MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .i
Danh mục viết tắt .ii
Mục lục. iii
Danh mục các bảng. vi
Danh mục các sơ đồ . vii
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂṆ VỀ QUẢ N LÝ TRư ỜNG MẦM
NON ĐAṬ CHUẨ N QUỐ C GIA.6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .8
1.2.1. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .8
1.2.2. Quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. 10
1.3. Môṭ số tiêu chuẩn về trường mầm non đạt chuẩn quốc gia . 16
1.3.1. Trườ ng chuẩn quốc gia mứ c đô ̣1 . 16
1.3.2. Trườ ng chuẩn quốc gia mứ c đô ̣2 . 24
1.4. Nôị dung quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia . 25
1.4.1. Xây dưṇ g kế hoac̣ h quản lý đaṭ chuẩn quốc gia của nhà trườ ng . 25
1.4.2. Tổ chứ c bô ̣máy và phát triển đôị ngũ CBGVNV . 26
1.4.3. Chỉ đạo, lãnh đạo , tạo động lực , khuyến khích , đôṇ g viên
CBGVNV nhà trườ ng . 27
1.4.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện . 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng. 29
1.5.1. Khách quan . 29
1.5.2. Chủ quan . 30
Kết luận chương 1 . 30
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRưỜ NG MẦ M NON
HUỲNH CUNG XÃ TAM HIỆP , THANH TRÌ , HÀ NỘI ĐẠT
CHUẨ N QUỐ C GIA . 32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của xã Tam
Hiêp̣ -Thanh Trì - Hà Nội. 32
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội. 32iv
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục . 32
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non. 34
2.2. Khái quát quá trình khảo sát. 36
2.3. Thực trạng trường mầm non Huỳnh Cung xã Tam Hiêp̣ ,
Thanh Tri,̀ Hà Nội theo 5 tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia . 36
2.3.1. Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý . 37
2.3.2. Tiêu chuẩn 2 - Đội ngũ giáo viên và nhân viên. 43
2.3.3. Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ . 46
2.3.4. Tiêu chuẩn 4 - Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị. 48
2.3.5. Tiêu chuẩn 5 - Thực hiện xã hội hóa giáo dục. 51
2.4. Đá nh giá thực trạng quản lý trường mầm non Huỳnh Cung
xã Tam Hiệp, Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia . 53
2.4.1. Xây dưṇ g kế hoạch phù hơp̣ vớ i điều kiêṇ thưc̣ tế nhà trườ ng. 53
2.4.2. Tổ chức thưc̣ hiêṇ kế hoac̣ h .55 .
2.4.3. Chỉ đạo, lãnh đạo, đôṇ g viên, khuyến khích, tạo động lực cho
CBGVNV. 58
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá . 61
2.4.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý trường mầm non đaṭ
chuẩn chuẩn quốc gia của nhà trườ ng. 62
Kết luận chương 2 . 64
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRưỜNG MẦM NON
HUỲNH CUNG XÃ TAM HIỆP, THANH TRI,̀ HÀ NỘI
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA . 66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 66
3.1.1. Bảo đảm tính pháp lý và tính khoa học . 66
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn. 67
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ . 68
3.2. Các biện pháp quản lý trường mầm non Huỳnh Cung xã Tam
Hiêp̣ đạt chuẩn quốc gia. 69
3.2.1. Tuyên truyền các c ấp chính quyền, cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và phụ huynh học sinh về sự cần thiết của trường mầm non
đaṭ chuẩn quốc gia. 69v
3.2.2. Bồi dưỡng năng lưc̣ chuyên môn cho đôị ngũ giáo viên . 73
3.2.3. Tăng cườ ng quản lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng , giáo dục
trẻ . 82
3.2.4. Thực hiện xã hội hóa giáo dục trong công tác quản lý trư ờng
mầm non đaṭ chuẩn quốc gia . 91
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất. 101
3.3.1. Quá trình khảo nghiệm . 101
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất . 101
Kết luận chương 3 . 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 105
1. Kết luận . 105
2. Khuyến nghị. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 111
PHỤ LỤC. 113
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý trường mầm non Huỳnh Cung xã Tam Hiệp, Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các trường. Từ
đó, đưa ra các biện pháp giải quyết như tuyên truyền nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tăng cường quỹ
đất cho các trường; xây dựng phòng học, phòng chức năng và đầu tư trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo chuẩn; huy động các nguồn lực tài chính
nhưng chưa bàn sâu đến biện pháp quản lý duy trì và nâng mức đaṭ chuẩn
quốc gia, đặc biệt ở địa bàn nghiên cứu, chưa có công trình nào nghiên cứu về
vấn đề này.
Luận văn này tập trung nghiên cứu thực trạng của việc quản lý trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý trường
mầm non Huỳnh Cung xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội đạt chuẩn quốc gia.
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và
phạm vi áp dụng trong cả nước, có tính toàn quốc, do Nhà nước hoặc các tổ
chức quốc gia ban hành. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn giảng
viên đại học, chuẩn xét phong chức danh giáo sư, phó giáo sư, chuẩn trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia. Chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao
cho cả nước thực hiện được trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Vì
thế, chức năng chủ yếu của chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa các sự vật
cần điều chỉnh vào một trật tự nhất định, tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh
vực nhất định ở quy mô quốc gia.
Trường mầm non là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Mục tiêu của giáo dục mầm
non theo Điều 22 Luật giáo dục: “Giáo dục mầm non giúp trẻ em phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [23, tr.23].
Trường mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình
chăm sóc, giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công
sau này của trẻ. Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi trẻ bẩm sinh đã
có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông
tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới,
nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể
chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Trường mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ
những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời
hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng
để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
9
Trường mầm non có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại
Điều 2 - Điều lệ trường mầm non như sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường;
tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn
hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. Thực
hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy
định. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trƣờng mầm non đaṭ chuẩn quốc gia: Là trường mầm non phải đạt 5
tiêu chuẩn (tổ chức và quản lý; Đội ngũ giáo viên và nhân viên; Chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ; Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị; Thực
hiện xã hội hóa giáo dục) quy định theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT về
việc Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia [4].
Trường mầm non đaṭ chuẩn quốc gia đươc̣ công nhâṇ ở 2 mức đô:̣ Mức
đô ̣1 và mức độ 2.
Mức đô ̣1: Đaṭ các tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đaṭ chuẩn
quốc gia đảm bảo tổ chức các hoaṭ đôṇ g chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lươṇg
toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non.
Mức đô ̣2: Đaṭ các tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đaṭ chuẩn
quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoaṭ đôṇg chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lượng
toàn diện ở mức cao hơn mức 1, tạo điều kiện để tiếp cận với trình đô ̣phát triển
của các trường mầm non ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
10
1.2.2. Quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng
nhóm, đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên cứu
quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
- Quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Từ các cách tiếp cận khái niệm quản lý như trên, có thể thống nhất:
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ
chức lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và phát triển tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý phù
hợp với yêu cầu khách quan.
Như chúng ta đã biết “quản lý” khái niệm bao hàm hai nghĩa “quản” và
“lý”, muốn đạt được hiệu quả quản lý hay nói cách khác để tổ chức phát triển
bền vững trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố
bên ngoài thì cần thực hiện tốt cả hai việc quản và lý.
Hoạt động quản lý là một dạng lao động mang tính đặc thù trong lịch sử
phát triển của loài người bởi vì sự phân công lao động, tổ chức, điều khiển các
hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định đó chính là hoạt động QL
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô.
Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp
với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Hai thành tố luôn có trong quá trình quản lý, đó là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý là người tổ chức, điều khiển làm cho tổ
chức vận hành và đạt tới mục tiêu, chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay
một nhóm người có chức năng quản lý. Những người thừa hành nhiệm vụ
11
Chủ thể
quản lý
Công cụ,
phƣơng tiện
Phƣơng pháp
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu của
tổ chức
trong tổ chức, chịu sự chỉ đạo, chỉ huy của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức chính là khách thể quản lý. Chủ thể quản lý và khách thể quản lý có
mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau. Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ
chức và tổ chức là nền của quản lý.
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa
quản lý từ các cách nhìn khác nhau:
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17, tr.23].
Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có định
hướng, có nguyên tắc của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, bằng những
công cụ, phương tiện, bằng phương pháp quản lý, bằng cách sử dụng những
nguồn lực và tiềm năng của mình một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất để đạt
được mục tiêu chung của tổ chức, trước sự thay đổi liên tục của môi trường và
sự phát triển như vũ bão của nền KT - XH.
Sơ đồ diễn tả hoạt động quản lý được biểu diễn như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động quản lý
12
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [11, tr.227].
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội . Bản
chất của quá trình giáo duc̣ là truyền đaṭ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử xa ̃hôị của các thế hê ̣loài người , nhờ có giáo duc̣ mà các thế hê ̣nối tiếp
nhau phát triển , tinh hoa văn hóa dân tôc̣ , nhân loaị đươc̣ kế thừa , bổ sung
hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
Trong Viêṭ ngữ quản lý giáo duc̣ đươc̣ hiểu như viêc̣ thưc̣ hiêṇ đầy đủ
các chức năng kế hoạch hóa , tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bô ̣các hoaṭ
đôṇg giáo duc̣ và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các
hoạt động đó nữa . Do đó , quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định
hướng và hơp̣ quy luâṭ các chức năng kế hoac̣h hóa , tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằm đaṭ tới muc̣ tiêu giáo duc̣ đã đề ra. Hoăc̣, “Quản lý giáo duc̣ là quá
trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức
năng kế hoac̣h hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [7, tr.119]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm
tạo ra tính trồi của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động” [18, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí -
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
13
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [14, tr.71]
Theo tác giả Nguyêñ Ngoc̣ Quang :“Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác đôṇg có muc̣ đích , có kế hoạch , hơp̣ quy luâṭ của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hê ̣vâṇ hành theo đường lối và nguyên lý giáo duc̣ của Đảng ,
thưc̣ hiêṇ đươc̣ các tính chất của nhà t rường xã hôị chủ nghiã Viêṭ Nam , mà
tiêu điểm hôị tu ̣là quá trình daỵ hoc̣ - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hê ̣giáo duc̣ tới
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [15, tr.13]
Trong thưc̣ tế , Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoac̣h , có
tổ chức của các cơ quan quản lý giáo duc̣ các cấp tới các thành tố của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và
đaṭ tới muc̣ tiêu giáo duc̣ nhà nước đề ra. [15, tr.16]
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước -
xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ.
Nó nằm trong môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó.
Theo Nguyễn Ngọc Quang trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do
đó quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội
(nhà nước và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường).
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng,
chủ yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà
trường. Nhà trường là“tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương
đến cơ sở. Theo đó, quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan niệm
quản lý nhà trường; các nội dung quản lý giáo dục luôn gắn liền với quản lý
nhà trường. Quản lý nhà trường có thể được coi như là sự cụ thể hóa công tác
QL giáo dục.
14
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên,
công nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính,
thông tin,...) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm
lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội,...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”.
Ngày nay, nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp, không chỉ là thiết
kế sư phạm đơn thuần, công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao
nhất là hình thành nhân cách - sức lao động, phục vụ phát triển cộng đồng làm
tăng nguồn vốn con người, vốn tổ chức và cả vốn xã hội.
Quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau, dựa trên phạm vi lĩnh vực quản
lý có thể chia quản lý theo hai cấp độ chính: quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
Quản lý giáo dục theo cấp vĩ mô là đối tượng quản lý có quy mô lớn,
bao gồm toàn hệ thống là quản lý một hệ thống giáo dục hay còn gọi là nền
giáo dục của một quốc gia. Quản lý giáo dục cấp vi mô là quản lý giáo dục tại
các cơ sở giáo dục, các trường tiểu học, mầm n on là hệ thống quản lý trực
thuộc hệ thống quản lý vĩ mô, mang tầm quốc gia.
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao
gồm nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: Hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục, quản lý các đối tượng như cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh và các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, quản lý thực hiện các hoạt
động xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà
trường,
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do
lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
15
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo - giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.
Từ đó, có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm: Quản lý các
quan hệ nội bộ của nhà trường (bên trong) và quan hệ trường học với xã hội
(bên ngoài).
Như vậy, bản chất công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy,
điều khiển vận động của các thành tố (Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục, lực lượng giáo dục, đối tượng giáo dục, hình thức giáo
dục, điều kiện giáo dục, môi trường giáo dục, quy chế giáo dục, bộ máy tổ
chức giáo dục), đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố đó.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của
giáo dục. Quản lý nhà trường gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục,
các hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý giáo viên, công nhân viên và học
sinh; quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi và
tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý huy động, phối hợp các lực
lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục...
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên
trong nhà trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo
dục xã hội, trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
Quản lý nhà trường vừa mang tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội, cho
nên quản lý nhà trường phải biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng
thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo.
16
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại
hiệu quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý
nhà trường. Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao
động sư phạm của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học
sinh và quản lý cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học. Tất cả
các hoạt động QL khác đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động
dạy và học
Quản lý trường mầm non đaṭ chuẩn quốc gia là tập hợp những tác động
tối ưu của chủ thể quản lý đến tâp̣ thể cán bô ̣, giáo viên, nhân viên nhằm thưc̣
hiêṇ có chất lươṇg muc̣ tiêu kế hoac̣h giáo duc̣ của nhà trường , trên cở sở tâṇ
dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình.
Từ khái niêṃ nêu trên cho ta thấy thưc̣ chất quản lý trường mầm non là
quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ , đảm bảo cho quá trình đó vâṇ hành
thuâṇ lơị và có hiêụ quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo
thành sau: Mục tiêu, nhiêṃ vu,̣ nôị dung, phương pháp, phương tiêṇ chăm sóc
giáo dục trẻ , giáo viên (lưc̣ lươṇg giáo duc̣ ), trẻ em từ 3 tháng đến 72 tháng
tuổi (đối tươṇg giáo duc̣), kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3. Môṭ số tiêu chuẩn về trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia
Bô ̣giáo dục đã ban hành thông tư số 02/2014/TT - BGDĐT về viêc̣ ban
hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia . Theo quy điṇh
chung trường mầm non đaṭ chuẩn quốc gia có 2 mức đô ̣đaṭ chuẩn (mức đô ̣1,
mức đô ̣2). Trong mỗi mức đô ̣có 5 tiêu chuẩn đó là : Tổ chức và quản lý ; đôị
ngũ giáo viên , nhân viên; chất lươṇg chăm sóc , giáo dục trẻ ; quy mô trường
lớp cơ sở vâṭ chất thiết bi;̣ thưc̣ hiêṇ xa ̃hôị hóa giáo duc̣ cu ̣thể như sau:
1.3.1. Trường chuẩn quốc gia mức độ 1
1.3.1.1. Tổ chức và quản lý
* Công tác quản lý:
Trường mầm non có kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và
tuần; có biện pháp và tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ;
17
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn nghiệp vụ,
thực hiện quản lý, phân công hợp lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy
định tại Điều lệ trường mầm non, Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức;
Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy chế
chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý,
quan hệ công tác và lề lối làm việc trong trường mầm non;
Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn;
Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý
của trường mầm non;
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo
quy định hiện hành;
Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn
của ngành và quy định của Nhà nước;
Có biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, giáo viên và nhân viên
trong trường mầm non.
* Công tác tổ chức:
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian làm công tác quản lý
liên tục trong ngành giáo dục mầm non, ít nhất là 5 năm đối với hiệu trưởng
và 3 năm đối với các phó hiệu trưởng; có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư
phạm mầm non trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục
và lý luận chính trị theo quy định; có ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hằng năm, hiệu trưởng được cấp quản lý
giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại từ khá trở lên theo quy định của chuẩn
hiệu trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có đủ số
lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có năng lực quản lý và tổ chức
các hoạt động của trường mầm non, nắm vững Chương trình giáo dục mầm
non; có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong
trường và nhân dân địa phương tín nhiệm; hằng năm đạt danh hiệu lao
động tiên tiến trở lên.
18
* Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong trường mầm non:
Hội đồng trường đối với trường mầm non công lập, Hội đồng quản trị
đối với trường mầm non dân lập, tư thục và các hội đồng khác trong trường
mầm non được tổ chức và thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường mầm
non; chú trọng công tác giám sát hoạt động của trường mầm non; giám sát
việc thực hiện các nghị quyết và quy chế dân chủ trong các hoạt động của
trường mầm non;
Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên của trường mầm non
hoạt động hiệu quả có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhà trường, góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ với trường mầm non
trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, huy động được sự đóng góp của
cộng đồng cho phong trào giáo dục mầm non của địa phương.
* Chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp
Trường mầm non thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non; chấp hành nghiêm
chỉnh sự quản lý của chính quyền địa phương; chủ động tham mưu với cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát triển và các biện pháp cụ thể
để trường mầm non thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non;
Trường mầm non chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn,
nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo, thực hiện đầy đủ các quy định về
báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên.
1.3.1.2. Đội ngũ giáo viên và nhân viên
* Số lượng và trình độ đào tạo:
Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. Đảm bảo 100% giáo
viên và nhân viên đạt chuẩn trở lên về trình độ đào tạo, trong đó có ít nhất
40% số giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo.
* Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
19
Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong
đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên;
Hằng năm, có ít nhất 70% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao
động tiên tiến và có chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên. Không có cán bộ,
giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không có
giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ;
Hằng năm, có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy
định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, trong đó có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại xuất sắc; không có
giáo viên bị xếp loại kém.
* Hoạt động chuyên môn:
Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm
non; Trường mầm non tổ chức định kỳ các hoạt động: trao đổi chuyên môn,
sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá
cụ thể đối với từng hoạt động;
Giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và
hoạt động xã hội do trường mầm non tổ chức hoặc phối hợp tổ chức;
Giáo viên ứng dụng được CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng:
Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số
lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo;
Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1.3.1.3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Trường mầm non thực hiện nhiệm vụ năm học và Chương trình giáo
dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, kết quả hằng năm đạt các yêu cầu sau
đây:
20
100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002894_7614_2002925.pdf