MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI . 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn . 9
1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, chính sách
xây dựng nông thôn mới. 9
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 11
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 16
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 16
1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 18
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới . 18
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới31
1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 34
1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học
rút ra cho huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi . 35
1.5.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương. 35
1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Nghĩa Hành về xây dựng nông thôn mới . 38
Tóm tắt chương 1 . 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI. 41
114 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên, các phòng, ban liên quan; tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình gửi BCĐ tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở NN&PTNN; huy
động nguồn lực của địa phương, các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư để
thực hiện; tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính
- 44 -
sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về XD NTM trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện
Chương trình; thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nông
thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; hướng
dẫn, hỗ trợ xã rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn; tổng hợp chung báo cáo
BCĐ tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ xã xây dựng đề án XD NTM; giúp UBND huyện
tổ chức thẩm định và phê duyệt đề án theo đề nghị của UBND xã; giúp
UBND huyện quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các
công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 tỷ đồng trong tổng giá trị
của công trình; tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình
trên địa bàn hàng năm và 5 năm báo cáo BCĐ tỉnh.
iúp việc cho BCĐ Chương trình có Tổ chuyên viên giúp việc gồm 14
thành viên tham mưu cho BCĐ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch Chương
trình, Văn phòng Điều phối XD NTM đặt tại Phòng NN&PTNN, với 6 thành
viên, trong đó có 01 thành viên chuyên trách thuộc biên chế sự nghiệp và 5
người là Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng của các ban, ngành có liên quan làm
thành viên kiêm nhiệm;
Cấp xã
Có 11/11 xã đã thành lập BCĐ XD NTM do đồng chí Bí thư Đảng uỷ
xã làm Trưởng ban; thành lập BQL XD NTM xã do đồng chí Phó Bí thư
Đảng uỷ, Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; 78/78 thôn đã thành lập Ban
phát triển thôn do đồng chí Trưởng thôn làm Trưởng ban.
BCĐ xã có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các
nội dung của Chương trình trên phạm vi địa bàn; chịu trách nhiệm trước Đảng
- 45 -
ủy, HĐND, UBND cấp xã và BCĐ huyện về việc kết quả thực hiện thực hiện
Chương trình trên địa bàn.
BCĐ xã có vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, điều hành việc thực
hiện các nội dung của Chương trình trên phạm vi địa bàn xã; chỉ đạo BQL xã
rà soát, đánh giá thực trạng NTM trên địa bàn xã; tổng hợp chung báo cáo
BCĐ huyện; chỉ đạo UBND xã quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế -
kỹ thuật các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ và lập kế hoạch thực
hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn xã hàng năm và báo cáo về
BCĐ huyện; kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên địa bàn của BQL xã.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực QLNN về XD NTM
được chính quyền địa phương quan tâm như: Trong giai đoạn 2011-2016 đã
phối hợp mở các lớp đào tạo trung cấp Lý luận chính trị 02 lớp, 125 học viên,
tỷ lệ cán bộ, công chức tham gia học tập 64%, 03 lớp tin học, 120 học viên,
cán bộ, công chức tham gia học tập chiếm 40%; đồng thời có chính sách hỗ
trợ kinh phí để cán bộ theo học các lớp đại học, thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công, Chính sách công, Nông nghiệp, Luật...; tổ chức 44 lớp đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng về XD NTM có 2.200 học viên tham dự. Tổ chức 05 đợt
tham quan, học tập kinh nghiệm XD NTM ở các địa phương khác, có 51 cán
lãnh đạo huyện và xã tham gia.
Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo, điều hành UBND huyện đã thực
hiện nghiêm túc các quy định và qui chế của Nhà nước, đảm bảo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính cấp huyện. Tăng cường chỉ đạo,
phân công cụ thể thành viên thực hiện XD NTM ở cơ sở và đạt được nhiều
kết quả quan trọng, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo các cấp có nhiều đổi mới,
công tác quản lý, điều hành theo hướng cụ thể, gần dân, vì lợi ích của dân và
người lao động. Dân chủ trong Đảng được mở rộng, công khai, minh bạch,
công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường. Quán triệt nâng cao trách nhiệm
- 46 -
và thái độ đội ngủ cán bộ làm công tác ở cơ sở, tăng cường thực hiện các biện
pháp hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn ở cở sở, thúc đẩy phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho người dân, từ đó được Nhân dân đồng tình ủng hộ, tích
cực tham gia đóng góp ý kiến trong quy hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề án phát triển kinh tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó BCĐ, Ban điều hành; bộ máy giúp việc, quản lý
thực hiện các cấp luôn có sự biến động, thay đổi làm cho công tác chỉ đạo,
điều hành, theo dõi thực hiện Chương trình thiếu tính liên tục, kịp thời. Một
số thành viên BCĐ chưa tích cực với nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện tiêu chí
do ngành mình phụ trách; thiếu kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn địa phương
được phân công phụ trách; chưa tích cực tham mưu cho UBND các cấp lồng
ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của
ngành gắn với XD NTM nhằm tăng tính hiệu quả của nguồn lực;
Hiệu quả hoạt động của BCĐ các cấp chưa cao, và gần như giao phó
nhiệm vụ cho ngành nông nghiệp. Sự tham gia phối hợp giữa các ngành chưa
hiệu quả; BCĐ, BQL ở cấp xã có tổ chức nhưng hiệu quả hoạt động thấp,
phần lớn tập trung vào một số thành viên chủ chốt. Năng lực một số cán bộ
làm công tác XD NTM ở một số xã còn hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ
được giao đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chỉ đạo, điều hành triển khai
thực hiện Chương trình XD NTM trên địa bàn;
Việc thành lập Văn phòng Điều phối XD NTM của huyện chậm đến
tháng 5 năm 2016 mới thành lập. Mọi hoạt động công việc XD NTM trước
năm 2016 được thực hiện tại Phòng NN&PTNN, hoạt động tham mưu, điều
phối của Văn phòng Điều phối chưa đáp ứng yêu cầu; quan hệ phối hợp giữa
bộ phận chuyên trách với các cán bộ kiêm nhiệm chưa phát huy hiệu quả. Ở
cấp xã chưa bố trí cán bộ chuyên trách XD NTM; chế độ đãi ngộ cho cán bộ
- 47 -
thực hiện công tác XD NTM chưa được quan tâm. Do vậy, công tác tham
mưu cho BCĐ để thực hiện Chương trình còn nhiều hạn chế;
BCĐ một số xã thiếu quyết liệt trong triển khai thực hiện nên kết quả
thực hiện Chương trình trên địa bàn chậm chuyển biến đã ảnh hướng đến kết
quả chung của huyện, số tiêu chí đạt thấp so với bình quân cả nước.
Đặc biệt công tác tập huấn, cập nhật kiến thức, tăng cường kỹ năng
thực thi công vụ đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách ít, không thường xuyên,
thể hiện rõ qua kết quả điều tra xã hội học có 90,9% cán bộ làm công tác
QLNN về XD NTM cho rằng họ không được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
QLNN về XD NTM. Vì vậy, kết quả điều tra cũng phản ánh chỉ có 65,9% cán
bộ quản lý cho rằng cán bộ, công chức đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ, vị
trí việc làm trong QLNN về XD NTM [Biểu đồ 05].
Trong chỉ đạo, QLNN về thực hiện Chương trình cũng chưa được phân
công, phân cấp một cách triệt để. Còn chồng chéo giữa các ngành, các cấp,
giữa BCĐ với bộ phận thường trực của Chương trình, điều đó phản ánh rõ
qua kết quả khảo sát có 54,5% cán bộ QLNN cho rằng nhiệm vụ của từng bộ
phận XD NTM đôi lúc giao phó cho ngành nông nghiệp và công chức địa
chính – xây dựng, trong khi đó, các bộ phận còn lại chỉ lo cho công việc
chuyên trách của mình, lơ là nhiệm vụ XD NTM.
Mặt khác, việc thực hiện chính sách. Đảm bảo quyền lợi, gắn với nghĩa
vụ của người trực tiếp thực hiện Chương trình cũng chưa được định hình,
100% cán bộ quản lý cấp xã cho rằng họ chưa nhận bất kỳ một khoản phụ cấp
nào cho công việc XD NTM và 75% cán bộ quản lý cấp xã cho rằng bộ máy
giúp việc, quản lý thực hiện XD NTM từ cấp huyện đến xã luôn có biến động,
thay đổi ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình [Biểu đồ
05]. Những bất cập ấy ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả QLNN về
XD NTM trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
- 48 -
Biểu đồ 5: Khảo sát về tổ chức bộ máy và đào tạo bổi dưỡng cán bộ
(Khảo sát 44 cán bộ làm công tác XD NTM/2015
9.10%
75%
65.9%
90.9%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1
Cán bộ, công chức chuyên trách được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ QLNN XD NTM
Cán bộ, công chức chuyên trách không được đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN XD NTM
Bộ máy QLNN thường xuyên thay đổi nhân sự
Cán bộ, công chức đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
vị trí việc làm trong QLNN về XD NTM
2.2.3. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Kinh phí cho các hoạt động đã được bố trí với sự tham gia của các bên,
dưới nhiều hình thức khác nhau phù hợp với điều kiện sống của cộng đồng.
Các bên tham gia có mức độ đóng góp khác nhau, cụ thể là sự hỗ trợ của Nhà
nước có mức đóng góp lớn nhất, người dân tham gia đóng góp với mức độ,
hình thức khác nhau trên cơ sở huy động nguồn lực sẵn có.
Trên nguyên tắc minh bạch tài chính, thông tin về các hoạt động tài
chính cần thiết đều được điều phối công khai, minh bạch trong báo cáo đánh
giá, giám sát và được công bố trong các buổi tổng kết, mọi người dân có nhu
cầu đều được tham gia tiếp cận với nguồn thông tin này.
Trong cơ cấu tài chính, việc huy động sự tham gia của cộng đồng sẽ
giúp tăng cường tính bền vững của mô hình. Một khi người dân đóng góp
công sức vào các hoạt động, họ sẽ có trách nhiệm hơn trong quản lý. Hiện nay
công tác quản lý đang triển khai có hiệu quả, góp phần thúc đẩy các hoạt động
diễn ra đúng tiến độ.
- 49 -
Việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động được lên kế hoạch và đưa ra
thảo luận với từng nhóm đối tượng, theo đó BQL các hoạt động sẽ quyết định
phân bổ kinh phí đến từng hoạt động mà không qua bất cứ một trung gian nào
khác. Do vậy vấn đề tài chính luôn được thực hiện một cách nhanh gọn, rõ
ràng và các khoản chi đúng mục đích.
Bảng kết quả huy động nguồn lực để thực hiện Chƣơng trình MTQG
XD NTM từ năm 2011- 2016 của huyện Ngh a Hành (bảng TK)
Đơn vị tính: triệu đồng
T
T
Nội dung chỉ
tiêu
Tổng
cộng
2011-
2016
Kết quả thực hiện
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số
413.811 1.571 14.173 45.282 169.481 105.356 77.948
I
Ng n sách TW
85.646 1.405 3.278 2.770 31.320 42.138 4.735
1
Trái phiếu
Chính phủ
38.629 29.700 6.260 2.669
2
Đầu tư phát
triển
35.660
35.000 660
3
Sự nghiệp kinh
tế
11.357
1.405
3.278
2.770
1.620
878
1.406
II
Ng n sách địa
phƣơng
256.464
166
2.587
31.024
92.131
57.343
73.213
1
Tỉnh
169.323
143
88
24.000
63.074
30.306
51.712
2 Huyện
- 50 -
55.527 23 2.499 4.712 21.435 13.605 13.253
3
Xã
31.614
2.312
7.622
13.432
8.248
III
Vốn lồng ghép
42.595
130
42.465
IV
Vốn tín dụng
-
1
- Tín dụng ưu
đãi
-
2
- Tín dụng
thương mại
-
V
Vốn doanh
nghiệp
2.766
2.766
VI
Cộng đồng d n
cƣ
26.340
8.308
8.592
3.565
5.875
1
Tiền mặt
7.054
117
1.268
2.169
3.500
2
Ngày công lao
động
(100.000đ/công)
16.354
3.590
7.105
2.659
3.000
Quy đổi thành
tiền
1.636
359
711
266
300
3
Hiến đất (ha)
13
6,03
5,06
0,6
1,5
Quy đổi thành
tiền
13.850
6.332
5.313
630
1.575
- 51 -
4
Vật tư (quy đổi
thành tiền)
3.800
1.500
1.300
500
500
VII
Nguồn khác
Nguồn dẫn: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới (giai đoạn 2011-2015 và năm 2016 của huyện Nghĩa Hành)
Từ (bảng TK) cho thấy nguồn vốn XD NTM từ năm 2011 đến năm
2016: 413.811triệu đồng. Trong đó Ngân sách Trung ương 85.646 triệu đồng,
tỷ lệ 20,7%, ngân sách địa phương 256.464, tỷ lệ 61,98%, vốn lồng ghép
42.595, tỷ lệ 10,29%, vốn doanh nghiệp 2.766, tỷ lệ 0,67%, vốn cộng đồng
dân cư đóng góp 26.340 triệu đồng, tỷ lệ: 6,36%. Nhìn chung các nguồn vốn
XD NTM tăng qua các năm, và nhất là năm 2014, vì trong thời gian nầy cần
tập trung mọi nguồn lực để huyện Nghĩa Hành có ít nhất 3/11 xã đạt NTM
trong năm 2015.
Qua (bảng TK) ta thấy người dân ở các thôn đã tham gia tích cực vào
các việc đóng góp kinh phí để xây dựng các công trình chung của thôn bằng
nhiều cách đóng góp đa dạng, phù hợp với từng địa phương, hoàn cảnh kinh
tế của gia đình như góp tiền mặt 7.054 triệu đồng, góp 16.354 ngày công lao
động, hiến 13 ha đất, vật tư, kiến trúc khác.... Tổng số giá trị do Nhân dân
đóng góp quy ra tiền: 26.340 triệu đồng, chiếm 6,36% tổng nguồn lực, kinh
phí này là một phần không thể thiếu để hoàn thành các công việc theo tiến độ
đề ra. Tuy nhiên nguồn lực huy động trong Nhân dân để XD NTM là chưa đạt
yêu cầu (quy định khoảng 10%), nhưng đây là sự nổ lực lớn của cán bộ và
Nhân dân huyện nhà để XD NTM với xuất phát điểm thấp, kinh tế của hộ dân
còn gặp nhiều khó khăn.
Thực hiện XD NTM giai đoạn 2011 - 2016 đã đạt được nhiều kết quả
tích cực trên nhiều lĩnh vực quy hoạch, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở
- 52 -
nông thôn, nổi bật là hạ tầng giao thông nông thôn, thủy lợi, điện; phát triển
sản xuất; an ninh, trật tự ở nông thôn được đảm bảo
Tuy nhiên, khách quan để đánh giá, nguồn lực của Nhà nước đầu tư
trực tiếp cho Chương trình còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
đầu tư phát triển của các địa phương, trong khi vốn huy động trong dân và các
doanh nghiệp là chưa đáng kể và chưa có giải pháp hiệu quả. Mặt khác, nếu
huy động trong Nhân dân quá nhiều cũng sẽ gây phản ứng tiêu cực cho người
dân – trái với mục đích của Chương trình đề ra, qua kết quả điều tra xã hội
học cho thấy có 61% người dân cho rằng việc huy động các khoản đóng góp
để XD NTM là quá nhiều, ngoài những khoản đóng góp do Nhà nước huy
động, người dân còn phải đóng góp tiền, công để kéo điện thắp sáng làng quê
và hàng tháng phải góp để trả tiền điện và thay bóng đèn...; Nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ từ Trung ương do phân bổ theo quy định nên vốn dàn trải,
khó theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, khó đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện và
sự chuyển biến đạt được, qua kết quả điều tra xã hội học có 88,6% cán bộ
quản lý cho rằng nguồn lực của nhà nước đầu tư cho Chương trình chưa đáp
ứng được nhu cầu [Biểu đồ 06], việc phân khai vốn cho các công trình xây
dựng chậm, thường được phân khai vào cuối năm là thời gian diễn ra mưa lũ
gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng các công trình.
2.2.4. Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Nhóm 1: Quy hoạch
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch XD NTM bao gồm nhiều bước như quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội – môi trường, phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có, qui hoạch phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
- 53 -
Đến cuối năm 2016, đã có 11/11 xã đã lập qui hoạch NTM được
UBND huyện phê duyệt, đã thực hiện công bố và cắm mốc qui hoạch và lập
qui hoạch chi tiết sản xuất nông nghiệp, hạ tầng thiết yếu và khu trung tâm xã:
được UBND huyện phê duyệt; việc công bố và cắm mốc qui hoạch chi tiết
đến nay đã hoàn thành; có 11/11 xã lập đề án XD NTM được UBND huyện
phê duyệt.
Việc thực hiện lập quy hoạch, đề án XD NTM tại huyện được thực hiện
khá đồng bộ. BQL các xã, BCĐ huyện tham gia vào quá trình thực hiện xây
dựng qui hoạch, chủ động họp thảo luận với đơn vị Tư vấn để tìm ra phương
án qui hoạch tốt nhất. Nổi bật nhất trong công tác xây dựng đề án qui hoạch
và đề án XD NTM các ngành chủ động tham gia cùng địa phương, sau khi
hoàn chỉnh thông qua BCĐ huyện góp ý chỉnh sửa và giao trách nhiệm cho
Thường trực NTM kiểm tra thẩm định và trình phê duyệt. Vì thế công tác qui
hoạch đạt hiệu quả và hoàn thành sớm so với kế hoạch đề ra, xây dựng đề án
qui hoạch NTM có sự tham gia của người dân nên sau khi hoàn thành người
dân tiếp cận tốt với qui hoạch.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, chất lượng qui hoạch chưa đạt do
chưa có kinh nghiệm trong thực tiễn qui hoạch; các qui hoạch chủ yếu tập
trung vào quy hoạch phát triển hạ tầng với mong muốn được đầu tư, chưa
xem xét, cân nhắc đến nguồn lực thực hiện, tính khả thi của quy hoạch; ít đầu
tư cho qui hoạch sản xuất.
Công tác lập đề án quy hoạch và đề án XD NTM chất lượng thấp, ít khả
thi, phần lớn quan tâm đến quy hoạch xây dựng, chưa chú trọng cho quy
hoạch sản xuất. Việc rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chưa được các địa
phương quan tâm chỉ đạo thực hiện, đa số quy hoạch của các xã là khá giống
nhau mặc dù điều kiện về tự nhiên, kinh tế và có đặc thù khác nhau làm cho
việc quy hoạch không phù hợp với thực tế;
- 54 -
Các quy hoạch phát triển sản xuất mang tính chung chung, giống nhau,
chưa làm rõ thế mạnh của mỗi địa phương, chưa định hướng phát triển sản
xuất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tính khả thi thấp;
Đề án XD NTM cấp xã nhìn chung nặng về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, ít chú trọng đến lĩnh vực sản xuất, đời sống tinh thần, môi trường, an
ninh trật tự xã hội. Nhiều mục tiêu, hạng mục đề ra thiếu thực tiễn, chưa hợp
lý, không có cơ sở nguồn lực đảm bảo và lộ trình phù hợp, chủ yếu trông chờ
hỗ trợ từ Nhà nước;
Việc thẩm định phê duyệt đề án của huyện còn mang tính hình thức,
chủ yếu cho kịp tiến độ nên sẽ khó trở thành “cẩm nang hành động” của các
xã trong XD NTM.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
Tiêu chí 2: giao thông
Hệ thống giao thông không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng vận
chuyển cũng như trao đổi kinh tế xã hội với các xã khác. Mang lại sự thuận
lợi cho người dân di chuyển sản xuất, phát triển.
Kinh phí đầu tư cho các công trình giao thông trên địa bàn huyện giai
đoạn 2011-2016 là 171.296 triệu đồng. Trong đó vốn tín dụng: 21.616 triệu
đồng, tỷ lệ 12,62%, Nhân dân đóng góp 1.153 triệu đồng tỷ lệ 0,67%, vốn đần
tư trực tiếp 148.527 triệu đồng, tỷ lệ 86,71% (trong đó ngân sách Trung ương
21.407 triệu đồng, ngân sách địa phương 127.120 triệu đồng). Các đường trục
xã, liên xã được đầu tư nhựa hóa, cứng hóa 66,395km/97,556km, tỷ lệ
68,06%, tỷ lệ đã có trước khi XD NTM là 25%, tổng cộng 93,06% (kế hoạch
95%); đường trục thôn, xóm được đầu tư nhựa hóa, cứng hóa là
53,563km/125,186 km, tỷ lệ 42,79%, tỷ lệ đã có trước khi XD NTM là 15%,
tổng cộng 57,79% (kế hoạch 80%); đường ngõ, xóm được sạch và không lầy
lội vào mùa mưa là 111,838km/122,97km, tỷ lệ 90,95%, tổng cộng (kế hoạch
- 55 -
85%); đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi
132,06km/204,54km, tỷ lệ 64,56% (kế hoạch 60%).
Với phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” các thôn, xã
trong toàn huyện đã tích cực phát huy nội lực thông qua các hình thức: huy
động Nhân dân đóng góp kinh phí, sức lao động, đấu giá quyền sử dụng đất,
ao hồ để lấy vốn xây dựng công trình. Bên cạnh đó, Phòng Công thương
huyện thường xuyên cử cán bộ xuống cơ sở giúp đỡ từ khâu lập dự án, thiết
kế, đến giám sát thi công nên giảm được rất nhiều chi phí. Tất cả các tuyến
đường xây dựng đều được các địa phương thuê tư vấn, giám sát kết hợp với tổ
giám sát cộng đồng nên chất lượng công trình được đảm bảo, tạo sự phấn
khởi và đồng thuận trong Nhân dân.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
Thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, chia lại ruộng cho dân, đắp thêm
đường các xứ đồng để thuận tiện cho việc đi lại giao thông, đào thêm những
tuyến kênh, mương mới phục vụ nhu cầu tưới tiêu.
Tổng kinh phí đầu tư cho các công trình thủy lợi là 77.240 triệu đồng.
Trong đó vốn tín dụng: 3.251 triệu đồng, tỷ lệ 4,21%, vốn lồng ghép 29.360
triệu đồng tỷ lệ 38,01%, vốn đầu tư trực tiếp 44.629 triệu đồng, tỷ lệ 57,78%
(trong đó ngân sách Trung ương 9.869 triệu đồng, ngân sách địa phương
34.760 triệu đồng).
Thực hiện kiên cố hóa 28,247 km/167km, tỷ lệ 16,91% cộng với tỷ lệ
kênh mương đã kiên cố hóa năm 2010 là 22,18%, tỷ lệ kênh mương đã được
kiên cố hóa đến cuối năm 2016: 39,09% (kế hoạch 60%) với kinh phí 46.720
triệu đồng; cầu, trạm bơm: 30.520 triệu đồng .
Tiêu chí 4: Điện
Hiện nay trên địa bàn huyện đều có hệ thống các công trình đảm bảo
cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn. Hoàn thành dự án
- 56 -
đường dây 220 Kv Dốc Sỏi- Nghĩa Hành, điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp mở
rộng đường dây và trạm biến áp phù hợp với xây dựng trung tâm huyện lỵ,
đảm bảo cung cấp điện cho các khu dân cư mới và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Điện và Dịch vụ huyện đi vào hoạt
động, đáp ứng nhu cầu về điện sinh hoạt, sản xuất ở nông thôn, đảm bảo tiêu
chí về điện trong XD NTM. Tỷ lệ hộ dân được chiếu sáng 99%
Tiêu chí 5: Trường học
Trường học: 18.631 triệu đồng. Trong đó vốn doanh nghiệp 2.250 triệu
đồng, tỷ lệ 12,08%, Nhân dân đóng góp 286 triệu đồng tỷ lệ 1,53%%, vốn
khác 11 triệu đồng, tỷ lệ 0,06%, vốn đầu tư trực tiếp 16.084, tỷ lệ 86,33%
(trong đó ngân sách Trung ương 6.000 triệu đồng, ngân sách địa phương
10.084 triệu đồng). Có 12/14 trường mầm non; 17/17 trường tiểu học; có
12/12 trường THCS đạt chuẩn quốc gia đạt 95,35% (kế hoạch đạt 89,13%).
Trước khi thực hiện Chương trình, tỷ lệ các trường mầm non, tiểu học, THCS
đạt chuẩn quốc gia chỉ có 56,5%.
Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hoá
Trong giai đoạn 2011-2016 huyện đã đầu tư xây dụng, nâng cấp sửa
chữa các nhà văn hóa xã, thôn với tổng kinh phí là 33.086 triệu đồng. Trong
đó vốn lồng ghép 3.583 triệu đồng, tỷ lệ 10,83%, vốn đầu tư trực tiếp 29.503
triệu đồng, tỷ lệ 89,17% (trong đó ngân sách Trung ương 9.447 triệu đồng,
ngân sách địa phương 20.056 triệu đồng). Có 5/11 nhà văn hóa xã được thực
hiện theo Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010.
Nhà Văn hóa thôn thực hiện tại công văn số 3897/BVHTTDL-VHCS
ngày 30/10/2014 của Bộ văn hóa thể thao và du lịch về việc thực hiện cơ sở
vật chất văn hóa trong XD NTM; có 78 nhà văn hóa thôn; các trang thiết bị
phụ vụ cho nhà văn hóa xã, thôn chưa đáp ứng nhu cầu vì chưa có kinh phí
mua sắm.
- 57 -
Tiêu chí 7 - Chợ nông thôn:
Tổng kinh phí đầu tư, xây dựng các chợ trong huyện giai đoạn 2011-
2016 là 11.653 triệu đồng. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp 11.653 triệu đồng, tỷ
lệ 100% (ngân sách Trung ương 3.361 triệu đồng, ngân sách địa phương
8.292 triệu đồng).
Có 8/11 chợ được xây dựng theo tiêu chí qui định của Bộ xây dựng, tỷ
lệ 72,73% (kế hoạch 82% số chợ đạt). Trước khi XD NTM chỉ có 1/11 chợ xã
đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng.
Tiêu chí 8 - Bưu điện
Phát triển Bưu chính viễn thông ở nông thôn không chỉ đơn thuần là
đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc mà nó còn là yếu tố quan trọng để nâng cao
trình độ dân trí, tiếp cận thị trường, tạo điều kiện chuyến dịch cơ cấu kinh tế
XD NTM.
Hiện nay trên địa bàn huyện kết cấu hạ tầng bưu chính, viễn thông được
đầu tư đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc của người dân và phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, xây dựng 56 trạm thu phát sóng thông
tin di động, tăng 26 trạm so với năm 2010, hoàn thành lắp đặt cáp quang
Quảng Ngãi - Nghĩa Hành.
Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư nông thôn:
Hiện tại 96% hộ dân ở huyện có nhà ở kiên cố, không có nhà dột nát
(năm 2011 có 82% hộ dân cư có nhà kiên cố). Tuy nhiên cần tiếp tục vận
động Nhân dân cải tạo, nâng cấp xây dựng nhà ở theo tiêu chuẩn của Bộ Xây
dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
Tổng vốn xóa nhà tạm 820 triệu đồng. Trong đó vốn lồng ghép 380
triệu đồng tỷ lệ 46,34%, Nhân dân góp 380 triệu đồng, tỷ lệ 46,34%, nguồn
khác 60 triệu đồng, tỷ lệ 7,32%.
Nhìn chung, sau hơn 5 năm thực hiện XD NTM nhóm tiêu chí hạ tầng
- 58 -
kinh tế xã hội có 8/19 tiêu chí, chiếm tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhưng mức độ
đạt tiêu chí nhìn chung còn thấp như: chợ nông thôn 8 xã, giao thông và thủy
lợi đạt 6 xã. Điều này cho thấy tính hiệu quả trong việc thực hiện các tiêu chí
trên thấp. Qua kết quả điều tra xã hội học có 84% cán bộ làm công tác quản lý
cho rằng hiệu quả từ việc thực hiện tiêu chí nhà văn hóa xã được đánh giá rất
thấp, vì công trình này xây dựng rất quy mô nhưng ít sử dụng và có 70,5%
cán bộ làm công tác quản lý cho rằng tiêu chí về chợ nông thôn không cần
nhất thiết mỗi xã cần phải có 1 chợ để phục vụ người dân, bởi có nhiều xã,
chợ khu vực đã phục vụ tốt nhu cầu của người dân, không cần thiết phải xây
thêm chợ mới.
Đối với tiêu chí về nhà ở dân cư theo quy định nhà đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng hiện nay là nhà 4 cứng (tường cứng, cột cứng, nền cứng, mái cứng)
chưa hẳn phù hợp với các nhà dân ở vùng trũng và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
Tiêu chí điện, tuy có 11/11 xã đạt, nhưng hiện nay các hộ dân ở huyện
sử dụng điện của hai nhà cung cấp, một số ít hộ mua điện của Điện lực Nghĩa
Hành, được đầu tư kéo điện đến trụ điện gần nhà, các chi phí hạ conter mới do
Điện lực đảm nhận, phần lớn hộ còn lại mua điện của công ty cổ phần Điện,
hệ thống lưới điện hạ thế một số nơi xuống cấp, thường xuyên bị hư hỏng vào
mùa mưa lũ, vẫn còn nhiều hộ dân dùng chung 01 conter tổng, khi có nhu cầu
dùng riêng người dân phải tốn chi phí để hạ conter, đường dây điện ở cách xa
nhà dân, tốn kém chi phí kéo điện về nhàchỉ có 35,3% người dân sử dụng
điện của công ty cổ phần Điện được hỏi họ hài lòng với nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi_o_huyen.pdf