LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH . vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.5
1.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.5
1.1.1. Ngân hàng thương mại.5
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .6
1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại.8
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.11
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.12
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng.12
1.2.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng .13
1.2.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .13
1.2.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.15
1.2.5. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý RRTD.25
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại
.29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN HÀ NỘI- SHB CHI NHÁNH
QUẢNG NINH .33
2.1. Tổng quan SHB Quảng Ninh .33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SHB Chi nhánh Quảng Ninh.33
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý.34
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh của SHB Quảng Ninh.35
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Quảng Ninh giai đoạn 2016-
2019.36
112 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng sài gòn Hà Nội - Shb chi nhánh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của Chi nhánh. Đến 31/12/2019, tổng dư nợ
của SHB Quảng Ninh là 7.956 tỷ đồng, chiếm 11.2% thị phần dư nợ toàn Tỉnh.
Tổng dư nợ không tăng và có chiều hướng bị giảm, năm 2016 tổng dư nợ là 10.301
tỷ, năm 2017 là 12.110 tỷ, 10.450 tỷ là số tổng dư nợ năm 2018 và năm 2019 số này
giảm xuống còn 7.956 tỷ. Trong cơ cấu dư nợ, một phần lớn dư nợ của Chi nhánh
SHB Quảng Ninh là dư nợ của các Đơn vị thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than
Khoáng sản Việt Nam. Tính đến 31/12/2019, dư nợ ngành Than tại Chi nhánh là
1.275 tỷ đồng chiếm 16,03% dư nợ tổ chức kinh tế và 27,64% dư tổng dư nợ. Mặt
khác, do nhu cầu sử dụng vốn của ngành Than chủ yếu phục vụ đầu tư tài sản cố
định, phương tiện vận tải phục vụ khai thác Than nên nhu cầu vay vốn trung dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn kéo theo dư nợ của SHB Quảng Ninh cũng chủ yếu là nợ trung,
dài hạn.Việc đầu tư tín dụng vào ngành Than đã tạo điều kiện cho SHB Quảng Ninh
phát triển nhanh, ổn định, trở thành Ngân hàng hàng đầu trên địa bàn trong thời gian
ngắn. Tuy nhiên, việc tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng cũng tạo ra sự lệ
thuộc của Ngân hàng vào Khách hàng và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động tín
dụng. Vì vậy, trong thời điểm hiện tại và tương lai gần, SHB Quảng Ninh đang đẩy
mạnh công tác bán lẻ, mở rộng hoạt động cho vay sang các ngành nghề, lĩnh vực
khác để đa dạng hóa nền khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào một nhóm khách hàng
lớn, phân tán rủi ro và phát triển dịch vụ Ngân hàng.
42
Bảng 2.4: Tình hình tín dụng giai đoạn 2016-2019 của SHB Quảng Ninh
STT
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
I. Theo đối tượng 10.301,00 100 12.110,00 100 10.450,00 100 7.956,00 100
1.1. Tổ chức kinh tế 8.460,40 82,1 8.330,00 68,8 7.155,00 68,5 4.612,14 58,0
1.2. Cá nhân 1.840,60 17,9 3.780,00 31,2 3.295,00 31,5 3.343,86 42,0
II. Theo thời gian 10.301,00 100 12.110,00 100 10.450,00 100 7.956,00 100
2.1. Ngắn hạn 3.140,00 30,5 4.500,00 37,2 4.780,00 45,7 4.739,38 59,6
2.2. Trung dài hạn 7.161,00 69,5 7.610,00 62,8 5.670,00 54,3 3.216,62 40,4
III. Theo loại tiền tệ 10.301,00 100 12.110,00 100 10.450,00 100 7.956,00 100
3.1. VNĐ 9.581,00 93,0 11.385,00 94,0 9.725,00 93,1 7.856,00 99,8
3.2. Ngoại tệ quy đổi 720,00 7,0 725,00 6,0 725,00 6,9 100,00 0,2
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SHB Quảng Ninh năm 2016-2019)
43
Mặc dù dư tổng dư nợ giảm nhưng chủ yếu là số do giảm số dư nợ tổ chức. Cơ
cấu dư nợ tổ chức giảm dần qua các năm, năm 2016 là 8.460,40 tỷ đến năm 2019
còn 4.612,14 tỷ; trong khi số dư nợ cá nhân năm 2016 là 1.840,60 tỷ và năm 2019
con số này 3.343,86 tỷ. Điều này cũng khá phù hợp với định hướng phát triển tín
dụng của SHB Chi nhánh Quảng Ninh, giảm tỷ trọng dư nợ khách hàng doanh
nghiệp và tăng tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân. SHB Quảng Ninh đẩy mạnh
công tác bán lẻ, mở rộng hoạt động cho vay sang các ngành nghề, lĩnh vực khác để
đa dạng hóa nền khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào một nhóm khách hàng lớn,
phân tán rủi ro và phát triển dịch vụ Ngân hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng cho vay KHCN SHB Chi nhánh Quảng
Ninh
2.2.1. Giới thiệu chung Phòng KHCN SHB Chi Nhánh Quảng Ninh
Toàn khối KHCN đến hết năm 2019 có 43 CBTD chính thức làm việc tại
Phòng KHCN Chi nhánh và phân bổ tại các Phòng giao dịch. Trong đó, bao gồm 01
Trưởng phòng KHCN, 02 Phó trưởng phòng, 40 nhân viên. Nhân sự Phòng KHCN
đạt 100% đạt trình độ Đại học và trên Đại học với số lượng 41 CBNV trình độ Đại
học, 02 Thạc sỹ. CBNV đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Độ tuổi
CBNV đều dưới 45. Độ tuổi lao động trẻ rất phù hợp với việc trau dồi học hỏi tiếp
thu kiến thức mới và việc triển khai đồng bộ các phương án/ dự án mới sẽ rất thuận
lợi. Theo phân cấp chức danh, Phòng KHCN Chi nhánh Quảng Ninh có 09 nhân
viên, 24 chuyên viên, 08 chuyên viên cấp 1, 02 chuyên viên cấp 2.
2.2.2. Chính sách tín dụng KHCN SHB Chi Nhánh Quảng Ninh
SHB Quảng Ninh luôn tuân thủ theo các văn bản quy định của SHB ban hành
trong đó chính sách tín dụng được ban hành trong từng thời kỳ luôn được SHB
Quảng Ninh coi là kim chỉ nam cho hoạt động điều hành phát triển công tác tín
dụng. Chính sách tín dụng của SHB thường được đưa ra trong từng năm, tuy nhiên
tùy theo điều kiện kinh tế cụ thể của từng năm mà SHB sẽ có những chỉ đạo tín
dụng chi tiết hơn trong từng quý hoặc 6 tháng để giúp các Chi nhánh thuộc SHB nói
chung và SHB Quảng Ninh nói riêng luôn bám sát được định hướng tín dụng của
44
SHB. Những nội dung cơ bản của chính sách tín dụng: là toàn bộ các vấn đề cơ bản
liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách
tín dụng bao gồm : Chính sách khách hàng; Chính sách quy mô và giới hạn tín
dụng; Lãi suất và các loại phí tín dụng; Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ; Chính sách
đối với các khoản nợ xấu.
Nhìn chung, trong từng năm Chính sách tín dụng của SHB đều dựa trên
nguyên tắc:
+ Tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc có chọn lọc (về khách hàng, về lĩnh
vực tài trợ, về thời gian tài trợ, về đồng tiền tài trợ) đảm bảo an toàn, hiệu quả.
+ Công tác phát triển tín dụng phải đi đôi với công tác huy động vốn để đảm
bảo việc phát triển kinh doanh bền vững. Việc cấp tín dụng/giải ngân cho khách
hàng đều bám sát chỉ tiêu huy động vốn. Do vậy trong các chỉ đạo chính sách tín
dụng từng thời kỳ đều thể hiện chi tiết hạn mức tăng trưởng dư nợ tối đa theo từng
khối, theo từng khu vực và khối Quản trị rủi ro sẽ là đầu mối giám sát và cảnh báo.
+ Phát triển tín dụng trên nguyên tắc đo lường và quản trị rủi ro, quy mô dư nợ
từng loại khách hàng phù hợp.
+ Công tác phát triển tín dụng phải đảm bảo khai thác tối ưu các dịch vụ khác
của SHB cung cấp cho khách hàng bán chéo sản phẩm, nhằm đạt hiệu quả thu nhập tốt
nhất, góp phần dịch chuyển tăng thêm doanh thu từ dịch vụ ngoài hoạt động cho vay.
+ Về đối tượng khách hàng: Đẩy mạnh và phát triển toàn diện các đối tượng
khách hàng có quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân đảm bảo cơ
cấu tín dụng theo đúng định hướng, phát huy lợi thế khách hàng theo từng vùng miền.
2.2.3. Quy trình cấp tín dụng cho vay KHCN SHB Chi nhánh Quảng Ninh
Quy trình cho vay KHCN SHB Quảng Ninh luôn tuân thủ theo các văn bản
quy định của SHB ban hành. Hiện nay SHB đang thực hiện quy trình tín dụng gồm
6 bước, cụ thể:
45
Bước 1: Tiếp thị KH,
tiếp nhận nhu cầu và
hồ sơ KH:
Bước 2: Thẩm định tín
dụng và xét duyệt cấp
tín dụng:
Bước 3: Thực hiện
các thủ tục sau phê
duyệt cấp tín dụng
Tiếp thị KH
Tiếp nhận nhu cầu KH
Giải đáp thắc mắc của
KH
Thẩm định: Mục đích
vay,Hồ sơ,TSBĐ
Chấm điểm xếp hạng tín
dụng
Đề xuất hạn mức tín
dụng
Phê duyệt
Soạn thảo, kiểm soát
hợp đồng, hồ sơ
nghiệp vụ
Ký kết hợp đồng, văn
bản, hồ sơ nghiệp vụ
Nhập dữ liệu
Duyệt giải ngân
Bước 6: Thanh lý hợp
đồng và lưu hồ sơ
Bước 5: Quản lý sau
cấp tín dụng và và thu
hồi nợ
Bước 4: Giải ngân:
Khi khách hàng đã trả
hết nợ gốc, lãi, phí hoặc
nghĩa vụ bảo lãnh hết
hiệu lực, Ngân hàng
cùng khách hàng thực
hiện thủ tục thanh lý hợp
đồng.
Kiểm tra giám sát sau
khi cấp tín dụng
Nhắc nợ, thu nợ đến
hạn, xử lý các vấn đề
phát sinh: ĐVKD chủ
động nhắc nợ, đôn đốc
KH trả nợ khi đến hạn,
xử lý các vấn đề phát
sinh;
Sau khi hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa
ngân hàng và khách
hàng, việc giải ngân
cho khách hàng vay
được ngân hàng thực
thi theo điều khoản
thoả thuận trong hợp
đồng.
(Nguồn: Tài liệu nội bộ SHB Quảng Ninh)
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cấp tín dụng cho vay KHCN SHB Quảng Ninh
(1) Bước 1: Tiếp thị KH, tiếp nhận nhu cầu và hồ sơ KH:
+ Bộ phận QHKH chủ động tìm kiếm KH, tìm hiểu nhu cầu KH và tiếp thị,
giới thiệu các sản phẩm tín dụng của SHB tới KH.
+ Khi KH có nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng của SHB, Bộ phận QHKH
phỏng vấn sơ bộ khách hàng để nắm bắt nhu cầu cũng như khả năng đáp ứng các
điều kiện tín dụng của KH. Trên cơ sở đó xác định và tư vấn cho KH sử dụng sản
phẩm phù hợp.
+ Căn cứ nhu cầu của KH, Bộ phận QHKH hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
cần thiết theo quy định, tiếp nhận hồ sơ đồng thời kiểm tra tính đầy đủ và tính pháp
lý của hồ sơ. Sau khi khách hàng cung cấp đủ hồ sơ theo yêu cầu, tiến hành giao
nhận hồ sơ với KH.
(2) Bước 2: Thẩm định tín dụng và xét duyệt cấp tín dụng:
46
+ Đánh giá, phân tích, lập báo cáo và đề xuất cấp tín dụng: Căn cứ hồ sơ tín
dụng của KH, bộ phận QHKH tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích
đánh giá KH, phương án cấp tín dụng, đánh giá sơ bộ TSBĐ và đánh giá các rủi ro
có thể phát sinh trong việc cấp tín dụng cho KH.
+ Thẩm định tài sản đảm bảo: Căn cứ hồ sơ TSBĐ do bộ phận QHKH chuyển
sang, bộ phận thẩm định thực hiện thẩm định giá TSBĐ theo đúng quy định hiện
hành và chuyển kết quả thẩm định giá sang bộ phận QHKH. Kết quả thẩm định
được ghi nhận, báo cáo và để chấm điểm xếp hạng TSBĐ.
+ Chấm điểm xếp hạng tín dụng KH: Bộ phận QHKH, PTĐ thực hiện chấm
điểm xếp hạng KH
+ Lập báo cáo đề xuất tín dụng: CVQHKH lập báo cáo đề xuất tín dụng cho
khách hàng, báo cáo cấp có thẩm quyền kiểm soát và chuyển sang thẩm định tín
dụng theo quy định của SHB.
+ Thẩm định tín dụng: Chuyên viên Thẩm định tín dụng tiến hành thẩm định
hồ sơ Khách hàng; cùng với chuyên viên Hỗ trợ QHKH tiến hành thẩm định tài sản
đảm bảo và Lập tờ trình thẩm định.
+ Xét duyệt: Trên cơ sở tờ trình thẩm định và hồ sơ đề nghị cấp tín dụng do
PTĐ chuyển cấp có thẩm quyền tại chi nhánh thực hiện xét duyệt cấp tín dụng theo
thẩm quyền.
Bước 3: Thực hiện các thủ tục sau phê duyệt cấp tín dụng
+ Thông báo cấp tín dụng: ĐVKD thông báo cấp tín dụng cho khách hàng; bổ
sung hoàn thiện và bàn giao hồ sơ;
+ Mở tài khoản, cấp mã cho khách hàng: CVQHKH phối hợp bộ phận DVKH
mở mã và tài khoản cho KH;
+ Soạn thảo và ký kết hợp đồng: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ bộ phận
QHKH, bộ phận HTTD soạn thảo và thực hiện ký kết hợp đồng; nhận TSBĐ, công
chứng, đăng ký GDBĐ;
47
+ Nhập kho TSBĐ, tạo thông tin trên hệ thống và lưu hồ sơ: HTTD phối hợp
Ngân quỹ nhập kho TSBĐ, HTTD nhập thông tin TSBĐ vào phần mềm và lưu hồ
sơ quản lý tín dụng
Bước 4: Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, việc
giải ngân cho khách hàng vay được ngân hàng thực thi theo điều khoản thoả thuận
trong hợp đồng. QHKH, HTTD tiếp nhận đề nghị giải ngân tiến hành giải ngân cho
KH
Bước 5: Quản lý sau cấp tín dụng và và thu hồi nợ
+ Kiểm tra giám sát sau khi cấp tín dụng
+ Nhắc nợ, thu nợ đến hạn, xử lý các vấn đề phát sinh: ĐVKD chủ động nhắc
nợ, đôn đốc KH trả nợ khi đến hạn, xử lý các vấn đề phát sinh;
+ Điều chỉnh tín dụng: QHKH, HTTT điều chỉnh tín dụng khi xử lý nợ có vấn đề
Bước 6: Thanh lý hợp đồng và lưu hồ sơ
+ CV HTTD thanh lý hợp đồng, giải tỏa bảo lãnh và lưu hồ sơ: Khi khách
hàng đã trả hết nợ gốc, lãi, phí hoặc nghĩa vụ bảo lãnh hết hiệu lực, Ngân hàng cùng
khách hàng thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp TSBĐ với
khách hàng, lưu hồ sơ
2.2.4. Tình hình tín dụng KHCN SHB Quảng Ninh
Tận dụng những ưu thế về địa bàn như dân cư đông đúc có nguồn thu nhập
cao và ổn định, có nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp... kết hợp với những tiện ích
hấp dẫn của sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp, trong những năm qua dư
nợ cho vay khách hàng cá nhân có sự tăng trưởng đáng kể và chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ cho vay.
48
Bảng 2.5: Tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay của
Chi nhánh (2016-2019).
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số liệu
(tỷ đồng)
% Số liệu
(tỷ đồng)
% Số liệu
(tỷ đồng)
% Số liệu
(tỷ đồng)
%
Dư nợ cho
vay tổ chức 8.460,40 82,1 8.330,00 68,8 7.155,00 68,5 4.612,14 58,0
Dư nợ cho
vay cá nhân 1.840,60 17,8 3.780,00 31,2 3.295,00 31,5 3.343,86 42,0
Tổng dư nợ
10.301,00 100 12.110,00 100 10.450,00 100 7.956,00 100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SHB Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, cho vay khách hàng cá nhân trong thời gian
qua ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng cao dần trong tổng dư nợ cho vay của
Chi nhánh (năm 2016: 17.08%/tổng dư nợ, năm 2017: 31.2%/tổng dư nợ, năm 2019:
42.0%/tổng dư nợ). Tổng dư nợ khách hàng cá nhân trong 4 năm qua đều tăng đáng
kể. Các chỉ số này cho ta thấy hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh trong thời
gian gần đây ngày càng được quan tâm và chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của Chi nhánh.
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cho vay cá nhân của ngân hàng SHB
nhánh Quảng Ninh
2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng KHCN của SHB Quảng Ninh
Mô hình của SHB Quảng Ninh tuân thủ theo mô hình chung của SHB. SHB
hướng đến triển khai thực hiện mô hình cấp tín dụng và quản lý RRTD tập trung:
Một trong những nguyên tắc quản lý RRTD theo Hiệp ước Basel II nhằm thực hiện
quá trình cấp tín dụng lành mạnh trên nguyên tắc phân tách bộ máy cấp tín dụng
theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng.
Mô hình cụ thể:
- Giám đốc Chi nhánh:
+ Định hướng chỉ đạo và trực tiếp tham gia xây dựng kế hoạch của Chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc hàng năm/định kỳ.
49
+ Trực tiếp và chỉ đạo điều hành hoạt động của các phòng trực thuộc Chi nhánh.
+ Quản lý và tổ chức công tác bán hàng, phát triển mối quan hệ với Khách
hàng của Chi nhánh.
+ Tổ chức thực hiện, giám sát chất lượng tín dụng; Chỉ đạo công tác thu hồi
nợ quá hạn tại Chi nhánh.
+ Chỉ đạo phát triển đội ngũ nhân sự cả về số lượng và chất lượng.
- Bộ phận thẩm định tín dụng:
+ Quản lý hoạt động Thẩm định đối với khách hàng toàn Chi nhánh thuộc mức
phán quyết của Giám đốc Chi nhánh hoặc thuộc phạm vi thẩm định.
+ Quản lý danh mục khách hàng của Chi nhánh, định kỳ hàng tháng có báo
cáo chất lượng tín dụng tại Chi nhánh nhằm kiểm soát chất lượng và cảnh báo rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh.
+ Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng vay vốn tại
thời điểm giải ngân và thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ định kỳ theo
quy định của SHB.
- Bộ phận Hỗ trợ tín dụng:
Thực hiện phối hợp với Bộ phận Quản lý tín dụng để tiến hành định giá Tài
sản đảm bảo theo quy định của SHB.
Thực hiện soạn thảo các Văn kiện tín dụng theo quy định của SHB và phù hợp
với các nội dung đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
Hoàn thiện các thủ tục liên quan đến Tài sản đảm bảo theo quy định của pháp
luật, quy định của SHB như: Cùng khách hàng đi chứng thực Hợp đồng thế chấp,
đăng ký giao dịch đảm bảo
Tiếp nhận hồ sơ giải ngân, kiểm tra điều kiện giải ngân, tiến hành giải ngân và
lưu hồ sơ theo quy định.
Theo dõi và quản lý tài khoản của khách hàng tại SHB, nợ đến hạn, đánh giá
lại Tài sản đảm bảo
50
- Bộ phận Quan hệ khách hàng:
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ khách hàng, lập báo cáo đánh giá khách hàng; Thực
hiện kiểm tra sau giải ngân, tình hình khách hàng; Chăm sóc khách hàng; Bán chéo
sản phẩm; Xử lý nợ quá hạn với các bộ phận khác.
Mô hình của SHB hiện nay đang bị vướng mắc phần nhiều là theo mô hình
phân tán rủi ro, bộ phận kinh doanh của chi nhánh vẫn có một số quyền nhất định
trong việc quản lý rủi ro của chính khoản tín dụng mình quản lý, bộ phận rủi ro của
Hội sở hoặc hội đồng tín dụng chỉ đưa ra những ý kiến khi vượt quá thẩm quyền của
chi nhánh. Hội đồng quản trị và Ban điều hành SHB là người quy trình, quy định về
cấp tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng, trong đó bao gồm những quy định,
hướng dẫn thẩm định khách hàng, góp phần hỗ trợ cán bộ tín dụng trong công tác tiếp
cận, thẩm định khách hàng và nhận diện RRTD và cũng chính là những người đứng
vị trí chủ chốt quản lý rủi ro và hội đồng tín dụng. SHB hiện đang sử dụng kết quả
chấm điểm là một trong những tiêu chí hàng đầu để thẩm định, đánh giá khách hàng
và là căn cứ phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng và xác định mức cấp tín dụng
đối với khách hàng. Đối với mỗi hạng khách hàng khác nhau, chi nhánh có mức ủy
quyền phê duyệt tín dụng khác nhau. Đồng thời, mức cấp tín dụng và tỷ lệ cấp tín
dụng tối đa so với tài sản đảm bảo đối với mỗi khách hàng cũng được xác định dựa
trên hạng tín dụng của khách hàng đó. Tuy nhiên, việc các bộ quy trình, quy chuẩn
chưa có một sự nhất quán thực sự rõ ràng nên vẫn ra những xung đột giữa bộ phận
kinh doanh và quản lý rủi ro.
2.3.2. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng KHCN SHB Quảng Ninh
SHB Quảng Ninh luôn tuân thủ theo các văn bản quy định của SHB ban
hành trong đó chính sách tín dụng được ban hành trong từng thời kỳ luôn được SHB
Quảng Ninh coi là kim chỉ nam cho hoạt động điều hành phát triển công tác tín
dụng. Chính sách tín dụng của SHB thường được đưa ra trong từng năm, tuy nhiên
tùy theo điều kiện kinh tế cụ thể của từng năm mà SHB sẽ có những chỉ đạo tín
dụng chi tiết hơn trong từng quý hoặc 6 tháng để giúp các Chi nhánh thuộc SHB nói
51
chung và SHB Quảng Ninh nói riêng luôn bám sát được định hướng tín dụng của
SHB.
Nhìn chung, trong từng năm Chính sách tín dụng của SHB Quảng Ninh đều
dựa trên nguyên tắc:
+ Tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc có chọn lọc (về khách hàng, về lĩnh
vực tài trợ, về thời gian tài trợ, về đồng tiền tài trợ) đảm bảo an toàn, hiệu quả.
+ Công tác phát triển tín dụng phải đi đôi với công tác huy động vốn để đảm
bảo việc phát triển kinh doanh bền vững. Việc cấp tín dụng/giải ngân cho khách
hàng đều bám sát chỉ tiêu huy động vốn. Do vậy trong các chỉ đạo chính sách tín
dụng từng thời kỳ đều thể hiện chi tiết hạn mức tăng trưởng dư nợ tối đa theo từng
khối, theo từng khu vực và khối Quản trị rủi ro sẽ là đầu mối giám sát và cảnh báo.
+ Phát triển tín dụng trên nguyên tắc đo lường và quản trị rủi ro, quy mô dư nợ
từng loại khách hàng phù hợp.
+ Công tác phát triển tín dụng phải đảm bảo khai thác tối ưu các dịch vụ khác
của SHB cung cấp cho khách hàng bán chéo sản phẩm, nhằm đạt hiệu quả thu nhập tốt
nhất, góp phần dịch chuyển tăng thêm doanh thu từ dịch vụ ngoài hoạt động cho vay.
+ Về đối tượng khách hàng: Đẩy mạnh và phát triển toàn diện các đối tượng
khách hàng có quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân đảm bảo cơ
cấu tín dụng theo đúng định hướng, phát huy lợi thế khách hàng theo từng vùng
miền, từng chi nhánh.
2.3.3. Quản lý rủi ro theo quy trình tín dụng KHCN của SHB Quảng Ninh
Căn cứ vào sự chỉ đạo chung của Khối QTRR SHB, Chi nhánh Quảng Ninh
xây dựng mô hình QTRR tín dụng theo quy trình gồm các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Xây dựng danh mục khách hàng theo ngành hàng, theo quy mô và theo
vùng:
Tỉnh Quảng Ninh có đặc thù địa bàn dài và hẹp trải dài từ Đông Triều đến
Móng Cái với các ngành thế mạnh như Khai thác than chế biến than, sản xuất Vật
liệu xây dựng, Kinh tế cửa khẩu, Du lịch, Nuôi trồng thủy hải sản, nhà hàng khách
sạn, cảng biển, đóng tầu, kinh doanh phân phối hàng tiêu dùng...và mỗi ngành kinh
52
doanh nằm phân bố tại các khu vực khác nhau, ví dụ: huyện Đông Triều mạnh về
Sản xuất vật liệu xây dựng, thành phố Uông Bí và thành phố Cẩm Phả có thế mạnh
về khai thác chế biến than, Thành phố Hạ Long có thế mạnh về Du lịch, cảng biển,
đóng tầu, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến than, thành phố Móng cái
có thế mạnh về kinh tế cửa khẩu, du lịch, kinh doanh thương mại
Tại SHB Quảng Ninh có đặc thù các phòng giao dịch nằm cách xa Chi nhánh,
chính vì vậy Ban giám đốc Chi nhánh đã xác định cần phải xây dựng một danh mục
khách hàng có chọn lọc chung cho chi nhánh được phân loại theo vùng, theo ngành
nghề để làm định hướng kinh doanh cho chi nhánh nói chung và cho các phòng giao
dịch nói riêng khai thác.
Đây là tuyến đầu trong quy trình Quản trị rủi ro của SHB Quảng Ninh.
Bước 2: Phân giao khách hàng trong danh mục cho các Phòng giao dịch và
chuyên viên:
Căn cứ vào chính sách tín dụng từng thời kỳ, Ban lãnh đạo Chi nhánh tiến
hành phân giao khách hàng trong danh mục cho các Phòng giao dịch để Ban lãnh
đạo các phòng triển khai phân giao cho từng chuyên viên tiếp cận để thu thập hồ sơ
khách hàng (hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ tài chính, hồ sơ pháp lý, thông tin CIC),
lập báo cáo đề xuất cấp tín dụng và chuyển lên phòng Quản lý tín dụng.
Bước 3: Thẩm định độc lập:
Chuyên viên Thẩm định phòng Quản lý tín dụng tiến hành thẩm định hồ sơ
khách hàng, phối hợp định giá tài sản đảm bảo, thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng để lập báo cáo thẩm định trình cấp phê duyệt để duyệt.
Bước 4: Quyết định cho vay và thông báo khách hàng:
Sau khi Bộ phận QLTD lập báo cáo thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đối với những khoản vay thuộc thẩm quyền của Giám đốc phòng giao dịch,
thẩm quyền của Giám đốc Chi nhánh thì cấp phê duyệt sẽ xem xét các nội dung, đánh
giá khách hàng, thị trường ngành, định hướng tín dụngđể quyết định cho vay.
Trường hợp khoản vay thuộc quyền phê duyệt của Giám đốc khối kinh doanh
hoặc khoản vay trình lên Hội đồng tín dụng thì Khối thẩm định sẽ thẩm định lại hồ
53
sơ và lập báo cáo thẩm định chuyển sang Giám đốc khối kinh doanh (phê duyệt
trong thẩm quyền)/Hội đồng tín dụng quyết định.
Khi khoản vay được phê duyệt hoặc từ chối cấp tín dụng, CVQHKH đều lập
thông báo để thông báo cho khách hàng.
Bước 5: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản đảm
bảo:
Khi có quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, bộ phận Hỗ trợ QHKH tiến
hành lập các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp, giấy nhận nợ cùng các văn bản
khác có liên quan để tiến hành ký kết giữa khách hàng và ngân hàng, sau đó tiến
hành hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo (công chứng hợp đồng thế
chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo, mua bảo hiểm (nếu có)) trước khi tiến hành
giải ngân khoản vay.
Bước 6: Giải ngân, lưu trữ hồ sơ, trích lập dự phòng chung:
Khi tiến hành giải ngân, CVQHKH và CVHTTD cần đảm bảo tuân thủ theo
đúng phê duyệt và quy trình cho vay. Thu thập và lưu trữ hồ sơ thực hiện theo đúng
quy định.
Bộ phận Quản lý tín dụng phối hợp với phòng Kế toán dịch vụ tiến hành trích
lập dự phòng chung theo quy định của pháp luật và của SHB.
Bước 7: Quản lý, giám sát sau cho vay:
Để đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và
lãi đúng hạn, ngân hàng phải tiến hành kiểm soát sau khi cho vay. CV QHKH cần
thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm
bảo, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng, quản lý dòng tiền của khách
hàng, thực hiện chăm sóc khách hàng và bán chéo sản phẩm khác cho khách hàng
sử dụng
Bước 8: Xử lý nợ xấu/ Quản lý các vấn đề tín dụng, trích lập dự phòng cụ thể:
- Khi phát sinh nợ quá hạn, các QHKH, chuyên viên thẩm định tín dụng,
chuyên viên HTQHKH của Chi nhánh/Phòng giao dịch SHB Quảng Ninh họp bàn
54
phương án thu nợ, tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình
tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng
cho vay. Đồng thời, chuyên viên thẩm định lập báo cáo phân tích khả năng thu hồi
nợ quá hạn thích hợp trình Giám đốc Chi nhánh phê duyệt phương án xử lý nợ.
- Khi phát sinh nợ xấu (từ nhóm 3 – 5): các QHKH, chuyên viên thẩm định tín
dụng, chuyên viên HTQHKH của Chi nhánh/Phòng giao dịch SHB Quảng Ninh họp
bàn phương án thu nợ, tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình
hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng
cho vay. Đồng thời, chuyên viên thẩm định lập báo cáo phân tích khả năng thu hồi nợ
xấu để báo cáo Giám đốc Chi nhánh xét xét cho ý kiến chỉ đạo rồi trình Khối QTRR
chỉ đạo hoặc chuyển sang Công ty xử lý nợ và quản lý Tài sản của SHB theo quy
định về quản lý nợ xấu hoặc Khối QTRR đề xuất xét duyệt từng trường hợp cụ thể.
- Một số biện pháp xử lý nợ xấu của SHB Quảng Ninh:
(1) Thực hiện trích lập dự phòng cụ thể khoản vay bị quá hạn.
(2) Bảo đảm quá trình quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời gian trả nợ, gia
hạn nợ một cách khoa học, phòng ngừa rủi ro và không ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng.
(3) Phản ánh đúng thực trạng tín dụng, đảm bảo quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ đúng bản chất của khoản nợ, nguồn thanh toán khoản
nợ.
(4) Rà soát và bổ sung phương án đảm bảo tiền vay: Định giá lại thường
xuyên tài sản đảm bảo, tiến hành ký lại phụ lục hợp đồng thế chấp, cùng với khách
hàng tiến hành ký giấy ủy quyền toàn quyền xử lý tài sản thế chấp
(5) Báo cáo khối QTRR thường xuyên về tình trạng nợ quá hạn của khách
hàng và xin chủ trương xử lý nợ quá hạn.
(6) Nâng cao chất lượng nghiệp vụ và đạo đức của các nhân viên có liên quan
đến quá trình xét duyệt cho vay.
2.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng KHCN của SHB Quảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_rui_ro_tin_dung_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan.pdf