MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ . vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . ix
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
4. Phương pháp nghiên cứu . 2
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan . 3
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu . 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU KHÍ . 6
1.1. Những lý luận cơ bản về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư . 6
1.1.1. Tổng quan về dự án và dự án đầu tư. 6
1.1.2. Quản trị dự án đầu tư. 9
1.2.1. Khái niệm quản trị dự án đầu tư. 9
1.2.2. Chức năng của quản trị dự án đầu tư . 10
1.2.3. Nội dung quản trị dự án đầu tư . 11
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản trị dự án đầu tư tại Việt Nam . 19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư . 23
1.2. Dự án đầu tư dầu khí và quản trị dự án đầu tư dầu khí . 24
1.2.1. Tổng quan chung về dự án dầu khí . 24
1.2.2. Quản trị dự án đầu tư dầu khí . 30
1.3. Kinh nghiệm quản trị dự án đầu tư dầu khí của các công ty nước ngoài . 33
1.3.1. Petronas . 33
1.3.2. Mitra Energy . 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU KHÍ TẠI
PVEP .36
2.1. Giới thiệu về PVEP . 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của PVEP . 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ lao động . 37
123 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị các dự án đầu tư dầu khí của tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí (pvep), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
danh hiệu Anh hùng Lao động và được công nhận là
Tổng Công ty đặc biệt của Nhà nước.
Trong 10 năm hoạt động, PVEP luôn là đơn vị chủ lực đóng góp vào kết quả
hoạt động kinh doanh của Tập đoàn cũng như lợi nhuận của Tập đoàn nộp Ngân
sách Nhà nước. Cụ thể, kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận PVEP đã nộp
Tập đoàn qua các năm như sau (Đơn vị: tỷ đồng)
41
Bảng 2. 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP từ năm 2007-2016
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng
2007-
2016
Sản lượng khai thác quy dầu
(triệu tấn) 3,83 4,15 5,64 5,43 5,01 5,74 4,93 5,04 5,92 5,59 51,29
Vốn Chủ sở hữu 20.972 23.446 34.198 36.697 49.069 62.748 74.386 79.987 81.422 70.277
Vốn Điều lệ 10.065 19.000 31.000 31.000 41.000 51.800 57.900 59.700 59.700 59.700
Tổng tài sản 30.723 41.628 55.949 68.767 90.706 113.978 137.606 150.540 156.121 140.449
Trong đó: Chi phí Thăm dò,
Phát triển, Khai thác 19.812 33.257 41.645 53.722 71.459 87.236 108.985 132.539 140.197 119.758
Doanh thu 15.744 30.647 32.270 39.894 52.985 66.286 60.751 59.869 38.200 30.751 427.397
Lợi nhuận trước thuế 10.087 18.751 18.807 23.545 28.026 31.650 36.088 27.501 4.042 (6.154) 192.343
Lợi nhuận sau thuế 7.118 12.692 10.941 12.600 13.779 17.003 18.471 12.675 (2.644) (11.146) 91.490
Nộp lợi nhuận cho Tập đoàn
để nộp NSNN 58 9.556 9.801 10.075 9.832 11.549 12.851 8.792 - - 72.503
Nộp NSNN 3.559 9.496 11.556 14.962 19.553 19.612 18.460 17.841 12.041 7.754 134.834
Thuế TNDN hiện hành 2.968 6.059 7.866 10.597 13.923 13.281 12.545 11.957 8.331 5.284 92.812
Nguồn: Dữ liệu Ban KT&KT, 2017
Như vậy, kể từ khi được thành lập và được cấp vốn điều lệ theo mô hình hoạt động là Công ty TNHH một thành
viên Nhà nước, tổng số thuế nộp NSNN của PVEP trong giai đoạn 10 năm 2007 – 2016 là 134.834 tỷ đồng, tổng số lợi
nhuận nộp về Tập đoàn để tiếp tục phân phối lợi nhuận và nộp Ngân sách là 72.504 tỷ đồng, do vậy, chỉ tính riêng số lợi
nhuận nộp về Tập đoàn đã vượt 21% so với số vốn điều lệ Tập đoàn đã đầu tư vào PVEP (vốn điều lệ tại ngày 31/12/2016
là 59.700 tỷ đồng
42
2.2. Thực trạng quản trị dự án đầu tư dầu khí tại PVEP
2.2.1. Tổng quan về các dự án đầu tư dầu khí
Trong giai đoạn 2007 đến 2017, công tác đầu tư của PVEP đã có bước tiến vượt
bậc về cơ cấu đầu tư và quy mô đầu tư số lượng và danh mục số lượng dự án dầu khí.
Tại thời điểm tháng 12/2017, PVEP đang triển khai 52 dự án dầu khí ở trong và
ngoài nước (tăng 48,5% so với 35 dự án dầu khí tại thời điểm thành lập, tháng 5/2017).
Cơ cấu dự án hiện có của PVEP như sau:
- Theo giai đoạn của dự án: số lượng dự án tìm kiếm thăm dò là 26 dự án (chiếm
50%); dự án phát triển khai thác là 26 dự án chiếm 50%.
- Theo vai trò tham gia của PVEP trong các hợp đồng dầu khí: 16 dự án điều
hành (chiếm 30,8%); 10 dự án điều hành chung (chiếm 19,2%) và dự án tham gia góp
vốn là 26 dự án (50%).
- Theo tỷ lệ tham gia: Tỷ lệ các dự án mà PVEP tham gia trên 50% là 22 dự án
(chiếm 42,3%); số dự án có tỷ lệ tham gia của PVEP từ 30%-50% là 09 dự án chiếm
17,3% và số dự án có tỷ lệ tham gia của PVEP dưới 30% là 21 dự án (chiếm 40,3%).
- Theo loại hợp đồng: đa số các dự án của PVEP là hợp đồng PSC: 47 dự án,
chiếm 90,3%. Các loại hợp đồng khác (tô nhượng, thuế, dịch vụ) chỉ chiếm 9,7%).
(Chi tiết danh mục dự án trong Phụ lục 1 đính kèm)
Trong giai đoạn 2007-2017, PVEP đã ký thêm được nhiều dự án mới ở trong và
ngoài nước trong đó có 03 dự án mua trữ lượng (Lô Junin-2, Venezuela; Lô 67 và Lô
39 Peru). Cùng với quá trình triển khai dự án, cơ cấu dự án theo giai đoạn triển khai
(thăm dò, phát triển, khai thác) trong giai đoạn 2007-20167 thay đổi qua các năm (do
các dự án chuyển giai đoạn và tối ưu cơ cấu đầu tư), tăng dần tỷ trọng của dự án phát
triển khai thác. Từ đó, kéo theo mô hình tổ chức, cách thức quản trị dự an đầu tư cảu
PVEP cũng phải cập nhật/chuyển dịch để đáp ứng yêu cầu của dự án và đảm bảo hiệu
qủa sản xuất kinh doanh của PVEP.
43
Nguồn: Ban Tổ chức nhân sự và đào tạo
Hình 2. 2: Cơ cấu các dự án Dầu khí của PVEP trong giai đoạn 2007-2017
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan và thực trạng xây dựng và áp
dụng các quy trình/quy chế nội bộ quản trị dự án đầu tư dầu khí của PVEP
a. Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan
PVEP tuân thủ các quy định hiện tại của Nhà nước, PVN và đã chú trọng rà
soát/bổ sung hệ thống hóa các Quy chế/Quy trình nội bộ của PVEP cho các khâu sàng
lọc lựa dự án và triển khai dự án và có phân cấp thực hiện rõ ràng ở các cấp từ HĐTV,
Ban TGĐ, đến các đơn vị/Dự án:
- Các quy định của Nhà nước:
+ Luật Dầu khí năm 1993, sửa đổi năm 2000 và 2008;
+ Nghị định 48 /2000/NĐ-CP và 115/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Quy
định chi tiết thi hành Luật Dầu khí/Luật Dầu khí sửa đổi;
+ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp 2014;
+ Luật Đầu tư 2014;
44
+ Nghị định 121/2007/NĐ-CP và 17/2009/NĐ-CP quy định về hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (hiện đã được sửa đổi để
phù hợp với Luật Đầu tư 2014);
+ Nghị định 34/2001/NĐ-CP vv Quy chế đấu thầu DA TKTD và Khai thác DK
+ Nghị định 139/2005/NĐ-CP vv Ban hành Hợp đồng mẫu của PSC;
+ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về Giám sát
và đánh giá đầu tư;
+ Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ KH&ĐT quy định về
mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
+ Thông tư hướng dẫn về các quy định cụ thể đối với các lĩnh vực của các Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài Chính.
- Các quy định của Tập đoàn:
+ Quyết định số 4942/QĐ-DKVN ngày 22/7/2014 về Quy trình thực hiện giám
sát và đánh giá trực tiếp dự án đầu tư của PVN;
+ Quyết định số 9698/QĐ-DKVN ngày 02/12/2009 về Quy định quản lý Đầu
tư Dự án dầu khí ở nước ngoài của PVN;
+ Quyết định số 5524/QĐ-DKVN ngày 08/8/2013 về Quy định quản lý Đầu tư
Dự án dầu khí trong nước của PVN.
- Các quy định của PVEP:
+ Quyết định số 1100/QĐ-TDKT-HĐTV ngày 09/4/2008 về Quy định về
Thẩm quyền quyết định đầu tư, Đấu thầu thương mại và Thanh lý tài sản cố
định;
+ Quyết định số 796/QĐ-TDKT-HĐTV về Lập, điều chỉnh và kết thúc Dự án
đầu tư;
+ Quyết định số 797/QĐ-TDKT-HĐTV về Quy chế Tổ chức và Hoạt động của
HĐ Thẩm định dự án đầu tư;
+ Quyết định 934/QĐ-TDKT ngày 12/5/2009 về Quy định quản lý công tác
KH và CTCT&NS nội bộ của PVEP bao gồm cả quy chế, quy trình về việc
45
lập, giao và theo dõi, đánh giá kế hoạch của PVEP, các đơn vị thành viên và
người đại diện tại các Công ty Điều hành;
+ Hợp đồng Dầu khí (PC, PSC) và Thỏa thuận điều hành chung (JOA) và các
thỏa thuận liên quan; Các Thỏa thuận Ủy quyền Điều hành, các Thỏa thuận
Ủy thác Đầu tư của Tổng Công ty với Công ty Điều hành Thăm dò Khai thác
Dầu khí Trong nước, Công ty Điều hành Dầu khí Nước ngoài;
+ Quyết định 1027/QĐ-TDKT ngày 06/7/2015 về Quy chế về Trưởng Đại
diện, Thành viên các Ủy ban Quản lý, Ủy ban Điều hành, Ủy Ban Kỹ thuật
của Tổng Công ty, trong đó có quy định trách nhiệm cụ thể của từng bộ
phận: Ban, Đơn vị điều hành, Trưởng Đại diện và Thành viên các Ủy Ban tại
các Hợp đồng Dầu khí, làm rõ quy trình/thời hạn xem xét các vấn đề/đề xuất
từ phía Nhà điều hành, đảm bảo vừa tuân thủ quy trình nội bộ vừa đáp ứng
thời hạn theo quy định tại JOA/Hợp đồng Dầu khí.
+ Quyết định số 6734/QĐ-HĐQT ngày 06/12/2005 về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò ;
+ Quyết định số 371/QĐ-TDKT-HĐTV ngày 12/2/2008 về việc ban hành Quy
chế tạm thời v/v quản lý điều hành các DADK do TCT trực tiếp điều hành ;
+ Quyết định số 742/QĐ-TDKT ngày 30/3/2009 được thay thế bằng Quyết
định số 888/QĐ-TDKT ngày 12/05/2011 về việc ban hành Qui chế tổ chức
và hoạt động của Bộ máy quản lý điều hành TCT.
+ Quyết định số 1541/QĐ-TDKT ngày 15/07/2011 Quy chế về Trưởng Đại
diện, Thành viên Ủy ban Quản lý, Ủy ban Điều hành, Tiểu ban kỹ thuật tại
các Hợp đồng dầu khí
+ Quyết định số 525/QĐ-TDKT ngày 16/3/2010 và quyết định số 1059/QĐ-
TDKT ngày 24/05/2010 của Hội đồng Thành viên về công tác quản lý
thương mại đấu thầu của Tổng Công ty.
46
+ Quyết định số 1461 & 1462 /QĐ-TDKT ngày 04/07/2011 về việc kiện toàn
nhân sự tại UBQL, Trưởng Đại diện, Trưởng đại diện dự khuyết các hợp
đồng dầu khí trong nước.
+ Quyết định số 1463/QĐ-TDKT ngày 04/07/2011 vv bổ nhiệm thành viên các
UBĐH, UBKT, TBKT của PVEP tại các hợp đồng dầu khí
+ Quy trình góp vốn vào các DADK của Tổng Công ty QT.TCKT.01 ban hành
ngày 08/07/2010.
+ Quy trình lập đánh giá và lập BCĐT/BCĐT ĐC các Dự án Dầu khí; Quy
trình lập Xây dựng/cập nhật Đánh giá cơ cấu đầu tư các Dự án Dầu khí; Quy
trình xin cấp GCNĐT/GCNĐT ĐC.
b. Mô hình quản trị dự án đầu tư dầu khí
Do đặc thù dự án dầu khí và quy định của hợp đồng dầu khí (trong nước, nước
ngoài), mô hình tổ chức quản lý các dự án đầu tư dầu khí của PVEP như sau:
Về phân cấp:
- Phân cấp thẩm quyền giữa PVN/PVEP đối với các dự án dầu khí (thẩm quyền
thuộc PVN hay PVEP) theo hạn mức đầu tư và nội dung công việc;
- Phân cấp phạm vi trách nhiệm giữa PVEP và các Công ty con, Trưởng Đại
diện theo nội dung công việc
Về cơ chế phối hợp trong quá trình làm việc:
- Hệ thống từ Hội đồng thành viên (HĐTV) tới Tổng Giám đốc (TGĐ) và phân
quyền quản lý theo lĩnh vực chuyên môn sâu tới các Phó TGĐ phụ trách;
- Liên kết giữa tất cả các Ban chức năng trong xử lý công việc theo quy trình
phối hợp.
47
Cấp quản lý Quy trình quản quản trị dự án tại các cấp ở PVEP
Tập đoàn Thực hiện tại PVN theo phân cấp thẩm quyền (công ty mẹ)
PVEP
Đơn vị điều
hành/ JOCs/
Trưởng Đại diện
Nguồn: Ban KH&QLDA
Hình 2. 3: Quy trình quản trị dự án tại các cấp ở PVEP
Ghi chú: TD/TL (thăm dò, thẩm lượng), MC (Ủy ban quản lý), TCNS-ĐT (Tổ chức nhân sự đào tạo), Trung tâm HTKT (Trung
tâm hỗ trợ kỹ thuật), QLĐHDA (Quản lý điều hành dự án).
48
So với mô hình quản trị dự án đầu tư của các công ty dầu khí nước ngoài
khác, mô hình của PVEP có điểm giống và khác như sau:
Bảng 2. 2: So sánh mô hình quản trị dự án của PVEP và công ty nước ngoài
PVEP Các công ty thăm dò khai thác dầu
khí nước ngoài
Loại cấu
trúc tổ
chức
- Theo chức năng là chính.
Theo khu vực địa lý chỉ chia
ra trong nước và nước ngoài
- Kết hợp theo chức năng và khu
vực địa lý
- Thành lập pháp nhân khi (i) nước
sở tại yêu cầu; (ii) hạch toán thuế
có lợi cho công ty; (iii) không ảnh
hưởng tới hình ảnh công ty mẹ
nếu có rủi ro
Trách
nhiệm và
quyền
hạn
- Có phân cấp nhưng hầu hết
việc ra quyết định đầu tư ở
PVN/PVEP
- Có phân cấp về trách nhiệm và
quyền hạn từng cấp
Chính
thống và
tiêu
chuẩn
hóa
- Thực hiện các báo cáo bằng
đường công văn chính thức
- Có ban hành các quy trình
hướng dẫn nhưng nhiều quy
trình chưa có hướng dẫn chi
tiết
- Báo cáo được chấp nhận bằng
nhiều hình thức (email, điện thoại,
công văn). Đa số các công ty giảm
thiểu khâu lập báo cáo
- Các quy trình ban hành đều có
hướng dẫn chi tiết
Cơ chế
phối hợp
trong quá
trình làm
việc
- Chia sẻ thông tin chuyên môn
theo ngành dọc (các chuyên
môn liên quan), và ngành
ngang (giữa các Ban với ban
đầu mối)
- Chia sẻ thông tin theo ngành dọc
và ngành ngang
Nguồn: Ban Đầu tư phát triển (ĐTPT)
49
c. Các bước triển khai quản trị dự án đầu tư dầu khí tại PVEP
Quy trình thực hiện tại PVEP theo chu trình của dự án đầu tư:
Giai đoạn chuẩn bị
đầu tư
Giai đoạn triển khai
dự án
Giai đoạn kết thúc
dự án
Tìm kiếm Kế hoạch Chủ trương kết thúc
Sàng lọc Triển khai Thực hiện
Lựa chọn Hậu kiểm Quyết toán
Hình thành dự án
- Trong công tác chuẩn bị đầu tư: PVEP đã tuân thủ và thực hiện các
BCĐT/BCĐTĐC theo quy định của Nhà nước và của Tập đoàn, cũng như việc xây
dựng/tuân thủ các Quy chế và Quy trình nội bộ: (i) các tiêu chí đánh giá, thẩm định
và quyết định đầu tư dự án tìm kiếm – thăm dò – khai thác dầu khí và (ii) quy trình
đánh giá, lập và thẩm định BCĐT/BCĐTĐC tại PVEP. Trên cơ sở các tài liệu thu
thập được về cơ hội/dự án đầu tư, Tổ/nhóm công tác triển khai đánh giá so sánh với
các tiêu chí đầu tư nêu trên để lập các Công văn/Tờ trình/Báo cáo về dự án đầu tư
trình cấp có thẩm quyền xin tiếp tục theo đuổi hoặc dừng theo đuổi cơ hội đầu tư,
triển khai đánh giá chi tiết lập Báo cáo đánh giá cơ hội đầu tư, trình duyệt xin chủ
trương đầu tư, triển khai đàm phán ký kết Hợp đồng, tham dự thầu, lập Báo cáo đầu
tư, trình duyệt Báo cáo đầu tư và xin Giấy chứng nhận đầu tư.
- Trong giám sát đầu tư các dự án: (i) PVEP tuân thủ theo các quy
định/hướng dẫn của Chính phủ/Tập đoàn triển khai công tác giám sát đầu tư (chế độ
báo cáo, kế hoạch giám sát và thực hiện giám sát ở các dự án); (ii) Ngoài ra, đối với
các dự án PVEP chỉ tham gia góp vốn/tham gia điều hành, PVEP đã lồng ghép
chương trình và các nội dung giám sát đầu tư vào nội dung thực hiện của Đoàn
Kiểm toán của PVEP (với tư cách là 1 Bên Nhà thầu) theo quy định tại JOA.
50
Trong giai đoạn triển khai dự án, các công việc được thực hiện như sau:
Nguồn: Ban KH&QLDA
Hình 2. 4: Các công việc trong khâu triển khai dự án
d. Mức độ can thiệp của quản trị dự án đầu tư dầu khí tại PVEP:
Đối với các hình thức điều hành, mức độ can thiệp/Quản trị dự án của PVEP là
khác nhau:
KẾ HOẠCH
HẬU KIỂM
THỰC HIỆN
51
Bảng 2. 3: Mức độ can thiệp quản lý của PVEP tùy vào hình thức điều hành
Hạng
mục
Dự án PVEP/POC
điều hành
Dự án PVEP tham gia
điều hành Dự án PVEP tham gia góp vốn
Tổng
quan
- Mức độ can thiệp của
PVEP: dễ dàng nhất
- Nhân sự: PVEP nắm
giữ các vị trí LĐ cấp
công ty
- Mức độ can thiệp của
PVEP: vừa phải
- Nhân sự PVEP nắm
giữ các vị trí lãnh đạo
cấp Phòng
- Mức độ can thiệp của PVEP:
hạn chế
- PVEP không có cán bộ biệt
phái (CBBP) tham gia điều
hành DA (ngoại trừ lô PM3
CAA/46CN)
Nhân
sự
Linh hoạt trong điều
chuyển nhân sự giữa
PVEP - POC
Thiếu nhân lực trình độ
cao, dư thừa nhân lực bộ
phận hành chính hỗ trợ
PVEP không thể can
thiệp vào Chính sách
nhân viên (CSNV) của
các Bên khác.
Chi phí G&A: tương đối
cao (vd: công ty
HLHVJOC).
Quyền quyết định nhân sự thuộc
về NĐH.
Chi phí G&A: có sự chênh lệch
lớn (G&A các công ty PCVL,
JVPC thấp, G&A Chevron
cao..)
CTCT
&NS
- Thực hiện tốt các quy
định của PVEP, Hợp
đồng dầu khí và JOA.
- Phối hợp sâu sát giữa
PVEP và POC.
- Thực hiện khá tốt các
quy đinh của PVEP,
Hợp đồng dầu khí và
JOA.
- Có sự phối hợp của
CBBP.
- Thời điểm trình duyệt
CTCT&NS sát kỳ họp, không
tuân thủ Biểu mẫu của PVN
(Chevron, 12W..), thiếu các tài
liệu phục vụ xem xét/kiểm tra chi
tiết CTCT&NS.
- CTCT&NS chưa phù hợp với
thực tế sản xuất, phải xin bổ sung
nhiều lần trong năm (PVCL)
Kiểm
soát
tiến độ
DA
- Theo sát tiến độ DA
- BC hoạt động được
gửi đều đặn và chi
tiết.
- Theo sát tiến độ DA
- BC hoạt động, BC
tiến độ DA tuân thủ
quy định của HĐDK.
- Chỉ theo dõi tiến độ, khả năng
can thiệp bị giới hạn
- Không có Báo cáo cụ thể cho
từng dự án
Báo cáo hoạt động gửi chậm,
không theo kịp tính thời sự của
công việc.
Quản
lý chi
phí
- BC Tài chính, Gọi
vốn .. thống nhất
và áp dụng theo quy
định của PVEP
- BC Tài chính không
đồng nhất;
- Cấu trúc không
đồng nhất với ngân
sách và Gọi vốn
- BC Tài chính/Gọi vốn không
đồng nhất
- Hạn mức trình duyệt giá trị
các gói thầu khác nhau
2.2.3. Thực trạng về công tác quản trị dự án đầu tư tại PVEP
2.2.3.1. Quản trị thời gian/tiến độ các dự án đầu tư dầu khí tại PVEP
52
Mục đích của quản trị thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về
chất lượng. Quản trị thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực
khác cần cho công việc của dự án, bởi vậy PVEP luôn luôn chú trọng đặc biệt đến
công tác này. Công tác quản lý tiến độ được thực hiện ở từng phòng Ban và được
Ban Kế hoạch và Quản lý dự án tổng hợp, phối kết hợp với các Nhà điều hành dựa
trên đặc điểm cụ thể của từng dự án để có những điều chỉnh/cập nhật kịp thời.
Công cụ quản lý chủ yếu của công ty là qua sơ đồ GANTT. Ngoài theo dõi
tiến độ, PVEP còn giao trách nhiệm tới từng Ban liên quan đến từng khâu trong quá
trình thực hiện. Ví dụ kế hoạch phát triển mỏ của Lô 09-2/10 từ lúc thăm dò đến khi
có First Oil như dưới đây:
Nguồn: Ban PTPT, 2017
Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ theo dõi tiến độ Lô 09-2/10
Về tiến độ triển khai, PVEP đã luôn theo sát các công việc của nhà thầu. Các
dự án của PVEP đều có thời gian đạt mốc khai thác ở mức trung bình của thế giới
(đối với dự án có sản phẩm chính là dầu, thời gian trung bình từ khi ký hợp đồng
đến khi khai thác khoảng 10 năm và đối với dự án có sản phẩm chính là khí, thời
gian trung bình từ khi ký hợp đồng đến khi khai thác khoảng 15 năm). Tùy vào
điều kiện triển khai (mỏ lớn, mỏ nhỏ cận biên) và cơ sở hạ tầng tại diện tích các
Lô hợp đồng dầu khí/Dự án (có cơ sở sẵn có, có đường ống dẫn dầu/khí và địa điểm
tiêu thụ), thời gian có được sản lượng khai thác có chênh lệch (các dự án tại Bể
Cửu Long thường có ưu thế để đi vào khai thác sớm)
Trong thực tế triển khai:
- Một số dự án có tiến độ First Oil, First Gas đúng tiến độ hoặc sớm hơn dự
kiến so với EDP/FDP/BCĐT như Lô 15-2 (mỏ Phương Đông); Mỏ Đại Hùng giai
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4
Thăm dò/Thẩm lượng
2XP RAR
Ban TKTD
Tiền phát triển
ODP FDP
ODP: Ban CNM
FDP: Ban PTKT
Phát triển First Oil Ban PTKT
Khoan khai thác Ban Khoan
Ban chức năng
1X
EPCI
Khoan
Cấu tạo Các hoạt động
2017 2018 2019 2020
LG
53
đoạn II; Lô 09-2 (mỏ Cá Ngừ Vàng), Lô 15-1 (mỏ SVSW sớm hơn 42 ngày); Lô
01&02 (mỏ Diamond đã cho FO sau 16 tháng triển khai khẩn trương các hạng mục,
vừa thực hiện các thủ tục phê duyệt đồng thời với hoàn thiện thiết kế); Lô 16-1
(Khối H5, mỏ TGT sớm hơn 75 ngày)
- Tuy nhiên, còn một số dự án có tiến độ chậm, chủ yếu là các dự an khí do
mất thời gian đàm phán giá khí (tiêu dùng nội địa), đường ống dẫn khí và cần đồng
bộ với hệ thống nhà máy/khu công nghiệp chế biến khí như Lô 11-2 (mỏ Rồng Đôi
và Rồng Đôi Tây (khí), chậm 13 tháng); Lô 102&106 (chậm 12 tháng để có đường
ống trong khu vực Bể Sông Hồng), Lô B (chưa đàm phán xong giá khí và cần đồng
bộ với cụm công nghiệp Kiên Giang)
Song song với việc nhận diện, PVEP đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới tiến
độ triển khai các dự án để có biện pháp giải quyết/thúc đẩy thực hiện đúng tiến độ:
Bảng 2. 4: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc chậm tiến độ
TT Nguyên nhân Mức độ ảnh hưởng
I Khách quan 32%
1 Giá dầu giảm sâu 30,0%
2 Môi trường, khí hậu 1,0%
3 Lạm phát 1,0%
II Chủ quan 68%
1 Kế hoạch 18%
Không phê duyệt ngân sách 15,0%
Dự toán chi phí thiếu chính xác 2,5%
Không phê duyệt chuyển nhượng 0,5%
2 Triển khai 50%
Khả năng tài chính của nhà thầu 20,0%
Thiết kế thay đồi 0,2%
Công nghệ thi công 5,0%
Các sai sót trong quá trình thi công 2,0%
Các bên nhà thầu không thống nhất quan điểm 6,8%
Yếu kém công tác quản lý dự án 15,0%
Các công việc phát sinh 1,0%
Tổng 100%
Nguồn: Ban Kế hoạch và Quản lý dự án, 2018
54
Dựa vào bảng thu thập dữ liệu trên ta có thể thấy, ngoài nguyên nhân giá dầu
(không thể kiểm soát được trong giai đoạn từ cuối năm 2014 trở lại đây), nguyên
nhân ảnh hưởng lớn nhất là giá dầu sau đó đến khả năng tài chính và con người.
- Khả năng tài chính: Thiếu vốn làm cho PVEP phải giãn tiến độ đầu tư, cắt
giảm các khoản mục công việc, trong đó có cả những công việc cần có để quyết
định khả năng đi tiếp của dự án (khoan thẩm lượng để xác định quy mô trữ lượng có
đủ khai thác thương mại hay không, xây dựng, lắp đặt đường ống dẫn dầu, khoan
phát triển khai thác để đảm bảo đủ sản lượng như dự kiến)
- Về con người: đây là yếu tố cốt lõi. So với các công ty dầu khí quốc tế
khác, PVEP được coi là một đơn vị non trẻ. Các cán bộ của PVEP phần lớn đã trải
qua quá trình làm việc với các nhà thầu nước ngoài đã từng bước làm chủ được
công nghệ dầu khí. Song với môi trường đầu tư ngày càng phức tạp, các mỏ/dự án
dầu khí còn lại chủ yếu là các mỏ nhỏ, cận biên thì công tác đào tạo và nâng cao
năng lực của cán bộ, công nhân viên luôn được PVEP quan tâm (thông qua đào tạo
tại chỗ và đào tạo qua công việc).
- Ngoài ra, có thể thấy, công tác phê duyệt dự toán/kế hoạch ban đầu chậm
cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới tiến độ dự án, thậm chí có thể làm mất cơ hội đầu
tư (do đặc thù quản lý doanh nghiệp nhà nước). Do đó, để cải thiện tiến độ triển
khai dự án, việc cải thiện tiến độ trình duyệt- báo cáo-phê duyệt cũng cần được
quan tâm.
2.2.3.2. Quản trị chất lượng
PVEP đã thực hiện quản lý chất lượng dự án trong suốt giai đoạn thực hiện
đầu tư, từ lúc bắt đầu các công việc của công tác chuẩn bị đầu tư, trong công tác
thực hiện đầu tư và đến công tác kết thúc đầu tư. Việc đảm bảo chất lượng của từng
phần việc, giúp PVEP có thể đảm bảo được thời gian thi công, chi phí cũng như
chất lượng của công trình. Từ đó, PVEP có thể tránh được những sai sót không
đáng có, đồng thời sẽ dễ dàng sửa chữa ngay khi phát hiện ra sai sót.
Các bước được thực hiện trong quản trị chất lượng ở PVEP, gắn với chức
năng nhiệm vụ của từng Ban chức năng:
55
- Bước 1: Đề ra hệ thống chỉ tiêu KPIs và buộc tuân thủ trong tất cả các dự
án. Kèm theo đó là trách nhiệm của các Ban chức năng có liên quan tới quá trình
triển khai hoạt động của dự án. Ví dụ các chỉ tiêu KPI như sau:
(Nguồn: Ban KH&QLDA)
- Bước 2: Đề nghị cam kết thực hiện/Đề xuất yêu cầu thực hiện đối với từng
Ban chức năng, ví dụ:
56
(Nguồn: Ban KH&QLDA)
- Bước 3: Tổ chức đánh giá: Căn cứ vào chỉ tiêu KPI và công việc đã đề nghị
cam kết thực hiện. Tùy vào mức độ hoàn thành và chất lượng hoàn thành đến đâu sẽ
được đánh giá theo bảng điểm ở dưới. Tỷ trọng điểm phụ thuộc phần lớn vào giai
đoạn của dự án như bảng dưới đây:
Bảng 2. 5: Bảng đánh giá chất lượng các dự án
STT Dự án Công việc Tỷ trọng Điểm Tổng điểm
1 Thăm dò, thẩm lượng KPI thăm dò 0,6
Cam kết thực hiện 0,3
Phân loại
cam kết
Phân loại
Hoạt động DANH MỤC
Đơn vị/Nhà
thầu cam kết Kỳ đánh giá
Hoạt động Thăm dò Triển khai các hoạt động thăm dò: nghiên cứu G&G, địa chấn, khoan thăm dò đúng tiến độ và đảm bảo tiết kiệm chi phí √ năm
Hoạt động Thăm dò Giảm thiểu thời gian NPT trong thi công. √ năm
Hoạt động Thăm dò Thăm dò và thử nghiệm ở những khu vực/cấu tạo mới √ năm
Hoạt động Thăm dò Sử dụng công nghệ mới, tiên tiến để giảm thiểu rủi ro trong thăm dò và tiết kiệm chi phí √ năm
Hoạt động Thăm dò Triển khai thăm dò ở những khu vực rủi ro cao √ năm
Hoạt động Thăm dò Thăm dò ở những khu vực nước sâu √ năm
Hoạt động Thăm dò
Hoàn thành cam kết công việc trong giai đoạn thăm dò: khoan thăm
dò, địa chấn theo đúng kế hoạch tổng thể của dự án và giai đoạn
thăm dò
√ năm
Hoạt động Thăm dò
Thực hiện công tác đấu thầu, mua sắm cho hoạt động thăm dò một
cách hiệu quả/minh bạch và đúng quy định, đảm bảo chất lượng
dịch vụ và tối ưu chi phí. Ưu tiên sử dụng các dịch vụ/thiết bị do các
nhà thầu Việt Nam cung cấp.
√ năm
Hoạt động Thăm dò Tối ưu hóa việc sử dụng giàn khoan và các thiết bị/dịch vụ hỗ trợ √ năm
Hoạt động Thăm dò Nâng cao chất lượng công tác HSE, phấn đấu không xảy ra tai nạn/sự cố trong thực hiện khoan thăm dò/thu nổ địa chấn. √ năm
Hoạt động Thăm dò
Tuân thủ biểu mẫu báo cáo CTCT&NS đối với các hạng mục về
thăm dò: chi tiết hóa từng tiểu mục như yêu cầu và đảm bảo ngân
sách dự kiến phù hợp với tiến độ triển khai.
√ năm
Hoạt động Phát triển Lập tiến độ kế hoạch phát triển tổng thể toàn dự án đảm bảo mục tiêu FO/FG. √ năm
Hoạt động Phát triển
Đảm bảo chất lượng CTCT&NS (tiến độ kế hoạch, khối lượng công
việc, ngân sách) đệ trình đạt chất lượng cao, chính xác đến từng
hạng mục
√ năm
Hoạt động Phát triển Rút ngắn thời gian thực hiện từ PHTM đến FO/FG. √ năm
Hoạt động Phát triển Các hạng mục thực hiện phải phù hợp với kế hoạch phát triển mỏ đã được duyệt √ năm
Hoạt động Phát triển
Tìm tòi, thận trọng đưa ra các phương pháp để quản lý hiệu quả chi
phí của tất cả các hoạt động phát triển tránh rủi ro thiết bị, đảm bảo
an toàn và năng suất.
√ năm
Hoạt động Phát triển Đề xuất/thực hiện các phương án tối ưu cho phát triển cho các mỏ nhỏ/cận biên √ năm
57
STT Dự án Công việc Tỷ trọng Điểm Tổng điểm
Yêu cầu nhiệm vụ 0,1
Tổng điểm 0
2 Phát triển
KPI thăm dò 0,2
KPI phát triển 0,5
Cam kết thực hiện 0,2
Yêu cầu nhiệm vụ 0,1
Tổng điểm 0
3 Thăm dò, thẩm lượng
KPI thăm dò 0,1
KPI phát triển 0,2
KPI khai thác 0,4
Cam kết thực hiện 0,2
Yêu cầu nhiệm vụ 0,1
Tổng điểm 0
Nguồn: PVEP
2.2.3.3. Quản trị chi phí, giá thành khai thác, tổng mức đầu tư
Công tác quản trị chi phí tại PVEP luôn luôn đảm bảo nguyên tắc:
- Chi phí của dự án đầu tư phù hợp với dự toán th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_tri_cac_du_an_dau_tu_dau_khi_cua_tong_cong_ty.pdf