PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI . 8
1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức . 8
1.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài . 14
1.2. QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 17
1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài . 17
1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 19
1.2.3. Mục tiêu QLNN về thu hút FDI . 21
1.2.4. Chức năng quản lý nhà nước về thu hút FDI . 23
1.2.5.Nội dung QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài . 24
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài. 28
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và quốc tế về
QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 37
1.3.1. Kinh nghiệm trong nước . 37
1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế . 42
1.3.3. Bài học rút ra cho Thủ đô Viêng Chăn trong QLNN về thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài . 46
Tiểu kết chương 1. 48
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG
CHĂN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. 49
2.1. Khái quát về Thủ đô Viêng Chăn. 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. 49
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn. 50
113 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chứng nhận đầu tư, những năm gần đây cho thấy một bất cập
trong thủ tục hành chính làm nản lòng nhà đầu tư nước ngoài là thủ tục liên
quan đến đất đai. Savannakhet đang tích cực xây dựng các khu, cụm công
42
nghiệp tạo mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư bởi hiện nay "mắc" nhất, mất
nhiều thời gian thủ tục nhất là giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất. Vì
thế, nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài đến Savannakhet sẽ có thể được
giới thiệu ngay địa điểm và nhận đất trong khoảng 10-15 ngày.
Chính sách thuế bao gồm các loại thuế: Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu,
thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi
nhuận. Trong những năm qua, tỉnh Savannakhet đã chủ động cải cách chính
sách thuế theo hướng thuận lợi và hấp dẫn để thu hút FDI.
1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)
TP. Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã
tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang
Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ
biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các
tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất
cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố
7km. Các quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Thành phố với số vốn lớn là Hàn
Quốc, Singapore, Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan
TP. Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp quan trọng của Việt Nam và
của Vùng kinh tế trong điểm phía Nam. Thành phố là nơi thu hút vốn FDI
mạnh so với cả nước, kể từ khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư
vào Thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả
nước. Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của
nhà nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của Thành phố vẫn
không ngừng gia tăng.
Có nhiều điều kiện thuận lợi vượt trội so với các tỉnh, thành phố trong cả
nước, chính điều này, trong nhiều năm TP. Hồ Chí Minh luôn là địa phương
43
thu hút được nhiều nguồn vốn FDI nhất. Kể từ năm 2006 khi Việt Nam chuẩn
bị gia nhập WTO vào cuối năm 2006, FDI đạt mức kỷ lục 10.500 triệu USD
(từ mức trung bình khoảng 4.000 triệu USD những năm trước đó), đến năm
2007 tăng gần 103%, lên mức 21.300 triệu USD so với năm 2006. Năm 2008,
con số này là 64.000 triệu USD, tăng hơn 300% chỉ hai năm sau khi Việt Nam
gia nhập WTO. Đây là những kết quả đáng tự hào của Việt Nam nói chung và
TP. Hồ Chí Minh nói riêng trong việc thu hút FDI.
Tính từ đầu năm đến ngày 18/5/2017, tại TP. Hồ Chí Minh đã có 137 dự
án có vốn nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký
817 triệu USD, vốn pháp định 288,6 triệu USD. Vốn đầu tư bình quân 1 dự án
là 6 triệu USD. Theo hình thức đầu tư: liên doanh 25 dự án, vốn đầu tư 533,7
triệu USD; 100% vốn nước ngoài: 112 dự án, vốn đầu tư 283,2 triệu USD.
Theo lĩnh vực đầu tư: Ngành công nghiệp 21 dự án, vốn đầu tư 60,8 triệu
USD. Ngành thương mại 42 dự án, vốn đầu tư 35 triệu USD. Ngành xây dựng
16 dự án, vốn đầu tư 8 triệu USD.
Ngành vận tải, thông tin liên lạc 3 dự án, vốn đầu tư 21 triệu USD.
Ngành kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn 51 dự án, vốn đầu tư 683,8
triệu USD Theo đối tác đầu tư: có 29 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư, trong đó: Hàn Quốc 17 dự án, vốn đầu tư 126 triệu USD. Singapore 28
dự án, vốn đầu tư 55 triệu USD. Nhật Bản 12 dự án, vốn đầu tư 7,8 triệu
USD. Hồng Kông 12 dự án, vốn đầu tư 4,5 triệu USD. Đài Loan 10 dự án,
vốn đầu tư 46,5 triệu USD
Để có được thành công nêu trên, Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành
nhiều hoạt động nhằm thu hút FDI như:
- Không ngừng nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, nhất là lĩnh vực thủ
tục hành chính đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó,
cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng như đường giao thông hệ thống điện
nước được xây dựng khá đồng bộ ở các khu công nghiệp, như: Đông Nam,
44
Hiệp Phước, Tân Thuận, Linh Trung gắn với lĩnh vực chuyên ngành đã tạo
thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ đón tiếp các nhà đầu tư, các tập
đoàn lớn của các quốc gia và lãnh thổ đến tìm hiểu đăng ký đầu tư vào các dự
án trọng điểm mà lãnh đạo thành phố và các ngành chức năng còn đến một số
quốc gia trực tiếp mời gọi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thành phố.
Đặc biệt trong tháng 5/2015, Đoàn công tác của Thành phố thăm Hàn Quốc,
do đồng chí Lê Thành Hải, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Thành phố
Hồ Chí Minh dẫn đầu đoàn đã ký biên bản ghi nhớ với Tập đoàn Lotte, Tập
đoàn C.J, Tập đoàn Hyosungđầu tư vào Thành Hồ Chí Minh với các dự án
trọng điểm của thành phố như: Tập đoàn Lottee đầu tư vào Eco Smart City ở
khu lõi Khu đô mới Thủ Thiêm, với vốn đầu tư dự kiến 1,5 đến 2 tỷ USD;
Tập đoàn C.J đầu tư từ 500 đến 600 triệu USD vào lĩnh vực giải trí, thực
phẩm, công nghệ sinh học, vận tải; Tập đoàn Hyosung đầu tư vào lĩnh vực dệt
may, điện, nước sạch môi trường,
- Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nhiều chỉ
số của TP. Hồ Chí Minh đã được cải thiện và được đánh giá cao như: chi phí
gia nhập thị trường, chính sách phát triển kinh tế tư nhân và đào tạo lao
động Theo nhiều chuyên gia đánh giá, đối thủ cạnh tranh FDI TP. Hồ Chí
Minh không phải các tỉnh thành trong nước mà là các thành phố ở các quốc
gia láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ
- Thành phố đã đơn giản hóa và công khai quy trình đối với đầu tư nước
ngoài; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý; thủ
tục đầu tư nhanh chóng (đăng ký doanh nghiệp 3 ngày, đăng ký đầu tư 15
ngày); giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan.
- Các sở, ngành thành phố thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ, đối
thoại với doanh nghiệp; trong đó có các nhà đầu tư nước ngoài, để giải quyết
45
kịp thời các khó khăn, vướng mắc và thông tin về tình hình phát triển kinh tế
của thành phố.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tỷ lệ các dự án thâm dụng lao động giảm,
các nhà đầu tư chú trọng nhiều hơn đến các ngành thâm dụng vốn, kỹ thuật
công nghệ cao, bất động sản Môi trường kinh doanh và không khí cạnh
tranh của các DN ngày càng sôi động. Sự năng động của nguồn vốn FDI đã
giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố diễn ra với tốc độ nhanh
hơn, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu cũng như đóng góp tích cực vào việc
đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết thất nghiệp
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Bangkok (Thái Lan)
Tại Thái Lan nói chung và Bangkok nói riêng, thu hút FDI luôn được coi
là một trong những nhân tố kích thích quan trọng đối với nền kinh tế. Mặc dù
dòng vốn nước ngoài suy giảm do ảnh hưởng của bất ổn chính trị, nhưng nhờ
biết cách tập trung vào những lĩnh vực quan trọng như thu hút thêm các dự án
chế tạo có giá trị gia tăng cao cũng như các dự án đầu tư vào lĩnh vực công
nghệ cao và sinh thái, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính, Băng Cốc
vẫn được xem là điểm đến đầu tư hấp dẫn.
Hơn thế nữa, Băng Cốc có thị trường thu hút đầu tư rất cạnh tranh và hấp
dẫn trong khu vực châu Á. Trong các quốc gia, lãnh thổ đầu tư vào Bangkok,
Nhật Bản có lượng vốn đầu tư lớn nhất, Hàn Quốc, Trung Quốc ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn FDI vào Băng Cốc
Băng Cốc có lợi thế rất lớn về cơ sở hạ tầng và sức kết nối của nó, đồng
thời, môi trường đầu tư ở đây rất hấp dẫn, điển hình Băng Cốc là một trong
những nơi có thủ tục nhanh đăng ký thành lập công ty nhanh nhất trong khu
vực châu Á.
Ngoài ra, Băng Cốc ban hành hàng loạt chính sách ưu đãi đầu tư, đặc
biệt là ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, chế biến và phân
phối hàng nông sản, khai khoáng, công nghiệp nhẹ, chế tạo máy và thiết bị
46
vận tải, thiết bị điện và điện tử, hóa chất, sản xuất nhựa, giấy, dịch vụ và cơ sở
hạ tầng Ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các khuyến
khích bằng thuế và các khuyến khích không bằng thuế như sau:
Các khuyến khích bằng thuế, bao gồm: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy
móc, thiết bị; giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp; giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp; khấu trừ hai lần chi phí
vận chuyển, điện và nước; bổ sung 25% khấu trừ chi phí xây dựng và lắp đặt
cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và
nguyên liệu thiết yếu sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu.
Các khuyến khích không bằng thuế, bao gồm: cho phép công dân nước
ngoài vào để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa những lao động kỹ năng
cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; cho phép sở hữu đất đai;
cho phép mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
Việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Thái Lan tập trung và
thống nhất tại cơ quan cấp trung ương, liên bang (MIDA, BOI), không phân
cấp cho chính quyền địa phương. Việc tập trung này thuận lợi cho việc thực
hiện cung cấp dịch vụ hành chính cho nhà đầu tư và triển khai các chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài cấp quốc gia.
1.3.3. Bài học rút ra cho Thủ đô Viêng Chăn trong QLNN về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về thu hút FDI của các địa phương
trong và ngoài nước trên đây, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng cho Thủ đô Viêng Chăn của Lào, như sau:
- Bảo đảm một môi trường kinh tế, chính trị ổn định để thu hút FDI. Ổn
định kinh tế chính trị là cơ sở để tăng cường FDI. Khi nhà đầu tư quyết định
bỏ vốn đầu tư dài hạn, ổn định chính trị và kinh tế là vấn đề quan tâm hàng
đầu, đặc biệt là với các nước mới chuyển đổi cơ chế nền kinh tế như Lào... Ổn
định chính trị, kinh tế tăng trưởng bền vững với tốc độ cao khiến cho nước
nhận đầu tư có môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà ĐTNN hơn.
47
Thực tế nhiều nước cho thấy tình hình chính trị không ổn định sẽ làm
giảm sút niềm tin nhà đầu tư và họ sẽ không tiếp tục đầu tư hoặc có thể dừng
đầu tư. Mặc dù Bangkok (Thái Lan) đã từng là điểm đến lý tưởng của các nhà
ĐTNN nhưng tình trạng biểu tình kéo dài của các phe phái đã làm nản lòng
các nhà đầu tư.
- Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn. Chú trọng xây dựng, cải tạo và
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc. Đây là điều hết sức quan trọng
để các nhà đầu tư quyết định đầu tư vốn của mình vào một quốc gia khác. Cơ
sở hạ tầng yếu kém sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án. Sự cải thiện đáng
kể hệ thống cơ sở hạ tầng của các địa phương nêu trên chính là bài học thành
công cho việc thu hút FDI.
- Tăng cường công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch cũng như công
tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật về thu hút FDI. Kinh nghiệm
thành công của các địa phương cho thấy, chính quyền có vai trò rất quan
trọng trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch thu hút FDI, xác định mục
tiêu cho từng thời kỳ, trên cơ sở đó bố trí cơ cấu vốn đầu tư một cách họp lý,
thu hút FDI vào những ngành, những lĩnh vực theo mục đích định hướng.
Cùng với đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của các cơ quan chức năng định hướng theo quy định của pháp
luật đối với hoạt động FDI.
- Có các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là các dự án sử dụng công nghệ cao. Điểm chung trong chính sách ưu
đãi đầu tư của các địa phương là đều dành ưu đãi cao nhất cho dự án công
nghệ cao. Các ưu đãi đầu tư bao gồm cả ưu đãi bằng thuế và ưu đãi phi thuế.
48
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, tác
giả đã làm rõ một số khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài, quản lý nhà
nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời, nêu ra những đặc
điểm, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, những tác động tích cực, tiêu cực
của FDI; nội dung quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự
cần thiết phải quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong
chương này, tác giả cũng đưa ra một số kinh nghiệm của một số địa phương
trong nước và quốc tế đã thành công trong công tác quản lý nhà nước về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm quý
báu cho Thủ đô Viêng Chăn nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới.
49
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. Khái quát về Thủ đô Viêng Chăn
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý: Thủ đô Viêng Chăn nằm ở vùng Trung Lào, có tổng diện
tích là 3.920 km
2
(chiếm khoảng 1,7% diện tích cả nước), dân số trung bình
năm 2015 là 895.159 người (chiếm khoảng 13% dân số cả nước), mật độ
khoảng 203 người/km2. Thủ đô Viêng Chăn hiện có 9 huyện, quy mô diện
tích, dân số, mật độ dân số, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện
có sự chênh lệch nhau rất lớn (huyện lớn nhất là Naxaythong có diện tích gấp
39 lần huyện nhỏ nhất là Chanthabuly).
- Đặc điểm địa hình: Thủ đô Viêng Chăn nằm kẹp giữa 3 phía là các dãy
núi cao và phía còn lại là sông Mekong. Địa hình bao gồm 2 vùng rõ rệt: vùng
thứ nhất là phần phía Nam của đồng bằng Viêng Chăn, thuộc lưu vực sông
Nặm Ngừm, có diện tích khoảng 3.298 km2, chiếm khoảng 84,13% diện tích
tự nhiên. Vùng thứ hai, là phần còn lại của thành phố (huyện Sangthong) nằm
ở phía Tây dãy núi Phou Pha Năng, thuộc lưu vực các sông Nặm Ton và Nặm
Sang có diện tích 623,1 km2 chiếm 15,87% diện tích tự nhiên toàn Thủ đô.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên đất: điều kiện đất đai vùng Thủ đô Viêng Chăn thích hợp
để phát triển một nền nông lâm nghiệp phong phú đa dạng, từ các loại cây
ngắn ngày như cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm
đến cây dài ngày như các loại cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới, cây công
nghiệp lâu năm.
+ Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản của Thủ đô Viêng
Chăn chỉ có quy mô nhỏ và vừa. Mặc dù có nguồn tài nguyên khoáng sản
50
nhưng chủ yếu là quy mô nhỏ, phân tán nên chưa thuận lợi cho khai thác công
nghiệp trong những năm trước mắt. Tiềm năng rừng còn lớn, nhưng chất
lượng và cơ cấu rừng đang thay đổi theo xu hướng bất lợi.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn
- Đặc điểm xã hội:
+ Tính đến 2016, dân số Thủ đô Viêng Chăn là 894 triệu người, trong
đó, số người trong độ tuổi lao động là 465 ngàn người, chiếm 52% dân số của
Thủ đô.
Viêng Chăn không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó số trẻ
em đủ tuổi vào cấp tiểu học đạt 100%, học trung học cơ sở đạt 88,58%, trung
học phổ thông đạt 80,5%.
Về y tế: Viêng Chăn đã chỉ đạo cách phòng chống dịch bệnh và đã đạt
được theo nhu cầu, song song với đó số lượng người dân được sử dụng nước
sạch chiếm 96%.
Về văn hóa: Nhân dân Thủ đô rất phát triển các phong trào văn hóa và
xây dựng khu phố văn hóa. Hiện nay trong toàn Viêng Chăn có 292 phường
văn hóa, chiếm 80,25% tổng số phường. Các thiết chế văn hóa được quan tâm
bảo tồn và phát triển.
- Đặc điểm kinh tế
+ Kết cấu hạ tầng cơ sở: hệ thống giao thông gồm đường thủy, đường bộ
và hàng không thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế với các vùng. Hạ
tầng hệ thống điện đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt được phục vụ
24/24 giờ và không ngừng tăng. Viêng Chăn là trung tâm dịch vụ bưu chính
viễn thông của cả nước và có tốc độ phát triển rất nhanh. Nhìn chung các
điểm bưu điểm và viễn thông liên lạc đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên
lạc, phát hành báo chí ở địa phương.
+ Hệ thống tài chính - ngân hàng: Cơ cấu thu - chi ngân sách đã từng
bước được cải tiến cho phù hợp hơn. Đến nay, Thủ đô đã có 32 các ngân hàng
và chi nhành ngân hàng, có nhiều các tổ chức tín dụng và các quỹ góp của các
51
hộ dân hoạt động trên cơ sở có sự quản lý của ngân hàng Trung ương Lào.
Dịch vụ tài chính - ngân hàng Thủ đô đã có những bước tiến rõ rệt đóng vai trò
quan trọng trong việc huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
+ Trong những năm qua cơ cấu kinh tế đã phát triển mạnh mẽ theo
hướng phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ. Năm 2016, kinh tế tăng
trưởng ở mức đạt tốc độ bình quân 12,17%/năm, vượt cao hơn bình quân
chung của cả nước (7,7%), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ -
công nghiệp - nông nghiệp.
Huy động vốn đầu tư đoàn xã hội cho phát triển kinh tế xã hội của Viêng
Chăn trong năm 2016 là 8,630.57 tỷ kíp trong đó: Đầu tư nhà nước là
6,501.85 tỷ Kíp; Vốn ODA 144,56 tỷ Kíp; Vốn FDI 1,367.20 tỷ Kíp; Vốn
ngân hàng 616,96 tỷ Kíp.
Có thể thấy cơ cấu kinh tế của Viêng Chăn đã phát triển đúng xu
hướng hiện đại tăng tỷ trọng và lao động ngành công nghiệp dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng và lao động ngành nông nghiệp; tốc độ tăng trưởng kinh tế ở
mức cao, đó thể hiện đường lối, chính sách đúng đắn của chính quyền Thủ
đô Viêng Chăn.
Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi là nằm trong khu vực kinh tế trọng
điểm phía Trung Bằng cũng như những cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến
khích đầu tư hợp lý, trong giai đoạn 2011 - 2017, Thủ đô Viêng Chăn đã đã
thu được những thành tích rất đáng khích lệ trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Từ thực tế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hiện nay ở thủ đô Viêng
Chăn cho thấy đây chính là điều kiện thuận lợi để không ngừng thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài vào Viêng Chăn trong thời gian sắp tới.
2.1.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng
Chăn - CHDCND Lào thời gian qua
Ngay từ năm 1986, CHDCND Lào bắt đầu thực hiện chính sách đối
ngoại đa phương và chính sách kinh tế mở cửa thu hút FDI vào phát triển KT-
52
XH. Để tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động thu hút và quản lý nguồn
vốn FDI thì ngày từ năm 1986, CHDCND Lào đã ban hành những chính sách
và văn bản qui phạm pháp luật về kinh tế đối ngoại và thu hút đầu tư và được
sửa đổi qua từng giai đoạn 1986, 1992,1996. Cho đến năm 2004 luật khuyến
khích FDI lần đầu được ban hành và đến năm 2009 sát nhập 2 bộ luật khuyến
khích đầu tư trong nước và luật khuyến khích trực tiếp nước ngoài thành Luật
khuyến khích đầu tư. Cùng với cả nước, Viêng Chăn đã tích cực thực hiện
kêu gọi thu hút FDI. Từ năm 2006, Viêng Chăn có nhiều dự án FDI được
Trung ương cấp phép (56 dự án FDI, có tổng vốn đầu tư 483,631,524 USD).
Bảng 2.1. Các dự án đầu tư FDI trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn,
CHDCND Lào từ năm 2011 - 2017
TT Năm Số dự án Số vốn (USD)
1 2011 3 1.051.085
2 2012 14 22.117.671
3 2013 5 1.000.000
4 2014 8 171.249.910
5 2015 7 25.237.083
6 2016 10 195.907.500
7 2017 9 216.035.600
Tổng 56 632.598.849
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Viêng Chăn
Trong giai đoạn 2011 - 2017, với việc thích ứng và điều chỉnh, bổ sung
các chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh FDI thì
việc thu hút FDI tại Viêng Chăn hàng năm đã có sự tăng lên. Trong giai đoạn
dài từ năm 1991 đến năm 2003 mỗi năm chỉ thu hút được một dự án. Tuy
nhiên kể từ khi Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài năm 2004 và 2009 được
ban hành và tổ chức thực hiện, có thể thấy thu hút FDI tại Viêng Chăn tăng
lên rõ rệt, điều này khẳng định chính sách, pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến
53
FDI. Mặc dù, từ năm 2008 chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới,
việc thu hút FDI ở Viêng Chăn vẫn tăng với 15 dự án, tổng vốn đầu tư
205.540.359 USD.
Trong tổng số 56 dự án FDI mà Viêng Chăn thu hút được trong giai đoạn
vừa qua được phân theo ngành, hình thức, vùng và địa bản, nước đầu tư như sau:
+ Phân theo lĩnh vực đầu tư:
- Ngành nông nghiệp có 4 dự án, với tổng số vốn đầu tư 3.657.500 USD
chiếm 0,57% tổng vốn đầu tư
- Ngành công nghiệp 39 dự án với tổng số vốn 468.265.900 USD chiếm
74% tổng vốn đầu tư
- Ngành dịch vụ có 13 dự án với tổng số vốn 160.675.124 USD chiếm
25,43% tổng vốn đầu tư.
Bảng 2.2. Tỷ trọng FDI vào các ngành kinh tế của Viêng Chăn
giai đoạn 2011 - 2017
TT Ngành
Dự án Vốn
Số dự án Tỷ lệ% Số vốn Tỷ lệ%
1 Nông nghiệp 4 7,14 3.657.500 0,57
2 Công nghiệp 39 69,64 468.265.900 74
3 Dịch vụ 13 23,21 160.675.124 25,43
Tổng 56 100 632.598.849 100
Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Viêng Chăn
Trên bảng thống kê cho thấy, số lượng dự án và số vốn đầu tư FDI vào
ngành công nghiệp là nhiều nhất chiếm tới 74% trong tổng số các dự án đầu
tư vào Thủ đô Viêng Chăn; ngành nông nghiệp có số vốn cũng như số dự án
đầu tư thấp nhất. Lý giả điều này là do Viêng Chăn thuộc vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, được đầu tư về hạ tầng kĩ thuật, giao thông thuận lợi, lại
54
nằm tại Thủ đô – trung tâm chính trị- xã hội, du lịch của nước CHDCND Lào.
Các dự án đầu tư chủ yếu là đầu tư vào ngành công nghiệp để xuất khẩu, công
nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp lắp ráp máy móc thiết bị, công nghiệp
hóa chất,..
Theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài năm 2009 của
CHDCND Lào thì có 3 hình thức đầu tư, cụ thể như sau:
- Hình thức FDI 100% vốn;
- Hình thức liên doanh;
- Hình thức hợp doanh
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay tại Viêng Chăn mới chỉ có chủ yếu
các dự án đầu tư dưới hình thức liên doanh và đầu tư FDI 100% vốn nước
ngoài. Hiện nay theo con số thống kê năm 2011-2017 FDI 100% có 49 dự án
với tổng mức từ 424.274.702 USD; dự án liên doanh 7 dự án, với tổng số vốn
đầu tư 59.356.822 USD (trong đó vốn trong nước 29.356.822 USD và vốn
doanh nghiệp nước ngoài 30.000.000 USD).
Bảng 2. 3. FDI theo hình thức đầu tư vào Viêng Chăn từ 2011 - 2017
TT Hình thức
Dự án Vốn(USD)
Số DA Tỷ lệ % Số vốn Tỷ lệ
1 FDI 100% 49 87,5 424.274.702 57,7
2 Liên doanh 7 12,5 267.680.969 42,3
Tổng 56 100 632.598.849 100
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Viêng Chăn
Hiện này, các nước đầu tư Trung Quốc, Việt Nam, Singapore, Ấn Độ,
Hàn Quốc. Trung Quốc là nước đứng đầu về số vốn lẫn số dự án FDI tại
Viêng Chăn.
55
Bảng 2. 4. Các nước đầu tư chủ yếu vào Viêng Chăn từ 2011 - 2017
TT Nước đầu tư
Dự án Vốn USD
Số DA Tỷ lệ % Số vốn Tỷ lệ %
1 Trung Quốc 18 298.368.273 61,69%
2 Việt Nam 17 151.927.643 31,41%
3 Singapore 5 18.874.000
4 Ấn độ 5 9.961.032
5 Hàn Quốc 4 4.500.0000
6 Các quốc gia khác 7 148.967.325
Tổng 56 632.598.849
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Viêng Chăn
Thông qua quá trình thu hút và quản lý nguồn vốn FDI của Viêng Chăn
trong giai đoạn vừa qua có thể thấy rằng dòng vốn FDI đóng góp không nhỏ
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Viêng Chăn. Theo báo cáo chính
trị - kinh tế xã hội năm 2011 -2017, FDI chiếm khoảng 49,2% của đầu tư toàn
xã hội, năm 2017 kim ngạch xuất khẩu của FDI chiếm 51% của tổng kim
ngạch xuất khẩu.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2016
2.2.1. Thực thi hệ thống luật pháp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1.1. Về thực thi hệ thống luật pháp liên quan đến thu hút FDI
Hiện nay, tại CHDCND Lào nói chung trong đó có Thủ đô Viêng Chăn,
đang thực hiện quản lý nguồn vốn FDI trên cơ sở pháp lý cơ bản sau:
- Luật khuyến khích đầu tư số 02/QH, ngày 8/7/2009;
- Luật doanh nghiệp số 11/QH, ngày 9/11/2005;
- Nghị định hướng dẫn thực thi Luật khuyến khích đầu tư của thủ tướng
56
chính phủ 119/TTCP, ngày 20/4/2011 ;
- Luật tổ chức chính quyền địa phương và những văn bản qui phạm pháp
luật quản lý theo ngành cụ thể.
Theo đó, việc phân cấp quản lý ở Trung ương và địa phương trong quản
lý FDI được qui định tại điều 84 luật khuyến khích đầu tư số 02/QH, ngày
8/7/2009 như sau: “Địa phương là đơn vị cấp phép đầu tư và quản lý đầu tư là
chủ yếu, còn Trung ương cấp phép đối với các dự án có tính chất chiến lược
chủ yếu là các dự án gắn liền với nhiều ngành hoặc nhiều địa phương, các dự
án công nghệ cao, các dự án về hoạt động kinh doanh về tài chính, bao hiểm,
viễn thông, hàng không, các dự án liên quan đến quyền tô nhượng, năng
lượng, khoáng sản, dầu khí và các dự án khác theo qui định của Chính Phủ và
trong quá trình thực hiện sẽ được phối hợp với các cơ quan ban hành có thẩm
quyền cấp phép và địa phương. Chính quyền địa phương có trách nhiệm tham
gia quan lý các dự án do Trung ương cấp phép đặt tại địa bàn của mình theo
thẩm quyền của minh”
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ đô Viêng Chăn được qui định tại điều
87 của luật khuyến khích đầu tư số 02/QH, ngày 8/7/2009, trong đó 2 Sở Kế
hoạch và đầu tư và Sở Thương mại với tư cách là cơ quan tham mưu cho tỉnh
trưởng trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài, có nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
- Triển khai, thực hiện chiến lược, chí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc_n.pdf