MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 7
7. Kết cấu của luận văn. 8
CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 9
1.1. Khái quát chung về bệnh viện công lập và cơ chế tự chủ tài chính đối
với bệnh viện công lập. 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về bệnh viện công lập . 9
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập. 13
1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ . 16
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại bệnh viện theo cơ chế tự chủ. 16
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ
. 17
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ
. 17
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. 21
1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính tại bệnh viện công lập. 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện công lập 24
1.3.1. Các yếu tố khách quan . 24
1.3.2. Các nhân tố chủ quan . 26
93 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 938 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dân ngày
một tốt hơn. Đồng thời cũng cải thiện được đời sống cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên để họ yên tâm công tác và phục vụ người bệnh. Năm 2016 nguồn
thu sự nghiệp của bệnh viện là 246,262 tỷ đồng chiếm 76,8% tổng nguồn thu.
Trong năm 2016, có hơn 50 Đoàn khách Quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
của các Quốc gia đến thăm và làm việc tại Bệnh viện như Nhật, Anh, Hoa Kỳ,
Hàn Quốc, Pháp, Úc, Thụy Điển, Mỹ, Pakistan, Ấn độ, Campuchia, Lào... với
mục đích trao đổi kinh nghiệm, tìm hiểu các hoạt động, năng lực, nhu cầu
trang thiết bị cũng như đào tạo, hướng phát triển của bệnh viện và ký kết các
dự án và triển khai dự án.
1.4.3. Giá trị kinh nghiệm rút ra đối với các bệnh viện tại TP. Hồ Chí
Minh
Trong mục tiêu đổi mới khu vực sự nghiệp công lập, đổi mới cơ chế tài
chính là một nội dung đặc biệt quan trọng, là điều kiện then chốt để các đơn
vị sự nghiệp tự chủ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công cũng
như hiệu quả chi ngân sách. Tuy nhiên, hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm
vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ
32
nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết kiệm để
đạt hiệu quả trong phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính là vấn đề vô cùng
quan trọng. Do đó việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn
đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của việc phân bổ và sử
dụng nguồn lực tài chính.
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính tại một số quốc gia và địa phương có thể rút ra một số kinh
nghiệm là:
Thứ nhất, về phương pháp phân bổ kinh phí NSNN.
Cần đổi mới phương pháp phân bổ kinh phí NSNN cho các đơn vị sự
nghiệp theo kết quả đầu ra; giao ngân sách gắn với nhiệm vụ và sản phẩm
cuối cùng. Nhà nước giao ngân sách gắn với các hệ thống định mức kinh tế kỹ
thuật từng lĩnh vực, có sự phân biệt giữa cơ sở hoạt động có chất lượng hiệu
quả với cơ sở kém chất lượng, không hiệu quả. Nhà nước thực hiện cơ chế đặt
hàng đối các đơn vị.
Thứ hai, Các đơn vị cần tiếp tục đổi mới toàn diện.
Trong đó cốt lõi là: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính chi tiết,
đảm bảo tính công khai, dân chủ và công bằng; Xây dựng được hệ thống tiêu
chí đánh giá kết quả hoạt động của từng người lao động. Trong đó, chú trọng
giải pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả công việc, khuyến khích, hấp dẫn, thu
hút người có năng lực, có trình độ.
Mặt khác, việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ có ảnh hưởng đến toàn
bộ hoạt động của đơn vị, nên các đơn vị cần phải thường xuyên rà soát, bổ
sung chỉnh sửa quy chế chi tiêu nội bộ khi có sự thay đổi chính sách của nhà
nước hay các định mức chi tiêu không phù hợp. Đồng thời, có những phương
án cụ thể về xây dựng tiền lương, thu nhập theo hướng tăng thu nhập, đảm
bảo đời sống của cán bộ viên chức và phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn
vị.Thực hiện xây dựng quy chế khoản thu, khoản chi cho các đơn vị trực
thuộc theo hướng tạo điều kiện cho các đơn vị mở rộng hoạt động tăng nguồn
33
thu.
Đặc biệt là phải xây dựng được chiến lược tài chính hợp lý cho đầu tư cơ
sở vật chất trong ngắn hạn và dài hạn; Coi trọng và tích cực tìm kiếm, thu hút
nguồn lực tài chính từ các nguồn dự án, nguồn vốn viện trợ nước ngoài. Cùng
với đó, các đơn vị cần xây dựng bộ máy, các chuyên gia, chuyên viên thực
hiện các hoạt động tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về nội dung, biện pháp
thực hiện, cung cấp các thông tin, các phương án lựa chọn để người lãnh đạo
có thể ban hành các quyết định kịp thời, cần thiết.
Thứ ba, quy định trách nhiệm giải trình về tài chính giữa các cấp trong
đơn vị.
Phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị trực thuộc, mở rộng cơ chế
khoán, nhất là đối với chi hoạt động thường xuyên để các đơn vị chủ động
nhiệm vụ được giao và nâng cao ý thức tiết kiệm, quản lý và sử dụng tài sản,
thiết bị có hiệu quả.
Cùng với việc phân cấp và mở rộng khoản chi cho các đơn vị trực thuộc,
các ĐVSNCL cần củng cố và hoàn thiện các quy định trách nhiệm giải trình
về tài chính giữa các cấp trong đơn vị, tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ và
công khai tài chính. Đây chính là cơ sở để đảm bảo cho công tác quản lý tài
chính hiệu quả và minh bạch.
Thứ tư, tổ chức hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ và công khai tài
chính.
Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính là một biện pháp đảm bảo cho các
quy định về kế toán và các kỷ luật tài chính được chấp hành nghiêm chỉnh,
các số hiệu được ghi chép chính xác, trung thực và có hệ thống. Để thực hiện
giải pháp này thì từng đơn vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình,
xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch và tiến hành kiểm tra giám sát.
Bên cạnh đó, kiểm tra giám sát phải đi kèm phân tích đánh giá tìm ra
những ưu khuyết điểm, những khó khăn trở ngại để có hướng sử dụng các
nguồn kinh phí đạt hiệu quả cao hơn.
34
Thứ năm, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác quản lý tài chính.
Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính sẽ quyết định chất
lượng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính. Vì
vậy nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là yêu cầu cấp
thiết đối với các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh.
Để đạt được mục tiêu nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác quản
lý tài chính, thì cần phải có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong thời gian dài.
Theo hướng này thì các giải pháp cần thực hiện như sau:
Xây dựng bộ máy quản lý tài chính sao cho tinh giản, gọn nhẹ, có tiêu
chí tuyển dụng cho cán bộ mới, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được phát huy
năng lực, ứng dụng tin học vào công tác tài chính.
Thường xuyên cho cán bộ quản lý tài chính tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng các chế độ chính sách mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản
mới liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và tự chủ tài chính, giúp cập nhập
kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1, luận văn đã hệ thống hóa khung lý thuyết về bệnh viện công
lập (khái niệm, các đặc điểm), trên cơ sở đó đi sâu hệ thống hóa khung lý
thuyết về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiêp công lập theo cơ chế tự chủ
tại các bệnh viện công lập (khái niệm, vai trò, nội dung), chương này cũng mô
tả các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm của một số bệnh viện trong quản lý
tài chính, từ đó rút ra giá trị đối với các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí
Minh. Đây là nền tảng để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện ở chương tiếp theo.
35
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
LẬP CỦA TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tại TP. Hồ Chí Minh tác động đến quản lý
tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh
viện công lập của TP. Hồ Chí Minh
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh
TP.Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ
bắc và 106 0 22’ – 106 054 ’ kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương,
Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông
Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và
Tiền Giang.
TP.Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã
tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang
Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ
biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các
tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất
cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố
7km.
Tình hình phát triển kinh tế:
Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 1.347.369 tỉ
đồng, tăng 8,32%, cao hơn so với năm 2018 (8,3%). Tỷ trọng quy mô kinh tế
thành phố so với quy mô kinh tế cả nước (5,55 triệu tỉ đồng) là 23,97%, cao
hơn năm 2017 và năm 2016 (23,4%), cao nhất từ trước đến nay.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 35% GRDP, bằng năm 2018 là 35%,
vượt chỉ tiêu bình quân trên nhiệm kỳ 2016 - 2020 là 30% GRDP. Thu hút
36
vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,3 tỉ USD (bằng 101% so cùng kỳ), chiếm 22%
tổng đầu tư nước ngoài cả nước năm 2018.
Thu ngân sách ước đạt 412.474 tỉ đồng (tăng 3,34% so với chỉ tiêu kế
hoạch năm 2019 và tăng khoảng 9% so với thực thu năm 2018; bình quân thu
l.620 tỉ đồng/ngày làm việc).
Trong năm 2019, Thành phố đã thực hiện quyết liệt Nghị quyết số
54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh và Chủ đề năm 2019: "Năm đột
phá thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội và cải cách
hành chính". Nhìn lại năm đã qua, thành phố đạt được nhiều kết quả rõ rệt,
gắn với sự hài lòng của người dân như công bố 40 thủ tục hồ sơ liên thông tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết thông qua
dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 đạt 33,51%, đạt chỉ tiêu đề ra. Đồng thời,
thành phố tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thành phố đã ủy quyền 85 nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho các sở - ngành, quận - huyện,
bước đầu phát huy hiệu quả, tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị, góp
phân rút ngắn thời gian giải quyết công việc, cải thiện chất lượng phục vụ và
nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan, tổ chức
của thành phố.
UBND Thành phố đã ban hành và thực hiện Quy định về chi thu nhập
tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp do thành phố
quản lý, góp phần đáng kể ổn định đời sống, động viên công chức, viên chức,
lao động trách nhiệm cao hơn, hiệu quả hơn.
Cùng với các chỉ tiêu theo Nghị quyết, Thành phố đã thực hiện thêm các
nội dung mới như phê duyệt bổ sung nhiệm vụ thi quốc tế “Ý tưởng quy
37
hoạch phát triển khu đô thị sáng tạo tương tác cao phía Đông Thành phố Hồ
Chí Minh (Quận 2, Quận 9, quận Thủ Đức)” và công bố cuộc thi tuyển quốc
tế nhằm tìm kiếm ý tưởng về quy hoạch phát triển đô thị để chuyển đổi khu
vực phía Đông Thành phố thành khu vực “đô thị sáng tạo và tương tác cao”.
Văn hóa - xã hội:
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội được triển khai đảm bảo kế hoạch đề ra.
Các hoạt động văn hóa, lễ hội được tổ chức chu đáo, trang trọng, thu hút đông
đảo người nhân tham gia. Tình hình quốc phòng - an ninh được đảm bảo, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững. Trong năm 2019, phạm pháp hình sự tiếp tục
được kéo giảm 8,25% so cùng kỳ và là năm thứ 5 liên tiếp kéo giảm phạm
pháp hình sự; tỷ lệ điều tra khám phá án được nâng lên 76,98% số vụ xảy ra.
Thành phố đã phát hiện, triệt phá nhiều đường dây tổ chức, vận chuyển,
mua bán ma túy lớn, thu giữ số lượng lớn ma túy, tăng đột biến so với trước
đây, với hơn 1.500 vụ, 3.600 đối tượng; thu giữ gần 345 kg heroin (gấp 3 lần
năm 2018); trên 1,3 tấn ma túy tổng hợp (gấp 2 lần năm 2018) và nhiều hợp
chất ma túy nguy hiểm khác.
Thành phố Hồ Chí Minh đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng văn minh
đô thị và xây dựng Đảng bộ thành phố trong sạch, vững mạnh. Điểm nhấn là
2019, việc triển khai Chỉ thị số 19 của ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện
cuộc vận động “Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và
kênh rạch, vì Thành phố sạch và giảm ngập nước” đã đạt được những kết quả
ấn tượng. 322/322 phường, xã, thị trấn đã tổ chức đối thoại với nhân dân (đạt
100%), với 4.514 cuộc đối thoại cấp quận, huyện và phường, xã, thị trấn, đã
vận động được 1.366.088 hộ dân ký bản cam kết không xả rác bừa bãi, thực
hiện bỏ rác đúng nơi quy định.
Qua 5 tháng quyết liệt triển khai Chỉ thị số 23 ngày 25/7/2019 của Ban
Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố, toàn bộ hệ
thống chính trị của thành phố đã tích cực vào cuộc với nhiều giải pháp mang
38
tính tổng thể nhằm kéo giảm tình trạng vi phạm xây dựng. Số vụ vi phạm xây
dựng bình quân đã được kéo giảm xuống còn 5,4 vụ/ngày (so với trước đây là
8,5 vụ/ngày), hoàn chỉnh Sổ tay "Hỏi - Đáp về xây dựng nhà ở, nhà xưởng"
Những kết quả trên đã tạo tiền đề quan trọng để Đảng bộ, chính quyền,
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bước vào năm 2020 - năm cuối cùng của
nhiệm kỳ 2015-2020, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đặt ra,
tiếp tục duy trì vài trò đầu tàu kinh tế của khu vực và cả nước.
Đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị là
chủ đề năm 2020 được Thành phố Hồ Chí Minh thống nhất lựa chọn để tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, hướng đến hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của năm 2020 và cả nhiệm kỳ 2015 - 2020, đồng thời chỉ đạo quyết
liệt việc chuẩn bị và tổ chức Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội lần thứ
XI của Đảng bộ thành phố.
Thực hiện chủ đề này, Thành phố Hồ Chí Minh xác định ngay từ đầu
năm tổ chức các hoạt động như công bố danh mục các sự kiện văn hóa hàng
năm của thành phố; tổ chức đối thoại văn hóa hàng tháng trên các phương tiện
thông tin đại chúng; triển khai thủ tục đầu tư và nâng cấp hệ thống thiết chế
văn hóa của thành phố như xây dựng Nhà hát Giao hưởng và nhạc vũ kịch;
cải tạo Nhà hát Trần Hữu Trang.
Cùng với đó, thành phố tổ chức chu đáo các hoạt động văn hóa, đền ơn
đáp nghĩa, chăm lo cho người có hoàn cảnh khó khăn trong dịp đón Xuân
Canh Tý với tinh thần: "Thành phố Hồ Chí Minh - Thành phố sạch, Thành
phố văn hóa mừng Xuân Canh Tý, mừng Đảng 90 năm".
2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập
của TP. Hồ Chí Minh
Thứ nhất, với ngân sách của thành phố hiện còn hạn hẹp, là đầu tàu kinh tế,
vì vậy để có nguồn vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác, việc tự chủ tài chính đối
với các bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh là một yêu cầu tất yếu, khách quan.
39
Thứ hai, trong bối cảnh việc xã hội hóa dịch vụ y tế ngày càng mở rộng, sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động khám chữa bệnh tại các thành phố
lớn, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh, việc cần phải phải thay đổi cùng cách phục vụ,
nâng cao chất lượng dịch vụ mà sự thay đổi quan trọng đến từ quan điểm xem
người bệnh như khách hàng, vì vậy, đây cũng làm một sức ép cần phải tiến tới tự
chủ trong quản lý bệnh viện, đặc biệt là tự chủ tài chính.
Thứ ba, với mặt bằng thu nhập chung hiện nay của đội ngũ y, bác sĩ trên
địa bàn thành phố còn thấp, việc áp lực cần có cơ chế tự chủ tài chính để
khuyến khích sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để tăng thu
nhập cho cán bộ, trích lập các quỹ.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công
lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh
2.2.1. Quy mô chi ngân sách và thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện
công lập của TP. Hồ Chí Minh
2.2.1.1. Quy mô chi NSNN cho bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh
Các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh hiện nay gồm có bệnh viện
thuộc Bộ Y tế (gồm Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Thống nhất và bệnh viện
Răng hàm mặt Trung ương), trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh,
bao gồm các bệnh viện cấp thành phố và các bệnh viện cấp Huyện. Theo
thống kê hiện nay, có 30 bệnh viện cấp thành phố, 23 bệnh viện cấp Quận,
Huyện.
Đối với quy mô chi ngân sách cho hệ thống bệnh viện công lập trên địa
bàn thành phố. Nguồn NSNN cấp cho các bệnh viện công bao gồm: kinh phí
đảm bảo cho hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm vụ (với
BV tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và BV do NSNN đảm bảo toàn
bộ); kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; kinh phí thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên
40
chế và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ; vốn đối
ứng thực hiện dự án.
Cơ chế phân bổ NSNN cho các bệnh viện công có những thay đổi khi có
Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Phương thức phân bổ NS cho các bệnh viện công
được thực hiện theo hướng “cấp ngân sách ở mức ổn định theo giai đoạn 3
năm”, là một hình thức của cơ chế khoán kinh phí NSNN. Căn cứ trên dự toán
được giao, Sở tài chính phân bổ kinh phí cho các bệnh viện công, việc phân
bổ ngân sách chi thường xuyên cho các bệnh viện công tại Thành phố Hồ Chí
Minh dựa trên cơ sở định mức giường bệnh.
Bảng 2.1. Định mức phân bổ dự toán ngân sách thƣờng xuyên cho các
bệnh viện công của Thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: đồng/giường bệnh/năm
2016 2017 2018
Chi chữa bệnh
- Bệnh viện thành phố 94.235.000 91.840.000 79.104.000
- Bệnh viện quận huyện 70.760.000 66.426.000 76.621.000
Chi phòng bệnh
- Trung tâm Y tế dự phòng 88.855.000 88.855.000 129.290.000
- Công tác phòng dịch (đồng/người
dân/năm)
51.400 51.400 48.000
Nguồn: Quyết định giao chỉ tiêu dự toán thu - chỉ NSNN năm 2016, 2017 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Như vậy, những năm gần đây kinh phí đầu tư từ ngân sách cho các bệnh
viện công có xu hướng giảm dần. Điều này được thể hiện thông qua định mức
dự toán chi ngân sách thường xuyên của Thành phố cho các bệnh viện khối
thành phố giảm từ 94,235 triệu đồng năm 2016 xuống 79,104 triệu đồng năm
41
2017, giảm 16%. Đối với bệnh viện thuộc các quận, huyện định mức chi ngân
sách sau khi giảm xuống trong năm 2017 đã tăng trở lại trong năm 2018. Tính
chung trong 3 năm, định mức chi ngân sách cho các bệnh viện quận huyện đã
tăng 4,6%. Điều này hoàn toàn hợp lý, khi mức độ tự chủ về tài chính của các
bệnh viện công tại Thành phố đã tăng lên. Phần lớn nguồn kinh phí dành cho
hoạt động thường xuyên của các bệnh viện có khả năng tự chủ về tài chính
chủ yếu lấy từ nguồn thu chi trả BHYT và nguồn thanh toán trực tiếp từ người
bệnh. Cùng với đó là sự thay đổi trong xu hướng phân bổ nguồn ngân sách
cho các bệnh viện, giảm phân bổ trực tiếp cho bệnh viện sang phân bổ trực
tiếp cho đối tượng thụ hưởng thông qua BHYT.
2.2.1.2. Đối với tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ
Về thực hiện tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ tại các bệnh viện công lập
của Thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các đơn vị đã tự chủ trong xây dựng
kế hoạch: kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch do đơn
vị tự xác định để cung cấp các dịch vụ y tế cho xã hội trình các cơ quan quản
lý cấp trên, cơ quan quản lý chuyên ngành để phê duyệt, theo dõi và giám sát.
Trong bối cảnh ngân sách nhà nuớc ngày càng hạn hẹp, việc NSNN cấp
kinh phí cho các bệnh viện ngày càng ít dần. Và theo số liệu thống kê về phân
loại loại hình các đơn vị sự nghiệp y tế ở trên, ở Thành phố Hố Chí Minh năm
2018 có tới 29/45 bệnh viện khối thành phố thực hiện tự chủ theo phân loại tự
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Điều này có nghĩa là, từ
năm 2018 trở đi, NSNN sẽ chỉ hỗ trợ phần kinh phí hoạt động đầu tư (nếu có)
và toàn bộ những chi trả cho hoạt động thường xuyên, bệnh viện sẽ phải tự
“chủ động” trang trải.
Lĩnh hội và nhận thức sâu sắc được nội dung này, nhiều bệnh viện của
Thành phố Hồ Chí Minh đã chủ động thực hiện nhiều giải pháp để phát triển
chuyên môn kỹ thuật, cử cán bộ đi học trong và ngoài nước để tiếp nhận, ứng
dụng các kỹ thuật, nhất là các kỹ thuật mới, kỹ thuật cao. Song song với việc
đào tạo trình độ nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng chuyên môn trong
42
hoạt động khám, chữa bệnh, các bệnh viện cũng đã đa dạng hóa hoạt động
gắn với chuyên môn của mình.
Hình 2.1: Số lƣợt khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập của TP. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2012 - 2017
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp
Có thể thấy, số lượt khám tại các bệnh viện khối thành phố vẫn chiếm ưu
thế hơn hẳn so với các cơ sở y tế tuyến quận hay y tế tư nhân, chiếm 56%
tổng số lượt khám cả toàn thành phố. Trong giai đoạn từ 2012 - 2017, số lượt
khám bệnh của các bệnh viện tăng khoảng 1,3 lần so với 2012. Cụ thể:
43
Bảng 2.2. Số lƣợt khám, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2012-2017
Đơn vị tính: triệu lượt
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Điều trị
nội trú
Điêu trị
ngoại trú
Điều trị
nội trú
Điều trị
ngoại trú
Điều trị
nội trú
Điều trị
ngoại trú
Điều trị
nội trú
Điều trị
ngoại trú
Điêu trị
nội trú
Điều trị
ngoại trú
Lượt
khảm
Khối BV
Thành
phố
1,127,914 3,658,808 1,076,708 3,863,155 1,115,847 3,919,006 1,176,377 4,056,380 1,190,564 4,526,248 18,320,786
Khối BV
Quận
huyện
248,997 347,244 286,959 356,387 322,681 467,824 318,600 736,708 307,758 1,233,268 10,987,933
Khối BV
Tƣ nhân
146,553 607,930 165,140 566,195 172,285 593,577 211,538 611,565 214,974 632,180 3,314,497
Tổng Số 1323,464 4,613,982 1,528,807 4,785,737 1,610,813 4,980.407 1,706,515 5.404,653 1,713,296 6,391,696 32,623,216
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp
Hoạt động khám - chữa bệnh tại các bệnh viện bao gồm: hoạt động khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh không bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện tự chủ, hoạt động khám chữa
bệnh theo yêu cầu đã và đang được các bệnh viện nâng cao, phát triển cả về
sổ lượng, lẫn chất lượng.
2.2.1.3. Về thực hiện tự chủ trong tổ chức bộ máy và nhân sự
* Về tổ chức bộ máy
Trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy
theo hướng tinh gọn, giản lược và hiệu quả là nội dung không kém phần quan
trọng. Bởi chỉ khi có được sự bố trí, sắp xếp và tổ chức bộ máy một cách hiệu
quả, mọi hoạt động trong đơn vị mới được vận hành một cách “trơn tru” nhất. -
Lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng của Thành phố gồm có:
+ Tuyến thành phố gồm 32 bệnh viện (10 bệnh viện đa khoa và 22 bệnh
viện chuyên khoa) và Trung tâm cấp cứu 115;
44
+ Tuyến quận, huyện: tiến hành sáp nhập “Bệnh viện quận, huyện (hạng
III) vào Trung tâm y tế quận, huyện” trực thuộc Sở Y tế (trừ bệnh viện quận,
huyện hạng II trở lên) trước ngày 1/1/2010
Cụ thể, 14 Trung tâm Y tế và 14 bệnh viện quận, huyện hạng III như
sau: Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 1, Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận
3, Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 5, Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 7,
Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 9, Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 10,
Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 11, Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 12,
Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận Gò vấp, Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận
Tân Bình, Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận Phú Nhuận, Trung tâm Y tế và
Bệnh viện huyện Cần Giờ, Trung tâm Y tế và Bệnh viện huyện Nhà Bè,
Trung tâm Y tế và Bệnh viện huyện CủChi
Theo Quyết định 4606/QĐ-UBND ngày 05/09/2016 về phê duyệt kế
hoạch triển khai thực hiện thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV, lộ
trình và thời gian thực hiện sáp nhập như sau:
- Từ năm 2018 đến quý 1 năm 2019: tổ chức sáp nhập 14 bệnh viện
quận, huyện (hạng III) vào 14 trung tâm y tế quận, huyện nêu trên.
- Từ quý II năm 2019 đến trước quý IV năm 2020, tổ chức bàn giao
nguyên trạng 23 trung tâm y tế quận, huyện và 9 bệnh viện được xếp hạng II
trở lên về Sở Y tế quản lý theo đúng quy định. 9 bệnh viện hạng II trở lên bao
gồm: Bệnh viện quận Thủ Đức, quận 2, quận 4, quận 6, quận 8, Tân Phú,
Bình Thạnh, Bình Tân, và huyện Bình Chánh.
*Về tổ chức bộ máy tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn thành phố
Hầu hết các đơn vị đã rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, xây dựng lại Điều
lệ tổ chức, hoạt động cho đơn vị mình trình Sở Y tế phê duyệt, sửa đổi, bổ
sung các nhiệm vụ có khả năng triển khai và phù hợp với năng lực của đơn vị.
Trên cơ sở đó, tổ chức lại, sáp nhập, chia tách, giải thể các khoa, phòng, đơn
vị trực thuộc hoạt động không hiệu quả hoặc chưa phù họp với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị để thành lập các tổ chức mới hoạt động có hiệu quả hơn,
phù hợp với quy hoạch, với điều lệ và phương án phát triển của đơn vị, đáp
45
ứng nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, các đơn vị đã tổ chức lại, thành lập mới các tổ chức sự
nghiệp thuộc đơn vị để phát triển chuyên môn, hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của xã hội và phù hợp với chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với
quy định của pháp luật. Ví dụ như khoa khám bệnh theo yêu cầu do các
chuyên gia, thầy thuốc giỏi, có kinh nghiệm khám; tổ chức các khoa dịch vụ
theo yêu cầu; giường bệnh có đầy đủ tiện nghi hơn để đa dạng hóa các l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_tai_chinh_trong_don_vi_su_nghiep_cong_lap_t.pdf