Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Trang bìa

Lời can đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng biểu

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM

NGHÈO BỀN VỮNG. 6

1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững . 6

1.1.1. Khái niệm nghèo đói, giảm nghèo bền vững. 6

1.1.2. Quan niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững bền vững. 14

1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 17

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 17

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững . 19

1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 26

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững . 27

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững ở một

số huyện . 27

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững cho

huyện Lệ Thủy . 33

Tiểu kết Chương 1. 35

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 36

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lệ Thủy ảnh hưởng đến giảm nghèo bền

vững. 36

pdf96 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à giáp Biển Đông ở phía bắc. Huyện có địa hình đa dạng, có cả núi đồi, đồng bằng, ven biển và đầm phá. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo của huyện là: Thứ nhất, các cơ quan liên quan ở huyện phối hợp với Mặt trận và đoàn thể quán triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và tính ưu việt của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thứ hai, tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các xã còn khó khăn góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hôi; tăng cường hỗ trợ cán bộ khuyến mông khuyến ngư về cơ sở để tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỷ thuật thúc đẩy phát triển sản xuất; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu học nghề để tìm việc làm phù hợp, hoặc tự tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập. Gắn kết đào tạo nghề với giải quyết việc làm ở khu công nghiệp góp phần giảm nghèo bền vững. Thứ ba, xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất – kinh doanh trên địa bàn nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có tay nghề; tổ chức các cuộc vận động, tăng cường các mối quan hệ kêu gọi sự giúp đỡ, hỗ trợ con em Phong Điền đi làm ăn xa quê hương, các cá nhân, tổ chức, các dự án trong nước và nước ngoài ưu tiên hướng vào người nghèo và các xã khó khăn. 33 Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện các dự án được đầu tư từ nguồn kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; phát huy hiệu quả nguồn vốn vay chương trình giảm nghèo bền vững. Nhất là nguồn vốn ưu đãi của huyện đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững cho huyện Lệ Thủy Từ những kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững được đúc rút từ thực tiễn của huyện Bố Trạch, Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế có thể rút ra một số kinh nghiệm trong hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững cho huyện Lệ Thủy: Thứ nhất, coi công tác giảm nghèo là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của cấp ủy, chính quyền, toàn dân, của tổ chức, đơn vị và từng xã nghèo, hộ nghèo. Có sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ của các phòng, ban, Mặt trận, đoàn thể và sự nỗ lực lớn của chính người nghèo. Phân công các phòng, ban, hội đoàn thể chỉ đạo, giúp đỡ từng xã; theo dõi, hướng dẫn, phân loại hộ nghèo để có hướng hỗ trợ trong quá trình thực hiện giảm nghèo tại từng xã, thị trấn, thôn, bản. Thứ hai, công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm phải chính xác, xây dựng được cơ sở dữ liệu đầy đủ, kịp thời, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn các vùng nghèo đói khác nhau. Từ đó xác định được quy mô, tính chất, mức độ nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói của từng vùng khác nhau. Để có các chính sách giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của tình địa phương trên địa bàn huyện. 34 Thứ ba, nâng cao hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người nghèo về sự cần thiết về giảm nghèo. Tất cả mọi người đều có vai trò quan trọng trong góp phần giảm nghèo bền vững trong đó ý chí tự vươn lên của người nghèo là điều kiện cơ bản quyết định thành công của công cuộc xoá đói giảm nghèo. Thứ tư, phát huy hết nội lực của huyện trong công tác xóa đói giảm nghèo, tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút đầu tư phát triển. Tổ chức lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động tạo thu nhập ổn định với chương trình giảm nghèo; đồng thời lồng ghép các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, như: điện, đường, trường, trạm để thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ xuất khẩu và đời sống. Thứ năm làm tốt công tác tổ chức cán bộ, nâng cao hiệu quả công tác tập huấn đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cũng cố kiện toàn, phân công cụ thể các thành viên Ban chỉ đạo các cấp nhất là cấp xã, đó cũng là một trong nhữ ng yếu tố thành công trong quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thứ sáu, xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất – kinh doanh trên địa bàn nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có tay nghề; tổ chức các cuộc vận động, tăng cường các mối quan hệ kêu gọi sự giúp đỡ, từ các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng và người dân thông qua phong trào “ Quỹ vì người nghèo” để thực hiện chương trình giúp đỡ người nghèo, nhân rộng mô hình kinh tế hộ gia đình, sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn. 35 Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về giảm nghèo, khái niệm về giảm nghèo bền vững, tiêu chí về giảm nghèo, cách xác định tiêu chí giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, vai trò của quản lý nhà nước. Kinh nghiệm quản lý nhà về giảm nghèo củacác huyện: huyện Bố Trạch, huyện Quảng Trạch - Quảng Bình; huyện Vĩnh Linh - Quảng Trị; huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy Những vấn đề lý luận chương 1 là cơ sở để phân tích đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong chương 2. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lệ Thủy ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý từ: 16055’ đến 17022’ vĩ độ Bắc, và từ 106025’ đến 106059’ độ kinh Đông; có ranh giới: Phía nam giáp huyện Vĩnh Linh (thuộc tỉnh Quảng Trị), phía bắc giáp huyện Quảng Ninh (Quảng Bình), phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện Lệ Thủy là một đoạn “khúc ruột” miền Trung, có các đường giao thông nối với 2 đầu đất nước như đường Quốc Lộ 1A, đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông và Tây), đường sắt Bắc Nam nên có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng liên kết, giao thương và hợp tác phát triển với các địa phương trong tỉnh, vùng Duyên hải miền Trung và với cả nước Huyện Lệ Thủy có địa hình phía Tây là núi cao lại rất hiểm trở, giáp với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào với chiều dài đường biên giới 27km, về phía Đông huyện là biển Đông nên Lệ Thủy có vị trí chiến lược về quân sự và quốc phòng trong việc xây dựng khu vực phòng thủ của đất nước. a. Địa hình Huyện Lệ Thủy nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, có địa hình phía Tây là núi cao và thấp dần từ Tây sang Đông; có 4 dạng địa hình chính, gồm: vùng núi cao, vùng đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng cồn cát ven biển.Khí hậu: Huyện Lệ Thủy mang đặc trưng chế độ khí hậu Nhiệt đới gió mùa, trung bình một năm có 1.750 - 1.900 giờ nắng; Một năm được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu vào giữa tháng 9 và kết 37 thúc vào tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là: 24,60C, tháng giêng có nhiệt độ thấp nhất là 16,90C, tháng cao nhất (tháng 6) là 34,30C. Lượng mưa hàng năm dao động trong khoảng 1.448mm - 3.000mm, lượng mưa cả năm cao nhưng phân bổ vào các tháng không đều, mưa lớn tập trung vào các tháng 9, 10, 11 riêng lượng mưa tháng 10, 11 chiếm hơn 75% lượng mưa cả năm (từ 1.150- 1.455 mm). Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 có nền nhiệt độ cao. Trong mùa khô thường có gió mùa Tây Nam sau khi đi qua lục địa Thái- Lào và dãy Trường Sơn bị mất độ ẩm nên gây ra khô nóng gay gắt. b. Tài nguyên nước Nhờ nằm trong vùng có lượng mưa lớn và hệ thống sông ngòi, ao hồ, đầm phá phân bố khá đều trong huyện nên trên địa bàn huyện có lượng nước mặt và nước ngầm khá phong phú. Mùa mưa lượng nước rất lớn thường gây lũ lụt ở vùng đồng bằng, vùng trũng, tuy nhiên lưu lượng trong mùa kiệt thường ở mức thấp, nước mặn xâm nhập ở phía bắc huyện (phía Hạc Hải). Sông Kiến Giang là sông chính có các phụ lưu như: Rào Con, Rào Ngò, Rào Sen, Phú Hoà, Phú Kỳ, Mỹ Đức... vừa là nguồn dự trữ nước vừa làm kênh dẫn đảm bảo tưới tiêu cho hơn 13.000 ha vùng đồng bằng của huyện. Toàn huyện hiện có 25 hồ chứa nước nhân tạo lớn nhỏ với dung tích 235 triệu m3 nước và gần 7,8 km2 sông ngòi và đầm phá tự nhiên, nguồn nước ngầm trong cát vùng ven biển có thể phục vụ tưới từ 550 - 600 ha lúa và cấp nước cho hàng trăm ha nuôi thủy sản mặn lợ. c. Tài nguyên biển và đầm phá Huyện Lệ Thuỷ có đường bờ biển với chiều dài hơn 30 km và vùng biển rộng lớn là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ven biển. Vùng biển huyện Lệ Thủy có trữ lượng hải sản tương đối lớn và phong phú về loài (hầu hết các loại có ở Việt Nam) có giá trị kinh tế cao trong xuất 38 khẩu và tiêu dùng như: tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, cá thu ... được thị trường quốc tế ưa chuộng. Vùng đất cát ven biển của huyện với diện tích tự nhiên khoảng 10,9 nghìn ha, nơi rộng nhất 7 km, có độ cao trung bình 10- 20m. Cát trong khu vực này có khả năng dùng làm nguyên liệu thuỷ tinh và làm gạch silicat, đồng thời đây là vùng có điều kiện mở rộng diện tích rừng phòng hộ, phát triển du lịch biển với bãi tắm sạch đẹp ở Ngư Thủy Bắc. Diện tích đầm phá nuôi trồng thuỷ sản và có khả năng nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1.300 ha, trong đó có Bàu Dum, Bàu Sen xã Sen Thuỷ, phá Hạc Hải. Tại các đầm phá còn có nhiều loài tôm cá có trữ lượng lớn và điều kiện phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản. d. Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện đến năm 2010 là 105.389,14 ha, trong đó diện tích rừng sản xuất của huyện là 68.785,93 ha, chiếm 67,9% tổng diện tích rừng. Rừng phòng hộ có 36.603,21ha, bằng 32,1% tổng diện tích rừng của huyện. Độ che phủ đạt 68%. Rừng tự nhiên có nhiều loại gỗ quý như: lim, táu, sến, gụ, huỳnh, trầm hương, ... Đặc sản dưới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có giá trị kinh tế cao như: song mây, lá nón... và các loại dược liệu quý, chim thú ở trong rừng khá phong phú như công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dương, khỉ, vượn, báo, sóc.... Trong những năm qua do tình trạng khai thác rừng vẫn còn một số bất hợp lý dẫn tới diện tích rừng có dấu hiệu suy giảm, tỷ lệ rừng nghèo có xu hướng tăng nhanh, đặc sản rừng không còn phong phú như trước kia... e. Tài nguyên khoáng sản Theo các tài liệu điều tra hiện có, trên địa bàn huyện Lệ Thủy tập trung một số loại khoáng sản có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế như sau: + Nhóm kim loại gồm: 39 -Vàng, bạc: Được phân bố chủ yếu ở phía Nam huyện Lệ Thuỷ (10 điểm mỏ) hiện nay Công ty VRC của Ôxtrâylia đang thăm dò, khả năng có trử lượng công nghiệp. - Sắt: điểm có giá trị và quy mô lớn hơn các mỏ sắt khác tại Quảng Bình phát hiện ở xã Sen Thuỷ và Hoàng Viễn (Sơn Thuỷ), các điểm quặng chỉ mới ở giai đoạn khảo sát tổng quát. - Inmenít (Titan): phân bố ven biển xã Sen Thủy, Ngư Thuỷ Nam. Hàm lượng quặng trong cát trung bình 90,43 kg Inmenít/m3, 12,06 zircon/m3. Điểm ở Ngư Thuỷ có trữ lượng khá, còn lại các điểm khác có trữ lượng nhỏ, ít có triển vọng công nghiệp. Việc khai thác quặng titan ở khu vực ven biển sẽ gây tác hại đến môi trường sinh thái. Vì vậy cần phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác loại quặng này. - Chì kẻm: Tại vùng núi xã Sơn Thủy có mỏ chì kẻm Mỹ Đức, Trước năm 1930 thực dân pháp đã có khai thác hiện nay còn lại một số hầm lò. Theo báo cáo của Liên đoàn địa chất Bắc miền Trung thì mỏ chì kẻm Mỹ Đức ít khả năng có trữ lượng công nghiệp. + Nhóm phi kim loại: - Đá vôi: Tập trung vùng phía Tây huyện ở các xã Sơn Thuỷ, Ngân Thuỷ và Lâm Thuỷ, Kim Thuỷ có diện tích trên 700 ha. Hiện nay nhiều mỏ đã được thăm dò và cấp phép khai thác là đá xây dựng. Nguồn đá vôi của lệ Thuỷ khá phong phú đáp ứng cho nhu cầu đá xây dựng các loại vùng phía nam tỉnh và phía Bắc Quảng Trị. Tuy nhiên chủ yếu phân bố ở vùng các xã miền núi nên hạn chế về giá trị kinh tế. - Phốtphorít tại hang động ở Sơn Thuỷ là nguyên liệu để sản xuất phân vi sinh; 40 - Than bùn tại Liên Thuỷ (Lệ Thuỷ), chỉ tiêu chất lượng than bùn đều tốt, đáp ứng được nhu cầu sản xuất phân vi sinh. Tuy nhiên quy mô tương đối nhỏ. - Sét gạch ngói: có ở Đại Giang với trữ lượng khoảng 0,58 triệu m3, Phú Kỳ khoảng 1,8 triệu m3 , Mỹ Thuỷ...... Các nguồn nguyên liệu sét có chất lượng tốt. Hiện nay đang được khai thác để sản xuất gạch ngói. - Cát xây dựng chủ yếu ở thượng nguồn sông Kiến Giang, có trử lượng đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn, song do việc quản lý chưa tốt nênngwời dân đã khai thác khu vực thượng nguồn cầu Mỹ Trạch làm ô nhiểm môi trường và gây xói lở nghiêm trọng ở 2 bờ sông Kiến Giang. Ngoài ra, huyện còn có mỏ cát trắng ở Hưng Thủy trữ lượng lớn, tỷ lệ SiO2 >97% có khả năng làm nguyên liệu để sản xuất gạch không nung (Blook), sản xuất màng mỏng silit trong công nghệ tin học, quang học, Pin mặt trời và sản xuất thuỷ tinh cao cấp. - Đá ngọc bích: phân bố ở Khe Giữa - xã Ngân Thuỷ. - Nước khoáng nóng Bang, được khai thác để sản xuất nước khoáng đóng chai. Nguồn nước khoáng Bang được phân bố thành vùng nhỏ với 30 điểm phun, nhiệt độ sôi tại lỗ phun trên 1050C, có áp lực và lưu lượng khá lớn (3,54 lít/giây), chất lượng nước khá tốt. Ngành y tế xác nhận nguồn nước khoáng này không chỉ có giá trị về sản xuất nước giải khát mà còn có tác dụng chữa bệnh. Do nguồn nước khoáng có nhiệt độ cao và nằm khá sâu nên các nhà khoa học dự đón ở đây có thể xây dựng nhà máy điện địa nhiệt công suất 30-40MW mà không ảnh hưởng đến chất lượng, trử lượng mỏ nước khoáng cũng như môi trường. f. Tài nguyên du lịch Lệ Thủy nổi tiếng về làng quê “gạo trắng nước trong” có bờ biển dài, nhiều bãi cát rộng, thoải, sạch, được bao bọc bởi hệ thống rừng phòng hộ ven biển đẹp và mát, đồng thời với tổng lượng bức xạ lớn (khoảng 1750 – 1900 41 giờ nắng trong năm) là điều kiện thuận lợi cho nghỉ dưỡng và du lịch biển. Bên cạnh đó hệ thống các đầm phá như Bàu Dum, Bàu Sen (Sen Thủy), phá Hạc Hải, Hồ An Mã vừa có thể khai thác để nuôi trồng thủy sản vừa có thể kết hợp phát triển du lịch sinh thái. Suối nước nóng Bang là một tiềm năng lớn đang được Tập đoàn Đông Dương đầu tư xây dựng thành một điểm du lịch sinh thái- nghỉ dưỡng- chữa bệnh có giá trị không chỉ của địa phương mà của cả tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ. Lệ Thủy còn có nhiều di tích lịch sử và nhân vật lịch sử khá nổi tiếng như thành nhà Ngo Liên Thủy, chùa Hoàng Phúc Mỹ Thủy, nhà thờ danh tướng Hoàng Hối Khanh, lăng mộ Lễ thành hầu Thượng đẳng công thần và khai quốc công thần Nguyễn Hữu Cảnh, nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Huyện Lệ Thủy hiện có 26 xã, 02 thị trấn trong đó có 02 xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển là Hồng Thủy và xã Hưng Thủy (theo Quyết định 131/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/01/2017), 03 xã ĐBKK , xã biên giới được thụ hưởng Chương trình 135 đó là xã Kim Thủy, xã Ngân Thủy và xã Lâm Thủy (theo Quyết định 900/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/6/2017). Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2018 của huyện Lệ Thủy thì năm 2018, kinh tế-xã hội huyện Lệ Thủy có những chuyển biến tích cực như: sản xuất nông nghiệp cơ bản ổn định; tổng diện tích cây trồng hàng năm đạt 24.886ha; năng suất bình quân đạt 49,53 tạ/ha; tổng sản lượng lương thực đạt 99.288; tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt đạt 21.475 tấn, tăng 6,02% so với cùng kỳ, tỷ trọng chăn nuôi chiếm trên 40% trong sản xuất nông nghiệp. 42 Về lâm nghiệp, huyện đã tập trung chỉ đạo công tác trồng rừng tập trung, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng trồng. Từ đầu năm đến nay, toàn huyện đã trồng 1.700ha rừng tập trung (trong đó 81 ha trồng rừng gỗ lớn), hơn 320.000 cây phân tán các loại, diện tích rừng được chăm sóc gần 12.000ha, khoanh nuôi bảo vệ hơn 43ha, thực hiện chuyển đổi 51ha đất gò đồi kém hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng ước đạt trên 113.000m2 Về thủy sản, tổng diện tích nuôi thủy sản tăng, đưa vào nuôi một số loại thủy sản mới có giá trị, bước đầu mang lại hiệu quả, tổng diện tích nuôi trồng đạt gần 2.244 ha; dự ước sản lượng thủy hải sản khai thác và nuôi trồng đạt 8.972 tấn. Thu ngân sách, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, thương mại dịch vụ... trên địa bàn cũng đạt được những kết quả quan trọng. 2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội Theo báo cáo năm 2018 của huyện Lệ Thủy thì diện tích tự nhiên 1.416,11 km2, có 41.064 hộ với 161.554 nhân khẩu, có hai dân tộc chính là Kinh và Vân Kiều, ngoài ra cón có một số ít người dân tộc Bru. Người dân tộc Bru và Vân Kiều tập trung vào 3 xã đó là Ngân Thủy, Kim Thủy, Lâm Thủy. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở thị trấn, và dọc tuyến quốc lộ 1A, còn vùng núi, dân tộc thiểu số dân số thưa thớt. Lệ Thủy có các di tích lịch sử nổi bật Chùa An Xá ở Lộc Thủy, Miếu Thần Hoàng ở Tân Thủy, Miếu An Sinh ở Văn Thủy. Lệ Thủy nổi tiếng với sông Kiến Giang, khu nghỉ mát suối nước khoáng Bang, văn hóa đặc trưng Hò khoan Lệ Thủy, trong đó có điệu hò khoan chèo đò, hò giã gạo. Hằng năm, vào ngày 2 tháng 9, nơi đây diễn ra đua thuyền 43 truyền thống trên sôn Kiến Giang và các Lễ hội nội bộ của một số xã như: Dương Thủy, Sen Thủy, Sơn Thủy... 2.2. Kết quả giảm nghèo, phân loại và nguyên nhân nghèo của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2018 2.2.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo giai đoạn 2016-2018 Theo UBND huyện Lệ Thủy kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện năm 2016, toàn huyện có 3.864 hộ nghèo, chiếm 9.6%, 2.476 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,15% tổng số hộ trên địa bàn. Toàn huyện có 22/28 xã, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo từ 5% trở lên, trong đó có 03 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%; có 02 xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển, 03 xã ĐBKK được thụ hưởng Chương trình 135. Năm 2017, toàn huyện có 3.063 hộ nghèo, chiếm 7,53%, 2.166 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5.53 % tổng số hộ trên địa bàn. Toàn huyện có 13/26 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 5% trở lên, trong đó có 01 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%; Năm 2018, toàn huyện có 2.422 hộ nghèo chiếm 5,9%, 1.855 hộ cận nghèo chiếm 4.52% tổng số hộ trên địa bàn. Toàn huyện có 137/26 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 5% trở lên và có 01 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Giai đoạn 2016-2018 toàn huyện giảm 1.442 hộ số hộ nghèo, bình quân hàng năm giảm từ 1.63% đến 2,07%; giảm 621 hộ cận nghèo, bình quân hàng năm giảm từ 0,62% đến 1,01%. 44 Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2018 (Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy) 2.2.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Lệ Thủy Căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo cuối năm 2018, có thể phân loại hộ nghèo như sau: * Phân loại hộ nghèo theo nhóm đối tượng: - Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 856 hộ chiếm 35,34% trên tổng số hộ nghèo; - Hộ nghèo thuộc chính sách BTXH: 754 hộ chiếm 31,13% trên tổng số hộ nghèo; - Hộ nghèo thuộc chính sách người có công 01 hộ chiếm 0.04% trên tổng số hộ nghèo; - Hộ nghèo khác 811 hộ chiếm 33,48% trên tổng số hộ nghèo. 45 * Phân loại hộ nghèo theo khu vực: - Thành thị: 98 hộ, chiếm tỷ lệ 4,05% tổng số hộ nghèo. - Nông thôn: 2.324 hộ, chiếm tỷ lệ 95.95% tổng số hộ nghèo. Đa số hộ nghèo tại huyện Lệ Thủy thuộc diện dân tộc thiểu số và chính sách bảo trợ xã hội, tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ hộ nghèo thuộc các nhóm đối tượng (Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy năm 2018) 2.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo Căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2018 của UBND huyện Lệ Thủy thì hộ nghèo do các nguyên nhân sau: Thiếu vốn sản xuất; Thiếu đất canh tác; Thiếu phương tiện sản xuất; Thiếu lao động; Có lao động nhưng không có việc làm; Không biết cách làm ăn, không có tay nghề; Đông người ăn theo; Ốm đau nặng; Mắc các tệ nạn xã hội; Chây lười lao động; Nguyên nhân khác. Được thể hiện qua biểu đồ 2.3: 46 Biểu đồ 2.3. Nguyên nhân gây nghèo tại Huyện Lệ Thủy (Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy năm 2018) Thiếu lao động là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến nghèo của các hộ trên địa bàn toàn huyện có 2.422 hộ nghèo thì hộ nghèo do thiếu lao động có 635 hộ chiếm 26.22%. Do đó vấn đề giảm nghèo đối với những hộ này tương đối khó khăn vì không có nguồn lực lao động thì thu nhập của các hộ này không cải thiện được Thiếu vốn sản xuất cũng là nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 23,7% với 574 hộ nghèo, do nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn cấp từ Trung ương nên khó chủ động được nguồn vốn, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của người nghèo, hạn mức cho vay thấp; việc xác nhận cho các đối tượng vay vốn ở nhiều địa phương quá chặt, do đó người dân khó tiếp cận nguồn vốn. Đông người ăn theo: Hộ nghèo đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của tình trạng nghèo. Theo kết quả điều tra thì hộ nghèo do đông con trên địa bàn huyện chiếm 15,81% với 383 hộ, nguyên nhân tình trạng này là do 47 thiếu lao động, công với số bộ phận người nghèo có tâm lý lười lao động, ỷ lại trợ cấp của nhà nước. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của họ kéo dài. 2.3 Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2018 2.3.1. Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững * Thực trạng ban hành các chính sách về giảm nghèo vững Công tác giảm nghèo bền vững là một trong bốn chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện giai đoạn 2016-2020. Để thực hiện chương trình, ngay từ đầu năm 2016, sau khi có kết quả điều tra về hộ nghèo, cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020. UBND huyện đã cụ thể hóa việc thực hiện thông qua kế hoạch, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, giải pháp sát đúng, phù hợp với tình hình thực tế và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện, đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững đảm bảo đạt được hiệu quả, cụ thể: Ban hành Căn cứ Kế hoạch số 1882/KH-UBND ngày 27/11/2015 của UBND huyện Lệ Thủy về việc tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện; Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 về việc ban hành Chương trình Giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày 26/4/2016 về việc thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện Chương trình GQVL&GNB; hàng năm ban hành Quyết định giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề lao động nông thôn (LĐNT) cho UBND các xã, thị trấn: Quyết định số 2849/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND huyện về việc giao chỉ tiêu phấn 48 đấu giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho LĐNT năm 2016; Quyết định số 6510/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND huyện về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017; Quyết định số 7168/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND huyện về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018; Quyết định số 6474/QĐ- UBND ngày 27/12/2018 của UBND huyện về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019; Hàng năm, UBND huyện ban hành kế hoạch tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; thành lập đoàn kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; phân công Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Trong quá trình thực hiện, UBND huyện đôn đốc, chỉ đạo và tiến hành kiểm tra việc triển khai thực hiện của UBND các xã, thị trấn về công tác giảm nghèo bền vững. * Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo Chính sách tín dụng ưu đãi: Hàng năm nhiều hộ vay vốn đã thoát nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các phương tiện, công cụ sản xuất như trâu, bò... từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng, tính đến ngày 30/6/2018, dư nợ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: 226.800 triệu đồng; số khách hàng vay vốn 3.855 lượt người. Kết quả 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả năng sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các chương trình, dự án khác. Chính sách Bảo hiểm y tế: Hàng năm, cấp gần 60.000 thẻ BHYT đảm bảo kịp thời cho các loại đối tượng được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ, thực hiện tốt công tác chăm sóc, khám và chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo 49 (trong đó các loại đối tượng thuộc chính sách giảm nghèo gồm: 42.149 thẻ (9.751 thẻ BHYT đối tượng hộ nghèo; 2.310 thẻ BHYT đối tượng hộ cận nghèo theo Quyết định số 705/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; 3.578 thẻ BHYT cho đối tượng cận nghèo theo Quyết định số 797/QĐ-TTg của T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tu_thuc_tie.pdf
Tài liệu liên quan