Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa pa, tỉnh Lào Cai

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Tình hình nghiên cứu 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7

7. Kết cấu của luận văn 8

Chương 1. Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà

nước về giáo dục Trung học cơ sở

1.1. Một số khái niệm cơ bản 9

1.2. Vai trò và sự cần thiết của quản lý nhà nước về giáo dục Trung học

cơ sở

14

1.3. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo

dục Trung học cơ sở 19

1.4. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ

sở ở một số địa phương. 35

Tiểu kết chương 1 40

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ

sở trên địa bàn huyện Sa Pa

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sa Pa. 41

2.2. Thực trạng về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 42

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

trên địa bàn huyện Sa Pa 51

2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục Trung học

cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 70

Tiểu kết chương 2 80

pdf118 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa pa, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngũ giáo viên ngay từ đầu các năm học và bồi dưỡng thường xuyên trong năm học cho đội ngũ giáo viên. Qua bảng số liệu trên cho thấy chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng lên qua các năm, đến nay 100% đạt trình độ chuẩn trở lên (trong đó 67% trên chuẩn, 33% đạt chuẩn). 2.2.4. Chất lượng dạy học Thực hiện nhiệm vụ và chủ đề năm học, các nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch năm học, được Phòng GD&ĐT duyệt sau đó các trường triển khai thực hiện. Tổ chức triển khai dạy học công nghệ giáo dục lớp 1 ở tất cả các lớp; dạy học theo mô hình trường học mới từ lớp 2 đến lớp 5 ở tất cả các trường cấp tiểu học; tiếp tục thực hiện mô hình ở lớp 7 tại 11 trường, mở rộng thêm 02 trường thực hiện lớp 6 ở (PTDTBT THCS Bản Khoang, Bản Phùng). Chỉ đạo hoạt động theo 4 nhóm trường (Tiểu học: Hội nhập, Sáng tạo, Tự tin, Vượt khó) và 3 cụm vành đai chất lượng THCS. Xây dựng Kế hoạch kiểm soát, đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục THCS. - Đổi mới phương pháp dạy học, triển khai hiệu quả mô hình trường học mới, mô hình trường học gắn với thực tiễn; Chỉ đạo dạy học tăng buổi đối với các trường cấp Tiểu học, THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tiếp tục triển khai Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2015- 2020" tại trường THCS Kim Đồng, TH Thị trấn và Tả Phìn. - Các trường đã thực hiện thành công mô hình tiếp tục nghiên cứu để triển khai thực hiện có hiệu quả: đặc biệt mô hình “Trường học du lịch gắn với kinh doanh” (PTDTBT TH&THCS Tả Van; TH Tả Phìn). Các mô hình: Trường học gắn với xây dựng môi trường sinh thái (MN, TH&THCS Võ Thị Sáu; THCS Nậm Cang); Bảo tồn và phát huy văn hóa người Hmông gắn với du lịch (PTDTBT TH&THCS Hầu Thào); Trường học văn hóa gắn với cộng đồng (TH Sa Pả 2); Trường học hướng nghiệp (TH Bản Phùng, PTDTBT Trung Chải); mô hình “Trường học gắn với truyền thống văn hóa địa phương” tại trường MN Lao Chải; mô hình “Trường học gắn với cộng đồng” tại các trường Mầm non: Tả Phìn, Sa Pả, Nậm Sài, Nậm Cang; “Trường học gắn với 49 trồng trọt” (trồng đào và các loại cây đặc hữu của Sa Pa: TH Hoàng Liên; PTDTBT THCS Bản Phùng, Tả Giàng Phìn, Bản Khoang) đang được hình thành phù hợp với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng địa phương. Vì vậy chất lượng giáo dục hàng năm không ngừng được nâng lên. Biểu 2.2. Hạnh kiểm học sinh Trung học cơ sở từ 2011-2016 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Sa Pa [23], [24], [25], [26], [27] ) Bảng số liệu trên cho thấy công tác giáo dục đạo đức của các nhà trường trong những năm qua được quan tâm chú trọng rèn luyện, giáo dục đạo đức cho các em. Năm học 2015-2016 số học sinh có được xếp loại hạnh kiểm tốt chiếm 76,9%, khá chiếm 21% còn lại là Trung bình, không có học sinh yếu kém. Thực hiện dạy học tích hợp ở các môn học có nội dung dạy học tích hợp; tích cực tham gia cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, thi dạy học theo chủ đề tích hợp, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Học sinh THCS đã có 02 giải (nhì, khuyến khích); 31 sản phẩm dự thi cuộc thi "Sáng tạo thanh thiếu niên - nhi đồng" lần thứ 9. Tham gia dự thi cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh đã có 01 giải nhì, 01 giải khuyến khích lĩnh vực 50 và 01 giải khuyến khích toàn cuộc, 02 sản phẩm của học sinh trường PTDT Nội trú, PTDTBT THCS Bản Phùng được lựa chọn tham dự cuộc thi "Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn" cấp Quốc gia đã đạt 01 giải nhì (PTDTBT THCS Bản Phùng). Biểu 2.3. Kết quả xếp loại học sinh Trung học cơ sở từ 2011-2016 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Sa Pa [23], [24], [25], [26], [27] ) Từ bảng số liệu trên cho thấy chất lượng giáo dục đã có chuyển biến từ việc kiểm soát việc dạy học của giáo viên và kiểm soát chất lượng học tập của học sinh, số học sinh có học lực khá, giỏi năm học 2015-2016 đạt 38,7%, tăng 11,6% so với năm học 2011- 2012. Trong năm học, 47/4122 chiếm 1,14% học sinh THCS đã lập gia đình nên đi học không thường xuyên hoặc đã nghỉ học đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. Việc duy trì học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 tại các trường tương đối ổn định qua các năm dao động chênh lệch không quá lớn, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục trong các nhà trường, đảm bảo các em đủ điều kiện để được xét và công nhận TNTHCS hàng năm. Biểu 2.4. Tình hình học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở từ 2011-2016 51 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Sa Pa [23], [24], [25], [26], [27] ) Qua bảng số liệu trên cho thấy, hằng năm số học lớp 9 được duy trì ổn định, số tốt nghiệp THCS qua các năm với tỷ lệ rất cao, đạt từ 99,9%. Năm học 2015-2016 số học sinh tốt nghiệp THCS 915/917 đạt 99,8% đây là điều kiện tốt để các em tiếp tục học THPT và học nghề tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 2.3.1. Xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục Trung học cơ sở Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của các Bộ ngành chỉ đạo về các hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục Trung học cơ sở nói riêng, tỉnh Lào Cai và huyện Sa Pa đã ban hành một số văn bản chỉ đạo trên địa bàn cụ thể như sau: - Tỉnh Lào Cai đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục THCS nói riêng: Chương trình số 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 về việc chương trình hành động thực hiện Kết luận số 29-KL/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định 61/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 về việc phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020, định hướng đến 2030... - Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh Lào Cai, huyện Sa Pa đã ban hành Quyết định số 06-QĐ/HU ngày 25/8/2016 của Huyện ủy Sa Pa về việc phê duyệt đề án “Đổi mới căn bản giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn lao động giai đoạn 2016 – 2020”; văn bản số 1588/UBND-GD ngày 29/9/2012 chỉ đạo, chấn chỉnh, kiểm soát việc dạy thêm học thêm trên địa bàn; Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 về việc ủy quyền cho Trưởng phòng GD&ĐT cấp giấy phép dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện Sa Pa; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/9/2017 của Chủ tịch 52 UBND huyện về việc nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018; Quyết định số 560/QĐ- UBND ngày 31/7/2017 ban hành thời gian năm học 2017 - 2018 đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS; Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 31/7/2017 về việc tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2016-2017 và triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 17/8/2016 về việc tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2015-2016 và triển khai nhiệm vụ năm học 2016-2017; Quyết định 1659/QĐ-UBND về việc khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Sa Pa năm học 2015-2016 Trong những năm qua, dưới sự lănh đạo sâu sát, trực tiếp của Huyện ủy, UBND huyện và sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể và lãnh đạo các xã, thị trấn cùng với sự nỗ lực phấn đấu kiên trì, bền bỉ, vượt qua mọi khó khăn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong ngành, sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Sa Pa phát triển khá toàn diện về cả quy mô, chất lượng, hiệu quả. Trung ương đã và đang xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, luật, đưa ra những chủ trương định hướng đúng đắn để phát triển GD&ĐT, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ về GD&ĐT. Đầu tiên phải kể đến Luật Giáo dục năm 2005, Luật Giáo dục năm 2009 sửa đổi, bổ sung đã tạo hành lang pháp lý để thực hiện việc hoạch định các chính sách cho GD&ĐT, tổ chức quản lý bộ máy giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp Giáo dục. Ngoài ra, Đảng, nhà nước ta đã quan tâm và ban hành nhiều văn bản quản lý và phát triển Giáo dục như chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, chính sách ưu đãi đối với giáo viên cũng được ban hành. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo như đa dạng hóa loại hình nhà trường, các loại hình giáo dục, đào tạo; đổi mới nội dung chương trình, 53 phương pháp giảng dạy, phát triển quy mô giáo dục đào tạo, quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp các cấp học, bậc học, quy chế tuyển sinh, quy chế đánh giá học sinh, đổi mới cách thức tổ chức thi Đại học .Đặc biệt, ngày 03/11/2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học, trong đó có yêu cầu “không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học, không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6” đã phần nào giảm áp lực cho phục huynh học sinh và học sinh khi chuyển cấp học từ tiểu học lên THCS. UBND huyện đã tăng cường chỉ đạo các cấp học, cụ thể cấp THCS tập trung thực hiện đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, tăng cường ứng dụng thực hành trong giảng dạy, đổi mới công tác quản lý, đẩy mạnh việc dạy tin học, ngoại ngữ trong các trường học trên địa bàn. Thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/02/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015; Nghị quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội về phổ cập GD THCS mục tiêu “phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo hầu hết cho thanh thiếu niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS trước khi đến 18 tuổi”, trên cơ sở đó, huyện Sa Pa tiếp tục duy trì củng cố những thành quả đạt được, đồng thời kiện toàn nâng cao hiệu quả Ban chỉ đạo các cấp từ huyện đến xã. Về cấp quản lý, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 17/2017/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đã được UBND huyện thực hiện một cách hiệu quả, trên cơ sở thực tế của địa phương hàng năm có kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực cho công tác Giáo dục & Đào tạo phù hợp, đảm bảo dân chủ, công khai. Thực hiện Quyết định 159/2002/QĐ-TTg, ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiên cố hóa trường lớp, cùng với hệ thống văn bản đồng bộ, huyện đã thực hiện kế hoạch đề ra, cơ sở vật chất trang thiết bị trường học được củng cố, tăng cường theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Tỷ lệ phòng học kiên có hóa đạt 54 100%. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin được tăng cường đầu tư với 100% trường học được kết nối internet phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý. Thực hiện nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngảy 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đã được UBND huyện triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả. Đối với tình trạng dạy thêm học thêm, căn cứ thông tư số 17/2012/TT- BGD&ĐT ngày 16/5/2012 của BGD&ĐT, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012, QĐ 11/2014/QĐ-UBND ngày 07/5/2014; văn bản số 980/SGD&ĐT-GDTrH ngày 18/7/2014, văn bản số 1425/SGD&ĐT-GDTrH ngày 20/8/2015, văn bản số 689/SGD&ĐT-GDTrH ngày 30/5/2017 chỉ đạo việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành văn bản số 317/UBND-GD ngày 29/12/2016, văn bản số 2261/UBND-GD ngày 10/9/2014, văn bản số 341/UBND-GD ngày 14/11/2012, văn bản số 2234/UBND-TH ngày 30/10/2012, văn bản số 1588/UBND-GD ngày 29/9/2012 chỉ đạo, chấn chỉnh, kiểm soát việc dạy thêm học thêm trên địa bàn; Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 về việc ủy quyền cho Trưởng phòng GD&ĐT cấp giấy phép dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện Sa Pa; đồng thời chỉ đạo Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm thực hiện được mục đích yêu cầu cụ thể, quy định rõ trách nhiệm quản lý và tổ chức dạy thêm, học thêm, việc thanh tra, kiểm tra. Hàng năm UBND huyện ban hành chỉ thị chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, tổng kết phong trào thi đua phát triển nguồn nhân lực như: Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/9/2017 của Chủ tịch UBND huyện về việc nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018; Quyết định số 560/QĐ- UBND ngày 31/7/2017 ban hành thời gian năm học 2017 – 2018 đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS; Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 01/8/2017 ban hành thời gian năm học 2016 – 2017 đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS; Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 31/7/2017 về việc tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 55 2016-2017 và triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 17/8/2016 về việc tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2015-2016 và triển khai nhiệm vụ năm học 2016-2017; Quyết định 1659/QĐ-UBND về việc khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Sa Pa năm học 2015-2016 2.3.2. Triển khai thực hiện các chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục Trung học cơ sở Căn cứ các văn bản quy định của Trung ương, tỉnh Lào Cai đã ban hành nhiều chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục nói chung và phát triển GDTHCS nói riêng; trong đó tiêu biểu là Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai, Quyết định số 77/2016/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai giao đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020...Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, trong đó quy định cấp huyện không được ban hành chính sách, do vậy trên cơ sở các chính sách cấp tỉnh ban hành thì cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định. 2.3.2.1. Chính sách đối với phổ cập giáo dục Trung học cơ sở - Chi hỗ trợ công tác phổ cập giáo dục: + Chi thắp sáng đối với lớp học phổ cập giáo dục ban đêm (theo thực tế thời gian học): 40.000 đồng/lớp/tháng. + Hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp huyện: Tổng chi 30 triệu đồng/năm, gồm: Chi cho công tác phí; xăng xe đi kiểm tra; chi tổ chức hội nghị; mua văn phòng phẩm, tài liệu, hồ sơ, biểu mẫu; sửa chữa tài sản. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp xã: Tổng chi 04 triệu đồng/năm, gồm: Chi tổ chức hội nghị; mua văn phòng phẩm; các chi phí cho công tác kiểm tra, đôn đốc huy động ra lớp. + Chi phụ cấp cho người làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục: Số lượng cán bộ chuyên trách: Cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo 03 người; các trường 56 mầm non, tiểu học và THCS mỗi trường 01 người). Cấp xã (01 người/xã, phường, thị trấn. Mức phụ cấp: Cán bộ chuyên trách các xã khu vực III, các trường nằm trên địa bàn khu vực III: Hệ số 0,25 x mức lương cơ sở/tháng. Cán bộ chuyên trách các xă, phường, thị trấn, các trường trên địa bàn còn lại: Hệ số 0,15 x mức lương cơ sở/tháng. Thời gian hưởng: 12 tháng/năm. - Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ quản lý (Giám đốc và không quá 02 giáo đốc) các Trung tâm học tập cộng đồng: Hệ số 0,2 x mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ. Hỗ trợ 12 tháng/năm. 2.3.2.2. Chính sách đối với nhà giáo, người làm trong ngành giáo dục: - Tập huấn đội tuyển cấp tỉnh dự thi học sinh giỏi quốc gia: + Phụ cấp cho cán bộ phụ trách lớp tập huấn: 50.000 đồng/ngày. + Phụ cấp cho giáo viên dạy đội tuyển (gồm biên soạn và giảng dạy): Dạy lý thuyết 150.000 đồng/tiết; Dạy thực hành 200.000 đồng/tiết; Trợ lý thí nghiệm, thực hành 60.000 đồng/tiết. - Phụ cấp cho cán bộ phụ trách lớp tập huấn và giáo viên đội tuyển + Phụ cấp cho cán bộ phụ trách lớp tập huấn: 40.000 đồng/ngày. + Phụ cấp cho giáo viên dạy đội tuyển (gồm biên soạn và giảng dạy): Dạy lý thuyết 100.000 đồng/tiết; Dạy thực hành 150.000 ðồng/tiết; Trợ lý thí nghiệm, thực hành 50.000 đồng/tiết. Thời gian tổ chức tập huấn: Tối đa không quá 40 ngày/môn và không quá 4 tiết/ngày - Hỗ trợ giáo viên trực tiếp quản lý học sinh bán trú: + Đối tượng được hỗ trợ: Giáo viên thuộc biên chế của trường kiêm nhiệm quản lý học sinh bán trú (trừ giáo viên trường PTDT bán trú). + Định suất hỗ trợ: Trường có dưới 100 học sinh bán trú được bố trí 01 định suất; cứ tăng 10 học sinh bán trú trở lên th được tính thêm 0,1 định suất. + Mức hỗ trợ: 100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không quá 09 tháng/năm học - Hỗ trợ cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú 57 + Đối tượng áp dụng: Các trường phổ thông dân tộc bán trú và trường có học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai + Định mức hỗ trợ: Cứ 40 học sinh bán trú ăn tại trường thì nhà trường được hỗ trợ 01 định suất cấp dưỡng. Trường hợp dư từ 30 học sinh (tức 75% định suất) trở lên thì được tính tròn một định suất. + Mức hỗ trợ: 100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không quá 09 tháng/năm học. - Người được thu hút về làm việc tại Lào Cai được hưởng trợ cấp thu hút một lần. Mức trợ cấp cụ thể như sau: Người có học vị Tiến sỹ: 240 triệu đồng; người có học vị Thạc sỹ: 80 triệu đồng. Sinh viên học các trường đại học ở trong nước tốt nghiệp loại giỏi và đỗ thủ khoa hoặc học đại học ở nước ngoài tốt nghiệp loại giỏi: 40 triệu đồng. 2.3.2.3. Chính sách đối với học sinh - Chế độ cho học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi + Hỗ trợ tiền ăn, vé tàu xe, tiền ngủ cho học sinh đội tuyển trong thời gian tập trung tại lớp tập huấn: Tiền ăn: 90.000 đồng/học sinh/ngày. Hỗ trợ vé tàu, xe đi lại: Theo quy định hiện hành. Hỗ trợ tiền ngủ (trong trường hợp Trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai không thể bố trí được chỗ ở cho học sinh): Theo quy định hiện hành. Thời gian tổ chức tập huấn: Tối đa không quá 50 ngày/môn và tổng số tiết không quá 250 tiết/môn. - Hỗ trợ đối với học sinh đội tuyển tham dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong thời gian tập trung thi: + Tiền ăn 90.000 đồng/học sinh/ngày. + Hỗ trợ vé tàu xe đi lại, tiền ngủ cho học sinh nhà ở xa trong thời gian tập trung thi theo quy định hiện hành. - Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú: 58 + Đối tượng được hỗ trợ: Học sinh do nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày phải ở bán trú. + Mức hỗ trợ tiền ăn: 20% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 09 tháng/năm học/học sinh. - Hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho học sinh: + Đối tượng được hỗ trợ: Học sinh mà bản thân, bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn. + Mức hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí để mua sách giáo khoa cho học sinh mượn; đảm bảo mỗi học sinh được mượn 01 bộ sách giáo khoa/học sinh/năm học; được cấp 30 vở thếp đóng sẵn/học sinh/năm học. 2.3.2.4. Chính sách xã hội hóa giáo dục Bên cạnh các chính sách đối với PCGD THCS, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo viên và học sinh, trong những năm qua tỉnh Lào Cai đã ban hành nhiều chính sách xã hội hóa giáo dục triển khai trên địa bàn mang lại nhiều hiệu quả thiết thực cho sự phát triển giáo dục và đào tạo, tiêu biểu như: - Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ngày 07/9/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trong đó quy định: Đối với các cá nhân, tổ chức đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho việc xây dựng trường học bán trú dân nuôi, nội trú dân nuôi, trường học đạt chuẩn Quốc gia. (1) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp và nhân dân đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực vào việc xây dựng trường học bán trú dân nuôi, nội trú dân nuôi, trường học đạt chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục; tham gia vào quá trình giáo dục và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục. (2) Miễn giảm thuế thu nhập và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật hiện hành khi các cá nhân, doanh nghiệp có đóng góp, hiến tặng cho các cơ sở giáo dục theo quy định tài chính hiện hành. 59 (3) Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và kinh phí để tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, đầu tư từ nguồn vốn NGO, ODA... Ưu tiên đặc biệt cho việc bố trí nguồn vốn đối ứng mà địa phương đã cam kết đóng góp trong tổng mức đầu tư. (4) Khuyến khích sự đóng góp của toàn thể xã hội, cá nhân, tổ chức cho giáo dục thông qua Quỹ khuyến học, Quỹ phát triển nhà trường... (5) Có hình thức ghi công phù hợp với mức độ đóng góp của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. (6) Hàng năm tổ chức lễ tuyên dương các nhà hảo tâm, doanh nghiệp có đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh Lào Cai. - Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 về việc ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa đối các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục THCS nói riêng, quy định cụ thể như sau: + Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức sau: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất (riêng đối với đất đô thị hoặc đất ở việc phân loại đất đô thị, đất ở thực hiện theo quy định hiện hành của trung ương và địa phương) được ưu đãi cho thuê đất và miễn tiền thuê đất. + Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả. + Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này. Việc ban hành các chính sách kịp thời đã đáp ứng được nhu cầu, sự mong đợi của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh góp phần vào sự phát triển giáo dục đào tạo 60 nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nói chung trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 2.3.3. Huy động tài chính, quản lý, sử dụng tài chính Thực hiện có hiệu quả nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về Đề án “Đối mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập”. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Sự quan tâm của nhà nước trong nhiều năm qua đã được thể hiện rõ thông qua đầu tư ngày một tăng cho giáo dục. Phát triển những dịch vụ giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN là cần thiết nhằm thu hút nhiều hơn các nguồn vốn đầu tư , tạo điều kiện mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân. Bên cạnh đầu tư của nhà nước và của xã hội cho giáo dục, mỗi cá nhân tham gia vào sự nghiệp giáo dục phải có những đóng góp tích cực góp phần tạo nên chất lượng giáo dục. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục và giữa các cá nhân tham gia giáo dục tạo động lực phát triển giáo dục. Bảng 2.8. Tổng hợp nguồn kinh phí đầu tƣ cho giáo dục (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm Tổng chi ĐTPT Ngân sách chi cho đầu tƣ phát triển GD&ĐT Tỷ lệ % so với tổng chi NSNN Năm 2012 41,472 12,978 31,29 Năm 2013 50,510 18,752 37,13 Năm 2014 53,445 8,074 15,11 Năm 2015 61,180 13,623 22,27 Năm 2016 73,249 3,578 4,88 Tổng cộng 279,856 57,005 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sa Pa [43], [44], [45], [46], [47] ) Qua bảng số liệu trên cho thấy ngân sách hàng năm đầu tư cho giáo dục không đồng đều, không ổn định (năm 2012 chi cho đầu tư phát triển GD&ĐT 12.978 triệu đồng, năm 2016 chi cho đầu tư phát triển GD&ĐT là 3.578 triệu đồng) nguyên nhân là do hiện nay hệ thống trường lớp cơ bản đã được kiên cố hóa nên ngân s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_trung_hoc_co_so_tren_d.pdf
Tài liệu liên quan