Luận văn Quàn trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Đối tượng khách hàng doanh nghiệp: Giừ vừng thị phần hoạt động tín dụng và nền tàng khách hàng doanh nghiệp truyền thống vừng chắc theo hướng thu hút doanh nghiệp nhò và vừa,.

- Chất lượng tín dụng: Hoàn thiện hệ thông tính điêm tín dụng, đàm bào an toàn, thông nhất tiêu chuân tín dụng tiêu dùng và tiết kiệm thời gian xừ lý.

- Chú trọng phát triên các sản phâm dịch vụ ngân hàng hiện đại. tạo tiền để vừng chắc cho việc khăng định uy tín kinh doanh của ngân hàng.

Với nhừng mục tiêu chung như trên, các NHTM cần xác định nhừng mục tiêu cụ thê như sau:

- Tích cực tăng trường tín dụng đâu tư. phát triên dư nợ mới, khách hàng doanh nghiệp mới, đàm bào chất lượng, an toàn, hiệu quà và bên vừng.

- Tích cực thu hồi các khoàn nợ xẩu, giao chì tiêu thu hồi nợ xấu đên từng cán bộ tín dụng và xem đây là căn cứ đê đánh giá chất lượng hoàn thành công tác của từng cán bộ tín dụng.

 

pdf12 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Quàn trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ theo tài sản bảo đảm tiền vay ỷ ệ ! $ %  ệ !ó KLĐ = #ư ợ ! $ %  ệ !ó KLĐ ổ ư ợ  % 1.2.3.7. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ỷ ệ Ní! ậ ự ò Nủ N í ụ = #ự ò Nủ N í ụ Ní! ậ #ư ợ -ì ( â % 1.2.3.8. Nợ xử lý ngoại bảng ỷ ệ ử ý  ạ -ả = #ư ợ ử ý  ạ -ả ổ ư ợ  % 1.2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại Không có rủi ro tín dụng thì chắc chắn không có quản trị rủi ro tín dụng hay nói cách khác rủi ro tín dụng quyết định đến nội dung, phương pháp, cách thức quản trị rủi ro tín dụng. Vì vậy, để tìm ra các nhân tố tác động và ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng thì chúng ta gián tiếp tìm hiểu và phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng. Các yếu tố vĩ mô và vi mô cùng với mối quan hệ giữa chúng tạo thành những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Ở đây, 2 yếu tố vĩ mô là tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát và mối quan hệ tác động giữa chúng là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 9 1.2.4.1. Các nhân tố vĩ mô a) Yếu tố về tỷ lệ tăng trưởng GDP b) Yếu tố về tỷ lệ lạm phát 1.2.4.2. Các nhân tố vi mô a) Yếu tố về quy mô ngân hàng b) Yếu tố về tốc độ tăng trưởng tín dụng c) Yếu tố về tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản) d) Yếu tố về tỷ lệ dư nợ/vốn huy động đ) Yếu tố về tỷ lệ lợi nhuận /vốn chủ sở hữu (ROE) e) Yếu tố về Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn (trung, dài hạn) (Dư nợ ngắn hạn/trung, dài hạn/tổng dư nợ) 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.3.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM là việc xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp và tổ chức điều hành triển khai thực hiện chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Khái niệm này sẽ được xây dựng trong nghiên cứu phân tích và là nội hàm cho cả quá trình nghiên cứu của Luận án. 1.3.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động Ngân hàng thương mại Viêt Nam (1) Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của ngân hàng (2) Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng 1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động Ngân hàng thương mại (1) Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tốt góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động, giảm tổn thất cho chính bản thân ngân hàng. (2) Quản trị rủi ro tín dụngđối với doanh nghiệp tốt góp phần tạo điều kiện làm lạnh mạnh tình hình tài chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của các ngân hàng, cũng như gia tăng năng lực tài chính của các ngân hàng trong quá trình gia nhập thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cũng như đáp ứng được các yêu cầu của đề án tái cơ cấu các NHTM đã được NHNN đề ra, cũng như đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM Nhà nước. (3) Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tốt góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nước, khu vực. (4) Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tốt là một lợi thế cạnh tranh, là công cụ tạo ra giá trị của NHTM. 1.3.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động Ngân hàng thương mại Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên hàng loạt các nguyên tắc. Theo Basel II có 17 10 nguyên tắc. Tuy nhiên, tại đây trình bày một số nguyên tắc cơ bản như sau: - Chấp nhận rủi ro: - Điều hành rủi ro cho phép: - Quản lý độc lập các rủi ro tín dụngriêng biệt: - Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập: - Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính: - Hiệu quả kinh tế: - Phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng: 1.3.4. Chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel 1.3.4.1. Trụ cột 1 yêu cầu vốn tối thiểu (Minimum Capital Requirements) Trụ cột 1 là luật lệ, theo đó gắn với yêu cầu vốn tối thiểu. Vốn yêu cầu được tính toán theo ba loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt: Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. 1.3.4.2. Trụ cột 2 rà soát giám sát (Supervisory Review Process) Trụ cột 2 liên quan đến việc đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình rà soát giám sát các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, gọi chung là rủi ro còn lại (residual risk). 1.3.4.3. Trụ cột 3 nguyên tắc thị trường (Market Discipline) Trụ cột này liên quan đến kỷ luật thị trường. Basel II nhấn mạnh vai trò của kỷ luật thị trường trong việc củng cố những quy định về vốn và nỗ lực giám sát để đảm bảo sự an toàn của ngân hàng và hệ thống tài chính. 1.3.5. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động Ngân hàng thương mại Hoạt động rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, có thể được mô tả là một chu trình gồm 04 bước như sau: Sơ đồ 1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp 1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại 1.3.6.1. Nhóm nhân tố khách quan Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: (1) môi trường pháp lý (2) Môi trường kinh tế vĩ mô, (3) Quản lý của NHNN hay quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng. Mức độ hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài chính, tình trạng buôn lậu và cải cách thủ tục hành chính,.(4) Trình độ quản trị điều hành và năng lưc tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Đo lường và phân tích rủi ro tín dụng Phân tích RỦI RO TÍN Quản lýrủi ro tín dụng Kiểm soátrủi ro tín dụng Nhận biếtrủi ro tín dụng 11 1.3.6.2. Nhóm nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng thương mại (1) Nhân tố cơ chế, chính sách của NHTM: (2) Nhân tố cán bộ NHTM: (3) Chấm điểm doanh nghiệp và phân loại tín dụng đối với doanh nghiệp (4) Nhân tố công nghệ: Các nhân tố trên vừa có tính độc lập tương đối, vừa quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau, có thể làm cho hoạt động của NHTM giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ở một số nước trên Thế giới và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thái Lan 1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hàn Quốc 1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Mỹ 1.4.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng khác trên Thế giới 1.4.5. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp cho Ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Tại chương 2 Luận án khái quát về sự phát triển của các NHTM, hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam. Đặc biệt, Luận án tập trung phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của các NHTM Việt Nam. Trong đó, bằng các số liệu thông qua hệ thống bảng, sơ đồ, hình đã phân tích được tình hình nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu có tài sản bảo đảm, nợ xấu không có tài sản bảo đảm, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, phân tích nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp qua 4 bước từ nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp; đo lường và phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp; quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp và kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM. Đây là cơ sở đề xuất các định hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM tại Chương 4 của Luận án. 2.1. Khái quát về các Ngân hàng thương mại Việt Nam 2.1.1. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn tự có và vốn lưu động 2.1.2. Tổng phương tiện thanh toán 2.1.3. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Việt Nam 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng Dư nợ tín dụng của toàn ngành ngân hàng Việt Nam tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2012-2017. NHTM nhà nước luôn có những ưu thế đặc biệt trong hoạt động kinh 12 doanh của mình với ưu thế về vốn và tổng tài sản lớn, nhóm khách hàng thường xuyên là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và các dự án đầu tư lớn. Tuy nhiên, NHTM cổ phần cũng có những lợi thế cạnh tranh nhất định với cơ cấu tổ chức linh hoạt, sự đầu tư thích đáng vào công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhóm này chiếm được thị phần tín dụng lớn thứ hai trong toàn ngành ngân hàng. 2.2.2. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh của các NHTM Việt Nam không biến đổi nhiều trong năm năm vừa qua. Các NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung cho vay vào hai lĩnh vực công nghiệp; thương mại và dịch vụ. Cơ cấu cho vay theo ngành nghề ổn định là ưu thế giúp các NHTM Việt Nam chủ động trong việc phân bổ nguồn vốn tín dụng, phân tán rủi ro vào các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. 2.2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp Nhóm khách hàng doanh nghiệp quy mô lớn luôn là nhóm có tỷ lệ dư nợ lớn nhất. Tỷ trọng dư nợ của các nhóm khách hàng ổn định đều qua các năm. 2.2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo khu vực kinh tế Dư nợ cho vay doanh nghiệp tập trung đều tại các vùng kinh tế. Tuy nhiên thường vùng Đông Bắc có dư nợ nhiều nhất, ít nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Dư nợ và phân bố dư nợ cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm tại các khu vực kinh tế đối với các doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp một mặt phản ánh bức tranh dư nợ của các NHTM Việt Nam cho các loại hình, khu vực doanh nghiệp tại Việt Nam mà còn là những số liệu quản trị hữu ích cho việc nhận biết, phân tích và xử lý rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Thực tế ở đây trong giai đoạn 2012-2017 dư nợ được phân bố khá đồng đều trong cả các loại quy mô và phân bổ đều các khu vực kinh tế nói chung, thoạt nhìn như thể phân phối vốn đều cho các quy mô, khu vực theo kiểu “kế hoạch hóa” hoặc theo kiểu phân tán rủi ro tín dụng thời kỳ đầu NHTM quản trị rủi ro ở Việt Nam. Song thực tế ở đây là các vùng kinh tế, các quy mô doanh nghiệp đã được hình thành theo nhu cầu kinh tế - xã hội ở từng vùng, từng quy mô nó phản ánh sự phân loại quy mô và sự phân vùng kinh tế của Chính phủ là chính xác, phù hợp. Điều đó vừa có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển toàn diện vững chắc vừa có ý nghĩa phân tán rủi ro tín dụng NHTM đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên điều này cũng không tạo ra “cú hích” mạnh về kinh tế vùng hoặc phân khúc quy mô doanh nghiệp. 2.2.5. Thực trạng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Việt Nam 2.2.5.1. Nợ xấu cho vay doanh nghiệp Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để xem xét về chất lượng tín dụng của các NHTM, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng. 2.2.5.2. Tình hình cho vay doanh nghiệp vào các lĩnh vực nhiều rủi ro Lĩnh vực cho vay ẩn chứa nhiều rủi ro cho hoạt động ngân hàng là việc cho vay doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh chứng khoán và bất động sản. 2.2.5.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 13 Theo Khoản 2 Điều 2 Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 của NHNN Việt Nam ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Số liệu qua các năm cho thấy: Dự phòng phải trích tăng dần qua các năm; Tỷ lệ dự phòng đã trích/số dự phòng phải trích gần với 100% và có xu hướng tăng dần. Riêng khối NHTM Nhà nước có năm chỉ trích được 34,2% (2014) nhưng có năm 292%(2015). Điều đó không chỉ phản ánh khả năng tài chính mà còn phản ánh hệ số an toàn của các NHTM ngày càng cao. 2.2.5.4. Nợ xấu và tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng nói chung và khách hàng là doanh nghiệp Việc đảm bảo tiền vay bằng tài sản vừa bảo đảm nguyên tắc tín dụng vừa bảo đảm hệ số an toàn trong tín dụng và có rủi ro tín dụng thì tài sản bảo đảm là cứu cánh trong việc thu hồi nợ xấu. 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam 2.3.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Việt Nam 2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại Việt Nam 2.3.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp Để nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, hầu hết các NHTM đã thiết lập các Phòng/Ban, Trung tâm và các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu cho thấy phát sinh rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Quy trình nhận biết rủi ro đối với doanh nghiệp bao gồm các nội dung: Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng; Phân tích đánh giá doanh nghiệp vay; Phân tích doanh nghiệp vay theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có những kết luận chính xác về tình trạng của doanh nghiệp. 2.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp a) Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo phương pháp cho điểm tín dụng Hiện nay các NHTM đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một doanh nghiệp, rồi căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại doanh nghiệp vào hạng rủi ro phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm: (1) bộ chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (2) chương trình phần mềm chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng trên hệ thống, (3) quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (4) hệ thống thông tin báo cáo...Trong Luận án, lấy cụ thể 2 NHTM là Agribank và MB để phân tích cách đo lường này b) Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo phương pháp thống kê Các mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ và các Phương pháp xếp hạng khác sau khi 14 được kiểm tra và xác thực độ tin cậy và khả năng dự báo, sẽ được sử dụng để ước tính xác suất doanh nghiệp không trả được nợ, tỷ lệ tổn thất khi doanh nghiệp không trả được nợ và số dư rủi ro tín dụng. c) Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Thông qua thực tế tình trạng các khoản tín dụng, ngân hàng tính toán các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng như: tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp, tỷ lệ nợ quá hạn có tài sản bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm, tình hình trích lập dự phòng rủi ro... để đánh giá thực trạng và mức độ rủi ro tín dụng hiện tại cũng như tiềm ẩn rủi ro để có điều chỉnh, ứng xử thích hợp trên quy mô toàn hệ thống. Ngoài việc đo lường rủi ro tín dụng theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, các ngân hàng hiện nay còn đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp định tính và định lượng theo Điều 6, Điều 7 Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng 2.3.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại a) Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng b) Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp c) Mức độ tuân thủ các nguyên tắc tín dụng thận trọng d) Kiểm tra, giám sát khoản tín dụng 2.3.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp luôn gây tổn thất cho các NHTM.Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các ngân hàng. Để kiểm soát đối với rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, các ngân hàng thực hiện hai phần việc chính: kiểm tra tuân thủ; xây dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có vấn đề. 2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 2.4.1. Kết quả đạt được Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực; Xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng khá đồng bộ; Quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp đã dần theo hướng áp dụng thông lệ quốc tế; Các NHTM đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong hoạt động đo lường rủi ro; Hoạt động kiểm tra kiểm soát được tăng cường 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất, việc thực hiện theo các cơ chế chính sách do Nhà nước, NHNN và bản thân các NHTM ban hành tại hầu hết các NHTM chưa nghiêm túc và chưa thực sự linh hoạt, hiệu quả Thứ hai, Mô hình tổ chức, quy trình tín dụng, công tác phân tích tín dụng còn chồng chéo, phân tán và cồng kềnh Thứ ba: Hệ thống phân loại và xếp hạng tín dụng chưa phản ánh đúng thực tế Thứ tư: Công tác xử lý nợ xấu xét tổng thể vẫn chưa thực sự hiệu quả. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 15 Nguyên nhân khách quan - Cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới hầu khắp các thành phần kinh tế; - Do chính sách cắt giảm chi tiêu công của Chính phủ nhằm kìm chế lạm phát khiến các doanh nghiệp xây dựng gặp khó khăn lớn trong việc quay vòng nguồn vốn. - Trong hoạt động cho vay đầu tư bất động sản bị ảnh hưởng “bong bóng” của tài sản thế chấp. - Tình trạng chạy đua lãi suất nóng sốt giữa các ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan - Thông tin, số liệu phục vụ công tác thẩm định, phê duyệt, cấp tín dụng chưa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan - Theo quy định thì các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bắt buộc phải kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo tài chính không cao. - Việc định giá TSBĐ chưa chính xác so với giá trị thực của tài sản. - Việc kiểm tra tín dụng chủ yếu mới dùng lại ở phát hiện và nêu trường hợp sai phạm. - Nợ xấu thì có xu hướng gia tăng nhưng khó có thể phân biệt được nợ xấu do cán bộ tín dụng đề nghị hay bị chỉ đạo phải cho vay theo chỉ thị của lãnh đạo. - Tổ thu hồi nợ xấu hoạt động không hiệu quả do các thành viên vừa là cán bộ tín dụng thực hiện các công việc hàng ngày, vừa là thành viên trong tổ thu hồi xử lý nợ xấu. - Còn có những cán bộ tín dụng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay, thẩm định giá trị tài sản sản quá cao so với thực tế, đặt lợi ích cá nhân lên trên hết, nhận hối lộ của doanh nghiệp vay, bất chấp cho vay. CHƯƠNG 3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tại đây, Luận án nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của hệ thống NHTM Việt Nam được thực hiện trên 20 NHTM trong giai đoạn 2012-2017. Thông qua các kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng như Pooled OLS, kiểm định mô hình chọn Pooled OLS hay FEM, REM nghiên cứu phát hiện: quy mô ngân hàng; tốc độ tăng trưởng tín dụng; tỷ lệ dư nợ ngắn hạn; tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Còn tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dư nợ/vốn huy động và tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của hệ thống NHTM Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu cũng cung cấp tỷ lệ lạm phát không có ý nghĩa thống kê do trong giai đoạn nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố này với rủi ro tín dụng doanh nghiệp chưa thể hiện rõ. Kết quả nghiên cứu cần được xem xét thận trọng vì nó mang tính cảnh báo sớm cho hệ thống NHTM. Quản lý tốt được đo bằng suất sinh lời của giai đoạn trước dẫn đến làm giảm rủi ro tín dụng, mức độ chịu đựng rủi ro quá mức (được đo bằng tốc độ tăng trưởng tín dụng) góp phần vào rủi ro tín dụng cao hơn trong giai đoạn tiếp theo. 16 Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của hệ thống NHTM Việt Nam là phù hợp với lý luận đã được trình bày ở Chương 1 và cơ bản phù hợp với thực trạng và đánh giá thực trạng ở Chương 2. Đó là những công cụ khách quan để kiểm chứng lý thuyết lẫn thực tế. Trong hầu hết các nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM, tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng dư nợ) thường được sử dụng nhiều nhất để phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu đại diện cho rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể sử dụng như là một chỉ tiêu đáng tin cậy để cảnh báo sớm về khủng hoảng ngân hàng, từ đó có thể dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Tại đây, sẽ nghiên cứu đo lường rủi ro tín dụng đối với doạnh nghiệp theo chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp. Qua tham khảo các bài nghiên cứu trước, có rất nhiều yếu tố tác động rủi ro tín dụng ngân hàng. Một số yếu tố chỉ có ý nghĩa riêng đối với từng nền kinh tế, một số yếu tố khác ảnh hưởng có ý nghĩa đến hầu hết các nền kinh tế. Trong phần này, tác giả lựa chọn một số biến có ý nghĩa tại hầu hết các nền kinh tế và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam để nghiên cứu, có thể phân loại chúng thành hai nhóm: nhóm các yếu tố bên trong và nhóm các yếu tố bên ngoài. 3.1. Giả thuyết nghiên cứu Bảng 3.1. Đề xuất giả thuyết nghiên cứu STT Giả thuyết Nội dung 1 H1 Các ngân hàng lớn chấp nhận rủi ro quá mức bằng cách tăng sử dụng vốn cho vay nên rủi ro tín dụng nhiều hơn. Vậy giả thuyết H1 quy mô ngân hàng có quan hệ cùng chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp 2 H2 Khi nền kinh tế tăng trưởng, trước áp lực cạnh tranh để phát triển, các ngân hàng có thể nới lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng, chẳng hạn giảm thiểu tiêu chuẩn TSBĐ, chấp nhận những doanh nghiệp có lịch sử tín dụng không tốt hoặc yêu cầu ít chứng cứ về dòng thu nhập bảo đảm cho khoản vay. Điều này sẽ tích lũy rủi ro và bộ phát vào giai đoạn kinh tế suy thoái. Các khoản vay có chất lượng thấp sẽ có nguy cơ thất thoát trong điều kiện kinh tế khó khăn. Tăng trưởng tín dụng sẽ làm tăng rủi ro tín dụng. Giả thuyết H2 tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 3 H3 Theo Hiệp ước Basel II tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản được mở rộng thành tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản có trọng số rủi ro. Khi rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp gia tăng, các nhà quản trị gia tăng các chi phí liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng cũng như hạch toán tài sản có trọng số rủi ro cao. Điều này dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản giảm và tỷ lệ dự phòng so với tổng dư nợ phải tăng khi nợ xấu gia tăng. Giả thuyết H3 tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 4. H4 Khi dư nợ tăng, do trình độ quản lý rủi ro tín dụng của các nhà quản trị tốt 17 STT Giả thuyết Nội dung dẫn đến lợi nhuận tăng, ngân hàng tăng thu nhập sẽ đầu tư đào tạo cán bộ, bổ sung chi phí giám sát khoản vay nên thu hồi nợ tốt, dẫn đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp giảm. Giả thuyết H4 tỷ lệ dư nợ /vốn huy động tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 5 H5 Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng thì khả năng sinh lời cao, giảm rủi ro tín dụng. Giả thuyết H5 Tỷ lệ lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu tác động ngược chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp 6 H6 Cơ hội đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng có mối liên hệ với chất lượng tín dụng. Đa dạng hóa danh mục cho vay làm giảm RRTD. Khi dư nợ ngắn hạn cho vay doanh nghiệp tăng, các NHTM đa dạng hóa danh mục cho vay làm giảm rủi ro tín dụng. Giả thuyết H6 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cho vay doanh nghiệp tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 7 H7 Áp lực của lạm phát góp phần làm tăng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ lạm phát cao dẫn tới sự suy giảm nhanh chóng vốn chủ sở hữu của các NHTM và mức độ rủi ro tín dụng lớn hơn. Giả thuyết H7 tốc độ lạm phát tác động cùng chiều RRTD đối với doanh nghiệp. 8 H8 Khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn và sẵn sàng đầu tư mở rộng sản xuất, nhu cầu cấp tín dụng gia tăng, doanh số bán hàng và lợi tức của doanh nghiệp gia tăng góp phần làm tăng khả năng hoàn trả nợ vay. Khi điều kiện kinh tế xấu đi trong tình trạng trì trệ và suy thoái làm cho sức mua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_nguyenthigam_tt_7131_2045653.pdf
Tài liệu liên quan