pháp luật,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nƣớc.
55
Trong giai đoạn trƣớc 09/10/2015: UBND huyện Ea Súp thực hiện
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày
29/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk về phân cấp quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình. Trên cơ sở đó, UBND huyện đã triển khai các nhiệm vụ cụ
thể cho các đơn vị, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nhƣ phòng Kinh
tế và Hạ tầng, phòng Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, giai đoạn này
UBND tỉnh Đắk Lắk chƣa có văn bản quy định cụ thể hơn về phân cấp, do đó
tại thời điểm này, một số công trình sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện
Ea Súp trong quá trình thực hiện thẩm định đều phải trình về Sở Xây dựng,
Sở quản lý chuyên ngành để thực hiện thẩm định trƣớc khi phê duyệt. Do đó,
làm kéo dài công tác chuẩn bị đầu tƣ, nhất là công tác thẩm định dự án do hồ
sơ phải trình về Sở Xây dựng, Sở quản lý chuyên ngành.
Để quy định cụ thể trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành
Quyết định 34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 về phân cấp quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định 31/2016/QĐ-UBND
ngày 06/9/2016 về sửa đổi quy định phân cấp quản lý dự án xây dựng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, qua đó công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản đã đƣợc
quy định cụ thể, phù hợp với thực tế hơn, tuy nhiên vẫn chƣa thật sự kịp thời.
Cùng với đó, UBND huyện Ea Súp ban hành Quyết định số 906/QĐ-UBND
ngày 22/10/2015 về việc phân công nhiệm vụ quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
trên địa bàn huyện để phân công trách nhiệm cho các đơn vị rõ ràng hơn.
2.3.2 Thực trạng xây dựng, thực thi quy hoạch và xây dựng kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.2.1. Thực trạng xây dựng và thực thi quy hoạch
Nhìn chung, công tác quản lý quy hoạch xây dựng thời gian gần đây đã
có nhiều chuyển biến tích cực, công tác quy hoạch đƣợc địa phƣơng quan
56
tâm, các đồ án quy hoạch đã thể hiện tƣ duy đổi mới và tầm nhìn dài hạn, tỷ lệ
phủ kín quy hoạch tăng lên đáng kể, chất lƣợng đồ án quy hoạch ngày càng
đƣợc cải thiện.
Việc quản lý quy hoạch xây dựng đƣợc thực hiện theo Quyết định số
13/2011/QĐ-UBND ngày 07/6/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành
Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch tuân thủ đúng các thủ tục theo
quy định pháp luật, có chất lƣợng, phù hợp với tình hình thực tế. Các chủ đầu
tƣ trên địa bàn huyện đã căn cứ vào quy hoạch đƣợc phê duyệt để quyết định
đầu tƣ.
Huyện đã xây dựng 01 quy hoạch khu đô thị là thị trấn Ea Súp, quy
hoạch điểm dân cƣ nông thôn và quy hoạch xây dựng nông thôn mới của 09
xã. Từ đó, quy hoạch đã và đang đƣợc đồng bộ, là cơ sở để xây dựng cơ sở hạ
tầng, thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn theo hƣớng văn minh, hiện đại.
Tuy nhiên, tại huyện Ea Súp, quy hoạch sau khi đƣợc duyệt chƣa công
bố, công khai kịp thời trên các phƣơng tiện truyền thông, cắm mốc quy hoạch
theo quy định, gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ và nhân dân trong việc tiếp
cận quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch.
2.3.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước
Công tác xây dựng danh mục đầu tƣ và kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB
bằng nguồn vốn NSNN là công tác quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng, khai thác tối đa giá trị nguồn vốn NSNN trong
việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Việc lập kế hoạch đầu tƣ trong các
năm qua đã đƣợc huyện thực hiện đúng theo các quy định của Nhà nƣớc,
đúng định hƣớng phát triển của tỉnh và của huyện.
57
Huyện đã xác định các mục tiêu cần đầu tƣ để trình cấp trên hỗ trợ đầu
tƣ nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Chú
trọng việc rà soát các chƣơng trình dự án ƣu tiên đầu tƣ, hiện trạng các công
trình XDCB, khả năng cân đối để phân bố và bố trí vốn đầu tƣ từ nguồn ngân
sách địa phƣơng quản lý.
Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng bộ huyện IX và X, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện khoá IX và X, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản
hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện, phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực
đƣợc phê duyệt góp phần phát triển KT-XH của huyện.
Tuy vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa sát
với thực tế: một số quyết định đầu tƣ chƣa cân đối đƣợc nguồn vốn đầu tƣ;
tình trạng đầu tƣ giàn trải, phân tán, chƣa làm tốt công tác dự báo, xác định
chính xác quy mô đầu tƣ, cũng nhƣ phƣơng án huy động nguồn vốn, nên kế
hoạch hàng năm đều phải điều chỉnh; tỷ lệ thực hiện kế hoạch còn thấp; một
số dự án, công trình đƣợc lập kế hoạch nhƣng không huy động đƣợc nguồn
vốn để thực hiện.
Bảng 2.5 Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn
huyện Ea Súp giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng nguồn vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản
32.460 36.265 39.591 34.503 55.659
Nguồn vốn Ngân sách TW,
tỉnh (BS có mục tiêu)
4.213 1.530 1.416 13.105 25.867
Nguồn vốn Ngân sách huyện 28.247 34.735 38.175 21.398 29.792
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ea Súp
58
Qua bảng 2.5, trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018 nguồn vốn cho
đầu tƣ XDCB có xu hƣớng tăng, chỉ riêng năm 2017 do nguồn ngân sách
huyện giao thấp nên có giảm so với các năm trƣớc, quy mô đầu tƣ XDCB
bằng NSNN chiếm tỷ lệ không cao trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc. Tổng
nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện (ngân sách huyện) tại
bảng 2.5 là 152,347 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 8,25% tổng chi ngân sách nhà nƣớc.
Tỷ lệ chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản còn thấp, chiếm tỷ lệ rất thấp so với chi
thƣờng xuyên (70-88%) chủ yếu là khó khăn trong việc thu ngân sách địa
phƣơng. Đặc biệt kể từ năm 2013, thu ngân sách địa phƣơng giảm mạnh do
chính phủ điều chỉnh chính sách thu thuế giá thị gia tăng mặt hàng nông sản,
là mặt hàng chủ lực của huyện.
Xét về cấp ngân sách cho đầu tƣ XDCB từ NSNN. Trong giai đoạn từ
năm 2014 - 2018, nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung
cho huyện chiếm tỷ trọng nhỏ hơn ngân sách huyện, ngân sách huyện chiếm
tỷ trọng lớn hơn khoảng 3,3 lần ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu.
Nguồn ngân sách của tỉnh hỗ trợ đƣợc tập trung cho các lĩnh vực chính:
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chƣơng trình giảm
nghèo bền vững, chƣơng trình 135, chƣơng trình giáo dục.
Vốn đầu tƣ từ nguồn ngân sách huyện có xu hƣớng ổn định, chủ yếu từ
nguồn thu sử dụng đất, do đó rất khó để tăng quy mô vốn đầu tƣ cho xây dựng
cơ bản. Nguồn vốn đầu tƣ ngân sách huyện tập trung vào xây dựng các công
trình giao thông, giáo dục và trụ sở cơ quan.
2.3.2.3. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước
Tình hình thực hiện kế hoạch vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa
bàn huyện Ea Súp hàng năm phân bổ và bố trí hợp lý cho các danh mục dự
án: ƣu tiên các dự án trọng điểm, cấp bách, tập trung bố trí vốn cho các dự án
59
hoàn thành đƣa vào sử dụng trong năm mà chƣa bố trí đủ vốn, các dự án
chuyển tiếp từ chuẩn bị sang đầu tƣ, đặc biệt các dự án trong chƣơng trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và xây dựng trƣờng học đạt chuẩn
quốc gia. Trong giai đoạn 2014-2018 tình hình phân bổ vốn đầu tƣ XDCB cụ
thể nhƣ sau:
Đối với nguồn ngân sách Trung ương, tỉnh bổ sung có mục tiêu:
Bảng 2.6 Tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn trong các lĩnh vực bằng
NSTW, ngân sách tỉnh bổ sung mục tiêu giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm
Lĩnh vực
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số 4.213 1.530 1.416 13.105 25.867
Giao thông 4.002 555 403 6.710 18.573
Thủy lợi - - - - -
Cấp nƣớc - - - 694 -
Giáo dục 211 600 628 4.823 4.397
Y tế - - - - -
Nhà văn hóa - 375 385 878 2.897
Trụ sở - - - - -
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ea Súp
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy, nguồn ngân sách Trung ƣơng tỉnh hỗ trợ đầu
tƣ trong giai đoạn 2014-2018 là 163,149 tỷ đồng, trong đó tập trung cho ba
lĩnh vực chính đó là các công trình giao thông nông thôn chiếm trung bình
67,35% (tƣơng đƣơng 109,881 tỷ đồng), các công trình giáo dục chiếm trung
bình 21,38% (tƣơng đƣơng 34,881 tỷ đồng), các công trình khác còn lại
chiếm trung bình khoảng 11,27%. Trong giai đoạn này, thì đầu tƣ cho giao
thông, giáo dục không đồng đều qua các năm; chú trọng đầu tƣ các công trình
giao thông nhằm đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới (năm 2018 đầu tƣ
71,8% phần ngân sách trung ƣơng, tỉnh bổ sung có mục tiêu), công trình giáo
dục để đạt chuẩn quốc gia.
60
Năm 2014 đến 2016, ngân sách trung ƣơng, tỉnh bố trí chủ yếu để xây
dựng các công trình thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia: xây dựng
trƣờng học, đƣờng giao thông nông thôn và nhà văn hoá thôn buôn.
Kể từ năm 2017, nguồn vốn đầu tƣ ngân sách tỉnh hỗ trợ tăng so với
các năm trƣớc do có hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng để đảm bảo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cho các xã trên địa bàn
huyện, hỗ trợ xây dựng trƣờng học chuẩn quốc gia, trƣờng mầm non theo
Nghị quyết số 172/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Đối với đƣờng giao thông đƣợc ngân sách tỉnh hỗ trợ chủ yếu triển khai
thực hiện theo cơ chế đặc thù chƣơng trình nông thôn mới theo Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ theo cơ chế nhà nƣớc hỗ
trợ một phần vốn, phần còn lại huy động nhân dân đóng góp;
Đối với nguồn ngân sách huyện:
Bảng 2.7 Tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn trong các lĩnh vực bằng
ngân sách huyện giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm
Lĩnh vực
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số 28.247 34.735 38.175 21.398 29.792
Giao thông 7.937 15.283 13.781 5.820 9.295
Thủy lợi 1.582 1.146 153 - -
Cấp nƣớc - 69 - - -
Giáo dục 6.723 5.314 8.780 4.836 2.443
Y tế - - 1.183 1.198 596
Văn hóa 932 1.771 1.718 556 1.966
Trụ sở 4.717 1.285 1.298 257 775
Khác 6.356 9.865 11.262 8.730 14.717
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ea Súp
Qua bảng 2.7 ta thấy nguồn ngân sách của huyện đƣợc tập trung phân
bổ cho một số lĩnh vực chính: xây dựng trụ sở, trƣờng, giao thông nông thôn.
Đối với lĩnh vực khác là các nhiệm vụ thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận
61
quyền sử dụng đất, chuyển trả kinh phí cho quỹ phát triển đất theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013. Trong đó giai đoạn 2014-2018, các lĩnh vực nhƣ
xây dựng trụ sở, và cấp nƣớc có xu hƣớng giảm, chủ yếu chỉ là sửa chữa nhỏ
các công trình. Chiếm tỷ trọng lớn và tƣơng đối ổn định qua các năm là đầu tƣ
thực hiện các công trình giao thông nông thôn và giáo dục do hiện trạng các
công trình đã xuống cấp nặng nề, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của
nhân dân, đảm bảo giao thông tại nhiều vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của
huyện, ngƣời dân gặp khó khăn về giao thông khi đi lại vận chuyển hàng hóa.
Lĩnh vực y tế thực hiện đầu tƣ 01 công trình nhà khám bệnh từ nguồn
ngân sách của huyện. Các công trình thuỷ lợi không xây dựng mới mà chỉ
thực hiện kiên cố hóa kênh mƣơng, gia cố các công trình hƣ hỏng do thiên tai
gây ra. Lĩnh vực văn hoá đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng 04 nhà văn hoá, sân
thể thao các xã Ea Rốk, Ea Bung, Ya Tờ Mốt, Ea Lê để đạt chỉ tiêu văn hoá,
để công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2017, 2018.
Qua phân tích trên ta thấy vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn của huyện
cho các lĩnh vực giao thông và giáo dục là chủ yếu, đây là các lĩnh vực đem
lại hiệu quả xã hội trực tiếp cho ngƣời dân tại địa phƣơng và do nhu cầu cấp
thiết về sửa chữa hạ tầng đƣờng giao thông và trƣờng học đang xuống cấp.
2.3.3. Thực trạng phân cấp, quy trình quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản
Thực hiện phân cấp mạnh trong quản lý đầu tƣ xây dựng, giữa các cấp
các ngành, giữa Trung ƣơng và địa phƣơng đã khắc phục tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, đặc biệt là phân cấp mạnh cho cấp dƣới trong công tác quản lý
đầu tƣ XDCB; làm rõ hơn trách nhiệm của các cấp, các ngành và các chủ thể
tham gia, tạo động lực thúc đẩy các hoạt động đầu tƣ, phát triển xây dựng,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.3.3.1. Giai đoạn 2014 đến tháng 10/2015
62
UBND huyện Ea Súp đƣợc phân cấp quyết định đầu tƣ đối với các
công trình có tổng mức đầu tƣ dƣới 10 tỷ đồng (các dự án chỉ lập báo cáo
KTKT) với chủ yếu các dự án, công trình có quy mô, giá trị nhỏ. Theo Quyết
định số 10/2010/QĐ/UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc
quy định phân cấp quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình:
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư:
- Chủ tịch UBND cấp huyện đƣợc quyết định đầu tƣ bằng nguồn vốn
ngân sách tỉnh hoặc vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ theo cơ cấu (chi trực tiếp từ
ngân sách tỉnh) có tổng mức đầu tƣ dƣới 10 tỷ đồng t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_xay_dung_co_ban_bang_nga.pdf