Luận văn Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .

DANH MỤC BẢNG.

DANH MỤC HÌNH VẼ .

PHẦN MỞ ĐẦU. 1

Chương 1. 5

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN

LÝ THU THUẾ GIÁ TRI ̣GIA TĂNG ĐỐ I VỚ I KHỐI DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH . 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 5

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khối doanh nghiệp

ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. 8

1.2.1. Thuế giá tri ̣gia tăng . 8

1.2.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

1.2.3. Quản lý thu thuế giá tri ̣gia tăng đối vớ i khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khối doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ở một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho tỉnh

Quảng Ninh.

1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh.

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương.

1.3.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng .

1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh

Chương 2.

PHưƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .

2.1. Quy trình nghiên cứu.

2.2. Phương pháp luận và phân tích.

2.3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

Chương 3.

pdf19 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huếError! Bookmark not defined. 3.4.5. Thực trạng kiểm tra, thanh tra hoạt động thu thuế giá trị gia tăngError! Bookmark not defined. 3.5. Đánh giá quản lý thu thuế giá tri ̣ gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............... Error! Bookmark not defined. 3.5.1. Đánh giá theo tiêu chí ..................................... Error! Bookmark not defined. 3.5.2. Đánh giá theo nội dung quản lý thu thuế giá tri ̣ gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined. Chƣơng 4 ...................................................................... Error! Bookmark not defined. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIÊṆ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ... Error! Bookmark not defined. 4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiêṇ quản lý thu thuế giá tri ̣ gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngành Thuế tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined. 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined. 4.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý thu thuế ............... Error! Bookmark not defined. 4.2.2. Hoàn thiện tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ người nộp thuếError! Bookmark not defined. 4.2.3. Hoàn thiện quản lý đăng ký thuế, khai thuế, tính thuếError! Bookmark not defined. 4.2.4. Hoàn thiện quản lý nộp thuế, nợ thuế ............. Error! Bookmark not defined. 4.2.5. Hoàn thiện quản lý hoàn thuế, miễn, giảm thuếError! Bookmark not defined. 4.2.6. Hoàn thiện kiểm tra, thanh tra hoạt động thu thuếError! Bookmark not defined. 4.2.7. Giải pháp khác................................................. Error! Bookmark not defined. 4.3. Một số kiến nghị ................................................... Error! Bookmark not defined. 4.3.1.Kiến nghị đối với Nhà Nước ............................ Error! Bookmark not defined. 4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục ThuếError! Bookmark not defined. 4.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan, đoàn thể có liên quan ............................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 12 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài quan trọng nhất của ngân sách nhà nước (NSNN). Thuế và quản lý thu thuế là nhân tố quyết định sự thành công của nền tài chính công. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực thuế là xây dựng được một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả cao. Để thực hiện mục tiêu này không chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý thu thuế. Sau hơn 20 năm thực hiện cải cách chính sách thuế và quản lý thu thuế, ngành thuế đã có những tiến bộ rõ rệt trên cả phương diện hoàn thiện hệ thống thuế và phương diện tổ chức lại quy trình quản lý thu thuế, đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện, đảm bảo sự công bằng, bao quát đầy đủ các nguồn thu, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Quản lý thu thuế từng bước được chuyên môn hóa, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các cá nhân và tập thể trong quản lý, thu nộp thuế, bảo đảm tính công khai, minh bạch, dân chủ. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh được thành lập năm 1990. Nhiệm vụ chính của Cục là thực hiện quản lý thu thuế. Cùng với ngành thuế cả nước, trong những năm qua, ngành thuế Quảng Ninh luôn quan tâm tới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn, từng bước cải cách quy trình và bộ máy, hiện đại hóa, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh, trong đó, bao gồm quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng còn bộc lộ một số yếu kém, tồn tại như: Tình trạng số nộp thuế chưa phản ánh đúng quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, còn nhiều doanh nghiệp và NNT nói chung có hành vi gian lận trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước; nghiệp vụ cán bộ còn yếu, việc bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ công chức làm công tác thanh tra kiểm tra còn ít, do vậy chưa kịp thời phát hiện được các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế để ngăn chặn xử lý kịp thời; công tác tuyên truyền hướng dẫn chính sách pháp luật về thuế cho NNT còn nhiều yếu kém, chưa kịp thời; còn tồn tại một bộ phận công chức thuế chưa đáp ứng được yêu của công cuộc cải cách quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hóa ngành thuế. Hiện nay xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn cầu hóa là một tất yếu khách quan. Theo đó, hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hóa thương mại trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Do đó, dự báo số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ có sự tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Điều này càng tạo thêm áp lực lên công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế GTGT nói riêng đối với loại hình doanh nghiệp này trên địa bàn tỉnh. Như vậy vấn đề đặt ra đối với ngành thuế Quảng Ninh là phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh một cách chặt chẽ, đúng Luật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tế, tăng nguồn thu ngân sách, đảm bảo nâng cao hiệu quả của công cụ thuế trên địa bàn tỉnh. Chính vì những lý do đó, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn phân tích, đánh giá và tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế này. 2. Câu hỏi nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung trả lời câu hỏi: Trong thời gian qua, thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như thế nào? Trong thời gian tới, các cơ quan thuế tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý này. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung : nghiên cứu quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp cận theo nội dung quản lý căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý thuế Số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội và số 31/13/QH13 ngày 19/6/2013 bao gồm: (i) Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế (ii) Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế (iii) Quản lý nộp thuế, nợ thuế (iv) Quản lý hoàn thuế, miễn, giảm thuế (v) Kiểm tra, thanh tra hoạt động thu thuế + Về không gian: nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh. + Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được thu thập, xử lý trong giai đoạn 2013- 2015; những giải pháp được đề xuất đến năm 2020. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt khoa học: Đề tài hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó, xác định rõ các nội dung quản lý thu thuế; xác định được một số tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu thuế; đồng thời, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT. - Về mặt thực tiễn: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2015, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và giải thích được nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý này. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu, tận dụng các điểm mạnh nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. Ngoài ra, đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo và những người quan tâm. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 04 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá tri ̣ gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Phân tích thực trạng quản lý thu thuế giá tri ̣ gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá tri ̣ gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRI ̣GIA TĂNG ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế giá trị gia tăng nói riêng được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu, đặc biệt là các tác giả luận văn thạc sĩ. Một số công trình nghiên cứu và tác giả tiêu biểu có thể kể ra như sau: - Luận văn thạc sĩ, đề tài: “Quản lý nhà nước về thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên” của tác giả Dương Văn Thái, bảo vệ năm 2013 tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn tiếp cận nghiên cứu công tác QLNN về thuế GTGT theo nội dung của công tác quản lý, bao gồm các nội dung như: Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Công tác kê khai, kế toán thuế GTGT; Công tác quản lý nợ thuế GTGT; Công tác kiểm tra thuế GTGT. Những nội dung này được tác giả tiếp cận nghiên cứu một cách hệ thống, logic trong 04 chương thông qua hệ thống số liệu thứ cấp, cuối cùng, tác giả đã đề xuất được 06 nhóm giải pháp nhằm tăng cường QLNN về thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên. Có thể khẳng định rằng, luận văn của tác giả Dương Văn Thái là tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình nghiên cứu luận văn của học viên. (Dương Văn Thái, 2013) - Luận văn thạc sĩ, đề tài: “Quản lý thu thuế GTGT của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc đối với doanh nghiệp NQG” của tác giả Trần Đại Nghĩa, bảo vệ tại 2014 tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.Luận văn đã nêu được khái niệm và nguyên tắc quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế đối với doanh nghiệp NQD; xác định được các tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế đối với doanh nghiệp NQD, làm rõ được các nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT của cục thuế đối với doanh nghiệp NQD. Trong đó, luận văn tiếp cận nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc theo 04 nội dung quản lý, bao gồm: Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT; Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế GTGT; Tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp NQD nộp thuế GTGT; Thanh tra, kiểm tra thuế GTGT. Như vậy, luận văn của tác giả Trần Đại Nghĩa cũng là tài liệu tham khảo có giá trị trong quá trình nghiên cứu luận văn của học viên. (Trần Đại Nghĩa, 2014) - Luận văn thạc sĩ, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” của tác giả Trần Viết Trà, bảo vệ tại 2013 tại Trường Đại học Đà Nẵng. Bên cạnh những tổng hợp có liên quan đến thuế GTGT cũng như doanh nghiệp NQD, tác giả luận văn đã là rõ được những mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD. Đối với nội dung chính nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD, tác giả tiếp cận dưới góc độ quy trình quản lý, bao gồm: Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế đối với doanh nghiệp NQD; Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế; Tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu thuế. Như vậy, tác giả Trần Viết Trà đã có một cách tiếp cận nghiên cứu mới, tuy nhiên, cách tiếp cận này thiên về công tác QLNN về thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD hơn. (Trần Viết Trà, 2013) - Luận văn thạc sĩ, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình” của tác giả Trần Văn Hùng, bảo vệ tại 2009 tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Luận văn của tác giả mặc dù không đề đến riêng mỗi loại thuế, tuy nhiên, luận văn vẫn có giá trị tham khảo tốt. Trong luận văn, tác giả tiếp cận công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD theo quy trình quản lý thuế, bao gồm: Lập kế hoạch thu thuế; Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tác giả cũng xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD, bao gồm cả những tiêu chí định tính và định lượng, trong đó, các tiêu chí định lượng được đánh giá thông qua phương pháp điều tra xã hội học. Đây là ý tưởng hay và thực tế, có giá trị khoa học trong việc nghiên cứu đề tài. (Trần Văn Hùng, 2009) - Luận văn thạc sĩ, đề tài: “Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, bảo vệ tại 2014 tại Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn có cách tiếp cận khá toàn diện và đầy đủ những nội dung của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD, gồm: Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT; Kiểm soát hoàn thuế GTGT; Quản lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế; Kiểm tra, thanh tra nợ thuế; Tổ chức thu nợ và xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Tuy nhiên, tác giả lại không đưa ra được các tiêu chí đánh giá kết quả của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD. (Nguyễn Quốc Tuấn, 2014) Ngoài ra, còn có rất nhiều tác giả cũng lựa chọn đề tài quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD làm đối tượng nghiên cứu và các công trình nghiên cứu đều có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế này ở địa phương được nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi địa phương có những đặc thù khác nhau, điều kiện quản lý khác nhau và mỗi giai đoạn khác nhau thì công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD lại đặt ra những yêu cầu hoàn thiện khác nhau. Do đó, việc tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn vẫn đảm bảo tính thực tiễn. Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả xác định những khoảng trống nghiên cứu trong luận văn như sau: Một là, cần xác định rõ hơn tính đặc thù của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đánh giá được tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp NQD. Hai là, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp NQD, trong đó làm rõ: khái niệm, mục tiêu, tiêu chí đánh giá, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp NQD. Ba là, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2015, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của những điểm yếu đó. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh 1.2.1. Thuế giá tri ̣gia tăng 1.2.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng Thuế là một khoản thu của Nhà Nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội. Khoản thu này mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp do Pháp luật của Nhà nước quy định, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội. Trong hệ thống các sắc thuế của Việt Nam, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một sắc thuế quan trọng, là loại thuế ra đời nhằm khắc phục việc đánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu, nó chỉ đánh vào giá trị tăng thêm (được thể hiện bằng tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác) của các sản phẩm, dịch vụ tại mỗi công đoạn sản xuất và lưu thông, làm sao để đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính theo giá bán cho người cuối cùng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay các quốc gia thuộc khối liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Ở nước ta để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế GTGT được quốc hội khóa X thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 đã có hiệu lực thi hành 01/01/1999; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thuế GTGT được quốc hội khóa XI thông qua 17/06/2003 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT được quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006; gần đây nhất là lần sửa đổi bổ sung để có đươc̣ Luâṭ thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 và Luật số: 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Theo quy định của Luật thuế GTGT năm 2008 thì: “Thuế Gía trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ”. (Quốc hội, 2008) Là loại thuế gián thu nên thuế GTGT không đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ. Nhà nước sử dụng loại thuế này nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa thông qua thu thuế đối với người sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau (do số thuế được cộng vào hàng hóa dịch vụ). Thuế GTGT khác với thuế trên doanh số bán hàng ở chỗ nó được áp dụng trên mọi lĩnh vực kinh doanh như là một phần của đơn giá của mỗi mặt hàng bán ra phải chịu thuế mà người ta đã thực hiện nhưng ngược lại người ta lại được hoàn thuế GTGT đối với các mặt hàng đã mua của mình, vì thế thuế GTGT được áp dụng đối với phần giá trị thêm vào (gia tăng) cho sản phẩm tại mỗi công đoạn sản xuất. Thuế doanh thu thông thường chỉ tính trên doanh số bán hàng cuối cùng cho người tiêu dùng: do có việc hoàn thuế nên thuế GTGT có cùng một hiệu ứng kinh tế tổng thể trên các đơn giá bán hàng cuối cùng. Khác biệt chính là người ta cần phải hạch toán bổ sung cho các công đoạn trung gian trong chuỗi cung ứng hàng hóa dịch vụ. (Đỗ Đức Minh và Nguyễn Việt Cường, 2007) 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp: Thuế GTGTđánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng. Tổng số thuế thu được ở tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế VAT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. (Dương Văn Thái, 2013) Thứ ba, thuế GTGT là một loại thuế gián thu: đối tượng nộp thuế là người cung ứng hàng hóa, người tiêu dùng hàng hóa là người phải trả các khoản thuế đó không phân biệt người đó có thu nhập cao hay thấp. Thứ tư, thuế GTGT có tính lãnh thổ: đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.2.1.3. Vai trò của thuế giá tri ̣gia tăng Thuế GTGT đa ̃khẳng điṇh vai trò quan troṇg của nó đối với sư ̣phát triển của nền kinh tế nói chung, của doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng: Thứ nhất, thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế GTGT còn góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, sắp xếp lại cơ cấu kinh tế. Theo quy định của Luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ giá cho hàng xuất khẩu nên đã giúp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng để xuất khẩu và có điều kiện cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc tế. Thứ hai, thuế GTGT là một trong những công cụ quan trọng của công tác quản lý của doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu nhập của doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt đầu trú trọng đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế đã giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Thứ ba, thuế GTGT là công cụ hỗ trợ các dự á n đầu tư xây dưṇg cơ bản . Việc thực hiện Luật thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công trình đầu tư xây dựng cơ bản giảm khoảng 10% vì toàn bộ thuế GTGT của các công trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán riêng không tính vào giá thành công trình. Không phải khấu hao tài sản sau này mà được khấu trừ hoặc hoàn thuế. Mặt khác khi nhập khẩu thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dụng, loại trong nước chưa sản xuất được để đầu tư TSCĐ theo dự án thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. Đặc biệt khi giảm 50% thuế suất đối với các sản phẩm xây dựng cơ bản thì mức thuế còn phải nộp sau khi khấu trừ đầu vào bình quân chỉ còn khoảng 1% so với 4% so với thuế doanh thu thể hiện khuyến khích đầu tư mạnh. Thứ tư, thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu thay thế nhập khẩu, đặc biệt thuế GTGT đã khuyến khích việc sản xuất kinh doanh những hàng mà Việt Nam có thế mạnh như nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ. (Trần Viết Trà, 2013) 1.2.1.4. Đối tượng, căn cứ, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Theo Luâṭ thuế GTGT năm 2008 thì: (Quốc hôi, 2008) a) Đối tượng của thuế giá trị gia tăng - Ðối tượng nộp thuế GTGT: Ðối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế GTGT. - Đối tượng chịu thuế: Ðối tượng chịu thuế GTGT là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. - Đối tượng không thuộc diện chịu thuế:được quy định chi tiết tại Điều 5 Luâṭ thuế GTGT , bao gồm 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ như: Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng; Sản DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào, 2003. Giáo trình quản lý thuế. Hà Nội: Nxb Thống kê. 2. Lê Thị Thanh Hà, 2007. Giáo trình Thuế. Hà Nội: Nxb Thống kê. 3. Nguyễn Văn Hiệu và Lê Xuân Trường, 2008. Hệ thống thuế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050007836_8219_2003162.pdf
Tài liệu liên quan