MỞ ĐẦU. 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI . 8
1.1. Xây dựng nông thôn mới. 8
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới . 19
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương ở Việt Nam. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK . 38
2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk . 38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 50
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua . 63
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH
ĐẮK LẮK . 73
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới . 73
3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 79
3.3. Kiến nghị . 88
KẾT LUẬN . 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 94
119 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông búk, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên địa bàn cấp huyện, tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, tiết kiệm trong
đầu tư cơ sở hạ tầng và nâng cao điều kiện sống người dân nông thôn gần với
điều kiện sống người dân đô thị. Nhìn chung các đồ án quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới chỉ đáp ứng được yêu cầu trước mắt, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển lâu dài trên địa bàn xã.
Việc các đồ án quy hoạch đạt chất lượng chưa tốt xuất phát từ nhiều
nguyên nhân như: trong công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới còn rất
45
ít kinh nghiệm; chưa có sự đồng nhất về quan niệm trong thực tế triển khai
đối với các đơn vị tư vấn và UBND cấp xã.
Các đơn vị tư vấn không có đủ năng lực một cách đồng bộ cả 3 lĩnh vực
chuyên môn là quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử
dụng đất, để thực hiện chủ động trong việc lập quy hoạch.
Ngoài ra sự hạn chế về kinh phí lập quy hoạch, phối kết hợp giữa các
đơn vị về số lượng và năng lực cán bộ có chuyên môn thực hiện công tác
thẩm định đồ án cũng ảnh hưởng đến chất lượng các đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn mới.
2.1.2.3. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã theo các tiêu
chí
* Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã Nông thôn mới:
Để đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, cần đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk. Kết quả
thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã Nông thôn mới của huyện Krông Búk
(Số liệu cụ thể của huyện và từng xã trong Phụ lục số 3), cụ thể như sau:
- Nhóm I, Quy hoạch, gồm 01 tiêu chí:
+ Quy hoạch (Tiêu chí 1):
Công tác lập Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và việc rà soát
bổ sung các quy hoạch gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông thôn được thực hiện theo đúng chỉ đạo của cơ quan cấp
trên. Đến nay, UBND các xã đã rà soát điều chỉnh Đồ án Quy hoạch chung
xây dựng nông thôn mới trình UBND huyện phê duyệt điều chỉnh. Đến nay,
có 7/7 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí số 1, so với năm 2010 tăng 7 tiêu chí.
- Nhóm II, Hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm 08 tiêu chí, cụ thể như sau:
46
+ Giao thông (Tiêu chí 2): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 6/7 xã đạt và
cơ bản đạt chuẩn tiêu chí về Giao thông (01 xã chưa đạt là xã Cư Né). 100%
xã có đường nhựa đến trung tâm huyện đạt 100%. Nâng cấp, sửa chữa khoảng
trên 150 km đường trục thôn, liên thôn, với tổng kinh phí thực hiện ước tính
khoảng 142.000 triệu đồng; nâng tỷ lệ Km đường trục thôn, buôn được cứng
hóa đạt chuẩn đạt trên 50%. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch được cứng hóa,
đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa đạt trên 40%. Đường nội đồng được
cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt chuẩn trên 20%.
+ Thủy lợi (Tiêu chí 3): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 7/7 xã đạt và cơ
bản đạt chuẩn tiêu chí về Thủy lợi. Toàn huyện có 41 công trình thủy lợi,
trong đó: Chi nhánh Thủy lợi Krông Búk quản lý 19 hồ đập và 07 hồ chứa
nước, 15 công trình còn lại do các Tổ thủy nông, hợp tác xã quản lý và sử
dụng. Tổng diện tích cây trồng được tưới hơn 21.700 ha diện tích cây trồng
chính có nhu cầu nước tưới đạt 73,16%. Trong đó, tưới trực tiếp từ công trình
thủy lợi 3.600 ha, cùng với nguồn nước suối tự nhiên, các ao, hồ, giếng đào,
giếng khoan nhân dân tự đầu tư.
+ Điện (Tiêu chí 4): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 6/7 xã đạt và cơ bản
đạt chuẩn về tiêu chí Điện. 01 xã chưa đạt là xã Ea Sin. 07/07 xã đã có lưới
điện (đạt tỷ lệ 100%), 99% số hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia,
trong đó số hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn là 96% số hộ sử dụng
điện.
+ Trường học (Tiêu chí 5): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 7/7 xã đạt và
cơ bản đạt chuẩn về tiêu chí Trường học. Toàn huyện có 37 trường học công
lập bậc mầm non, tiểu học, THCS, với tổng số 13.577 học sinh, 05 trường học
dân lập mầm non với tổng số 1.052 học sinh và 02 trường THPT với tổng số
1.835 học sinh và 01 trường nội trú dân tộc, 7/7 xã có trung tâm học tập cộng
47
đồng, chất lượng dạy và học của các trường được nâng cao. Ðã phổ cập trung
học cơ sở tại 7/7 xã, đạt 100%.
+ Cơ sở vật chất văn hóa (Tiêu chí 6): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 5/7
xã đạt và cơ bản đạt chuẩn tiêu chí về Cơ sở vật chất văn hóa.
+ Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (Tiêu chí 7): Đến hết tháng 9 năm
2019: có 6/7 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn tiêu chí về Cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn. Có 07/07 xã có quy hoạch chợ được Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt nhưng chưa có chợ nào xây dựng theo quy hoạch. Hiện nay, chỉ có xã
Pơng Drang và xã Chứ Kbô có chợ (chợ cũ), tất cả các xã trên địa bàn huyện
đều có khu vực chợ giao lưu, buôn bán các mặt hàng thiết yếu.
+ Thông tin và truyền thông (Tiêu chí 8): Đến hết tháng 9 năm 2019:
06/07 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí số 8 về thông tin truyền thông. Hiện nay
100% UBND các cấp xã và các khu vực đông dân cư có điều kiện giao thông
thuận lợi đã có Internet thông rộng.
+ Nhà ở dân cư (Tiêu chí 9): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 05/07 xã đạt
được tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư. Hỗ trợ xóa nhà tạm từ năm 2010 đến nay
là 277 nhà cho hộ nghèo, kinh phí thực hiện khoảng 6.394 triệu đồng.
- Nhóm III, Kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm 04 tiêu chí cụ thể như sau:
+ Thu nhập (Tiêu chí 10): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 5/7 xã đạt tiêu
chí về thu nhập. Thu nhập bình quân toàn huyện ước tính khoảng 27 triệu
đồng/ người/ năm.
+ Hộ nghèo (Tiêu chí 11): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 2/7 xã đạt tiêu
chí về hộ nghèo theo chuẩn mới là xã Pơng Drang và xã Chứ Kbô. Tỷ lệ hộ
nghèo năm 2008 là 9,35% (theo Chuẩn nghèo cũ); năm 2017 là 18,19% (theo
Chuẩn nghèo mới tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011).
Hiện nay, còn 1.772 hộ, chiếm tỷ lệ 11,38%. Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
trong giai đoạn 10 năm là 6.630,145 triệu đồng cho 14.249 lượt hộ nghèo.
48
+ Lao động có việc làm (Tiêu chí 12): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 7/7
xã đạt chuẩn tiêu chí Lao động có việc làm. Tổng số lao động được giải quyết
việc làm là 6.760 lao động (trong đó xuất khẩu lao động 40 lao động) và nâng
tỷ lệ lao động được đào tạo ở nông thôn trên địa bàn huyện theo tinh thần
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 02 cơ sở dạy nghề; 01 cơ sở dạy nghề tư thục
và 01 trung tâm dạy nghề công lập. Trung tâm GDTX-GDNN huyện đã tổ
chức đào tạo nghề cho 5.400 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
37%.
+ Tổ chức sản xuất (Tiêu chí 13): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 04/07
xã đạt tiêu chí 13 hình thức tổ chức sản xuất. Huyện có 14 Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp đang hoạt động, trong 10 năm qua đã thành lập 12 HTX, trong
đó có 05 HTX/10 HTX trên địa bàn huyện đã ký với Công ty cà phê ĐăkMan
về cung ứng sản phẩm cà phê sạch, đã có sự đầu tư về các trang thiết bị về xử
lý sản phẩm sau thu hoạch như bể xử lý hạt cà phê sau thu hoạch; hiện nay có
HTX nông lâm nghiệp và Dịch vụ tổng hợp Ea Sin đang triển khai xây dựng
mô hình thu mua và xử lý sơ chế hoa quả sạch (chủ yếu Bơ và Sầu riêng),
hướng tới chứng nhận đạt chuẩn VietG P, từng bước khai thác tiềm năng và
thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của huyện. Tổng số trang trại là 28 trang
trại (11 trang trại đã được cấp giấy chứng nhận).
- Nhóm IV, Văn hóa – xã hội – môi trường, gồm 04 tiêu chí cụ thể như
sau:
+ Giáo dục và đào tạo (Tiêu chí 14): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 7/7
xã đạt chuẩn về tiêu chí Giáo dục. Về hệ thống giáo dục huyện được quan
tâm, trang thiết bị được nâng cấp 100% các trường được trang bị công nghệ
tiên tiến. Toàn huyện có 12 trường đạt chuẩn quốc gia.
49
+ Y tế (Tiêu chí 15): Đến hết tháng 9 năm 2019: duy trì 7/7 xã đạt chuẩn
tiêu chí Y tế. Hệ thống cơ sở chữa bệnh có Trung tâm Y tế huyện và có 07
Trạm Y tế xã, (100% Trạm Y tế trên địa bàn huyện có bác sỹ).
+ Văn hóa (Tiêu chí 16): Đến hết tháng 9 năm 2019: có 5/7 xã đạt chuẩn
về tiêu chí Giáo dục. 02 xã chưa đạt là Cư Né và Ea Sin. Đến nay, có 02 xã có
nhà văn hóa đạt chuẩn và khu thể thao đạt chuẩn (xã Pơng Drang và xã Chứ
Kbô). Toàn huyện có 86 Nhà Văn hóa – Nhà Văn hóa cộng đồng trên tổng số
106 thôn, buôn.
+ Môi trường và an toàn thực phẩm (Tiêu chí 17): Đến hết tháng 9 năm
2019: có 7/7 xã đã đạt và cơ bản đạt tiêu chí 17. Duy trì và phát triển phong
trào thu gom rác thải và vệ sinh môi trường, đường làng, ngõ xóm xanh –
sạch – đẹp. Huyện có 01 công ty (công ty TNHH Thành Đạt) chuyên thu gom
và xử lý rác thải trên địa bàn huyện. Ngoài ra, hiện tại huyện có 02 đơn vị
đang hoạt động trong lĩnh vực thu gom rác thải, chất thải trên địa bàn xã Tân
Lập (hợp tác xã Tân Lập Đông) và xã Cư Pơng (hợp tác xã Thanh Niên).
- Nhóm V, Hệ thống chính trị, gồm 02 tiêu chí cụ thể như sau:
+ Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí 18) và tiêu chí Quốc
phòng và an ninh (Tiêu chí 19): Đến hết tháng 9/2019: Duy trì 7/7 xã đạt tiêu
chí 18 và 19.
Như vậy, đến nay, huyện Krông Búk có 02/07 xã (đạt tỷ lệ 28,57%) đạt
chuẩn nông thôn mới (giai đoạn 2011 – 2015, số xã đạt chuẩn nông thôn mới
là 0/7 xã). Năm 2010, bình quân mỗi xã đạt khoảng 3,28/19 tiêu chí (tổng số
tiêu chí đạt và cơ bản đạt của huyện 23/133 tiêu chí); kết thúc giai đoạn I năm
2015 là: 11/19 tiêu chí (tổng số tiêu chí đạt và cơ bản đạt của huyện 77/133
tiêu chí); năm 2019, bình quân mỗi xã đạt khoảng 16 tiêu chí (tổng số tiêu chí
đạt và cơ bản đạt của huyện 113/133 tiêu chí, trong đó: Đạt là 86 tiêu chí; cơ
bản đạt là 27 tiêu chí).
50
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, các văn bản quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch từ Trung ương, tỉnh về
xây dựng nông thôn mới, huyện Krông Búk đã xác định việc xây dựng nông
thôn mới là một chương trình mục tiêu lớn, rất quan trọng, đòi hỏi cần có sự
vào cuộc một cách đồng bộ của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân các
dân tộc trên địa bàn huyện. Vì vậy, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, có
trọng tâm, trọng điểm, đúng định hướng, Huyện ủy Krông Búk đã ban hành
Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 10/02/2012 về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn huyện. Nghị quyết
số 06-NQ/HU nêu rõ quan điểm, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể giai đoạn
2011 – 2015, 2016-2020, đề ra những nhiệm vụ, giải pháp, đồng thời phân
công nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị liên quan để các tổ chức cơ
sở đảng, các phòng, ban, ngành chức năng của huyện, Ủy ban Mặt trận và các
đoàn thể cấp huyện, Đảng ủy và UBND các xã căn cứ theo chức năng, nhiệm
vụ của mình, triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Trên cơ sở đó, công tác chỉ
đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới được triển khai sâu rộng trong toàn hệ
thống chính trị trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở Nghị quyết số 06-NQ/HU của Huyện ủy, đồng thời căn cứ
vào 5 nhóm chính của 19 tiêu chí, 39 chỉ tiêu trong bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới, UBND huyện ban hành kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng ban ngành, từng tổ chức trong hệ thống chính quyền: Phân công các đơn
vị, thành viên UBND huyện chỉ đạo UBND các xã xây dựng các đồ án, đề án,
kế hoạch chi tiết, đề ra các giải pháp để thực hiện.
51
Cấp ủy, chính quyền các cấp tích cực tổ chức quán triệt về mục đích,
nội dung, ý nghĩa của chương trình, các văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng nông thôn mới. UBMTTQVN huyện, các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể tiếp tục vận động các thành viên, hội viên tham gia thực hiện chương
trình. Công tác tuyên truyền được quan tâm đẩy mạnh, đã vận động các tầng
lớp nhân dân ở nông thôn tham gia thực hiện Chương trình nông thôn mới
gắn với nâng cao chất lượng các cuộc vận động của các đơn vị như: Phong
trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây
dựng nông thôn mới”, “nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi”, “Nông
dân Krông Búk chung tay xây dựng nông thôn mới”, “Dân vận khéo”, “tuổi
trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”, mô hình “5 không, 3 sạch”, “Tổ phụ
nữ tự quản đường giao thông nông thôn”, “Phụ nữ chung tay xây dựng nông
thôn mới”, “Lực lượng vũ trang huyện chung sức xây dựng nông thôn mới”,
phong trào “toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”.
Huyện đã hoàn thiện hệ thống khung khổ pháp luật và văn bản hướng
dẫn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
- Giai đoạn I (2011 – 2015):
+ Chương trình số 10-CTr/HU, ngày 23/6/2011 của Huyện ủy Krông
Búk về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 22/4/2011
của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015
và định hướng đến năm 2020.
+ Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 10/02/2012 của Huyện ủy Krông Búk
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm
2020 trên địa bàn huyện.
+ Chương trình số 01/CTr-BCĐXDNTM, ngày 05/5/2011 của Ban Chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới huyện Krông Búk triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
52
+ Quyết định số 3292/QĐ-UBND, ngày 25/6/2014 của UBND huyện
Krông Búk về việc Phê duyệt danh mục công trình được áp dụng cơ chế đặc
thù thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Giai đoạn II (2015 đến tháng 6/2019)
+ Nghị quyết số 41/2016/NQ-HÐND, ngày 31/8/2016 của Hội đồng
nhân dân huyện Krông Búk quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng thiết yếu trong chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Krông Búk từ nguồn ngân sách huyện, giai đoạn 2016 –
2020;
+ Nghị quyết số 54/NQ-HÐND, ngày 30/12/2016 của Hội đồng nhân
dân huyện Krông Búk về việc phê duyệt Danh mục công trình đường giao
thông nông thôn áp dụng cơ chế đặc thù thực hiện chương trình Mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, giai đoạn
2017 – 2020.
+ Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 21/3/2017 về Kế hoạch Đề án đẩy
mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông
nghiệp Krông Búk 2016-2020 tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Bên cạnh đó, huyện đã ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa
phương nhằm cụ thể hóa các văn bản của cấp trên, cụ thể:
+ Cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn
Đây là công tác được UBND huyện Krông Búk chú trọng. Nguồn kinh
phí đầu tư trực tiếp cho chương trình vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy trong suốt
quá trình triển khai thực hiện, UBND huyện thường xuyên chỉ đạo cho các
phòng, ban, đơn vị và UBND các xã chú ý lồng ghép các danh mục thuộc
chương trình nông thôn mới (đặc biệt là các danh mục công trình đã được phê
duyệt) khi triển khai thực hiện các chương trình và dự án trên địa bàn, như:
Các dự án đầu tư bằng vốn trung hạn, các nguồn vốn sự nghiệp hằng năm,
53
vốn Chương trình 135, vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới theo cơ chế thông
thường (không áp dụng cơ chế đặc thù).v.v
+ Cơ chế giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong thực
hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
Thực hiện cơ chế đặc thù này giúp địa phương quyết định đầu tư các
hạng mục công trình phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương, tiết kiệm
được thời gian và những chi phí không cần thiết; huy động được sự tham gia
của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới theo đúng tinh thần chỉ đạo từ
Trung ương. Đồng thời, tăng cường việc giám sát cộng đồng đối với các công
trình cơ sở hạ tầng nhằm phát huy cao nhất vai trò chủ thể của cộng đồng dân
cư trong xây dựng nông thôn mới.
UBND huyện luôn xác định chương trình xây dựng nông thôn mới là
chương trình “của dân, do dân và vì dân”, người dân đóng vai trò chủ thể, vì
vậy ngay từ khi bắt đầu triển khai thực hiện chương trình UBND huyện đã chỉ
đạo các phòng, ban đơn vị và UBND các xã luôn luôn lắng nghe tâm tư
nguyện vọng của người dân, trưng cầu ý dân, công khai tất cả công việc triển
khai trên địa bàn xã cho nhân dân được biết, góp ý và tham gia.
+ Cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông; thu gom, xử lý rác
thải, chất thải; chính sách hỗ trợ lãi vay tín dụng phục vụ phát triển sản xuất
Công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải được quan tâm. Khuyến khích
các đơn vị, cá nhân thành lập các tổ chức (Hợp tác xã, Tổ hợp tác) để thực
hiện việc thu gom rác thải, chất thải trên địa bàn từng xã. Trên địa bàn huyện
hiện có 03 Hợp tác xã hoạt động trong công tác thu gom rác thải, góp phần
hiệu quả trong gìn giữ môi trường nông thôn.
+ Cơ chế, chính sách để huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước, nhất là huy động từ nhân dân
54
Công tác huy động nguồn lực ngoài ngân sách, đặc biệt là các nguồn
lực từ các doanh nghiệp và huy động từ nhân dân thường xuyên được chú
trọng. Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã ủng hộ, đóng góp để xây
dựng đường giao thông nông thôn và kéo điện về tận thôn, buôn, nội đồng
phục vụ sinh hoạt, sản xuất. Đặc biệt việc huy động sức dân để thực hiện
chương trình được UBND huyện luôn chú trọng và thường xuyên lãnh đạo,
chỉ đạo UBND các xã trong việc tuyên truyền, vận động để nhân dân tự
nguyện đóng góp xây dựng nông thôn mới thông qua đóng góp tiền, ngày
công, hiến đất, hiến cây trồng, vật kiến trúc, Từ các nguồn huy động nhân
dân đóng góp đã triển khai làm mới, nâng cấp và sửa chữa 23.401m đường
giao thông thôn, buôn. Tổng kinh phí huy động nhân dân đóng góp khoảng
15.511,3 triệu đồng và tự hiến 4.325 m2 đất, công trình tường rào, cổng ngõ
và hàng ngàn công trình các loại.
+ Chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
và đầu tư sản xuất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về phát triển nông nghiệp công nghệ
cao; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/5/2012 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về việc
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất; Quyết định
số 2724/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt Đề
án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020. Được sự chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy, UBND huyện đã giao phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện và các đơn vị trong huyện tham
mưu trong công tác xây dựng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thu
hút, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và đầu tư sản xuất công
nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
+ Chính sách liên kết hợp tác đa dạng giữa hộ nông dân với doanh
nghiệp và các đối tác kinh tế khác
55
Để dần tiến tới một nền nông nghiệp khép kín, có sự tham gia của 4 nhà
“nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông” giúp người nông dân
được tiếp cận với những giống cây, con mới có năng suất, chất lượng cao”,
trong năm 2018, nhiều chương trình liên kết về đầu tư sản xuất giữa các công
ty phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng và các hộ nông dân trên địa
bàn huyện đã được triển khai thực hiện. Nhà nước đóng vai trò là đơn vị tạo
cơ chế và đảm bảo, đã bước đầu phát huy hiệu quả.
+ Cơ chế chính sách đối với xã chỉ đạo điểm
Do huyện Krông Búk còn nhiều khó khăn về kinh phí nên đối với các
xã chỉ đạo điểm (Cư Pơng và Chứ Kbô) huyện vẫn chưa có cơ chế chính sách
đặc thù riêng. Đối với các xã chỉ đạo điểm, UBND huyện thường xuyên chỉ
đạo các phòng, ban đơn vị theo chức năng nhiệm vụ và theo các tiêu chí, chỉ
tiêu được phân công xuống địa bàn để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc cho xã. Công tác tuyên truyền, tập huấn được ưu tiên triển khai
thực hiện nhiều trên địa bàn xã điểm. UBND huyện đã có cơ chế hỗ trợ theo
Nghị quyết 41/NQ-HĐND của HĐND huyện để hỗ trợ cho các xã để xây
dựng đường giao thông nông thôn, với số kinh phí hỗ trợ là 2.362,125 triệu
đồng, định hướng ưu tiên hơn cho các xã điểm và xã đăng ký hoàn thành Bộ
tiêu chí.
Đối với xã Chứ Kbô, vừa là xã điểm của huyện đồng thời là xã đăng ký
hoàn thành 19/19 tiêu chí nông thôn mới năm 2018. Ngay từ đầu năm 2018,
UBND huyện đã thường xuyên chỉ đạo UBND xã triển khai xây dựng kế
hoạch vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước, từ tất cả các nguồn và huy động
nhận dân trên địa bàn xã để hoàn thành mục tiêu trong năm 2018. Đến nay xã
đã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn 19/19 tiêu chí.
Các cơ chế chính sách của tỉnh (như Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND,
ngày 06/7/2012 của HĐND tỉnh “về việc quy định một số chính sách hỗ trợ
56
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và quản lý đầu tư xây dựng
nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012-2015”; Nghị quyết số
173/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh “quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020”) và chính sách của
huyện (Nghị quyết số 41/2016/NQ-HÐND, ngày 31/8/2016, Nghị quyết số
54/NQ-HÐND, ngày 30/12/2016 của Hội đồng nhân dân huyện Krông Búk)
sau khi được ban hành đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong phong trào
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk. Hàng năm, từ nguồn
hỗ trợ của Tỉnh, huyện theo cơ chế đặc thù đã huy động được nhiều nguồn
đóng góp từ các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện để đối ứng với Nhà
nước trong xây dựng hạ tầng nông thôn, đặc biệt là đường giao thông nông
thôn.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đạt hiệu
quả, chất lượng theo đúng định hướng, huyện Krông Búk đã xây dựng bộ máy
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cụ thể như sau:
- Tổ chức bộ máy chỉ đạo Chương trình từ cấp huyện đến xã, thôn, buôn:
Huyện đã kịp thời ban hành các Quyết định thành lập và kiện toàn Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện do đồng chí Chủ tịch UBND
huyện làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trưởng
ban, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện là đơn vị thường trực.
Ban hành đầy đủ Quy chế hoạt động, Chương trình công tác hàng năm của
Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo và
cho các cơ quan, đơn vị phụ trách hướng dẫn thực hiện các tiêu chí về nông
thôn mới theo sự chỉ đạo của trung ương và của tỉnh. Thành lập và kiện toàn
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã
57
làm Trưởng ban, Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới cấp xã do đồng
chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, Ban phát triển do các đồng chí
Trưởng thôn, buôn làm Trưởng ban. Ban hành đầy đủ Quy chế hoạt động,
Chương trình công tác hàng năm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển thôn, buôn.
Ban hành Quyết định số 4150/QĐ-UBND, ngày 24/10/2013 của UBND
huyện Krông Búk về việc phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị phụ
trách hướng dẫn thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới (Các tiêu chí liên
quan đối với từng ngành).
Thành lập Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới huyện vào
ngày 06/4/2015, các xã đã bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác xây dựng
nông thôn mới theo chỉ đạo tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế Văn phòng điều phối giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp. Văn phòng điều
phối xây dựng nông thôn mới huyện có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó
Chánh Văn phòng (Chánh Văn phòng do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện kiêm nhiệm, Phó Chánh Văn phòng do Trưởng Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiêm nhiệm), có nhiệm vụ: Giúp Ban Chỉ đạo huyện xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá đồng bộ, toàn diện
Chương trình trên địa bàn huyện; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình về
thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện; chuẩn bị nội dung, chương trình
cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo huyện và các báo cáo
theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo; bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi,
tổng hợp, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; thực hiện công
tác thông tin, truyền thông về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện;
tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo cấp huyện trong việc đôn đốc các cơ quan, tổ
58
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy
định.
- Kết quả kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp:
+ Cấp huyện:
Căn cứ theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg, ngày 10/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
Chương trình mục tiêu Quốc gia. UBND huyện Krông Búk đã ban hành
Quyết định số 990/QĐ-UBND, ngày 21/3/2017 về việc thành lập Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG của huyện, giai đoạn 2016 – 2020. Ban hành Quyết
định số 735/QĐ-UBND, ngày 27/4/2018 về việc kiện toàn Ban Chỉ đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi_tren_dia.pdf