LỜI MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI .7
1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI .7
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI.7
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại .7
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại .8
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:.9
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI .12
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .12
1.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong điều hành hoạt động ngân
hàng.13
1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .15
1.2.3.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .15
1.2.3.2 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng .19
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng.26
1.2.4.1 Chiến lược, cơ chế, chính sách và mô hình tổ chức quản trị rủi ro.26
1.2.4.2 Nhân tố con người trong đó có cán bộ ngân hàng và người đi vay.27
1.2.4.3 Nhân tố công nghệ.28
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở
VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH .29
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro ở một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt
Nam .29
1.3.2 Bài học đối với Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.34
TÓM TẮT CHưƠNG 1.36
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH .37
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH.37
124 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hàng.
- Diễn biến dòng tiền của khách hàng, các hệ số tài chính.
Tóm tắt thông tin cơ bản về phương án kinh doanh/ Dự án đầu tư.
Về Biện pháp đảm bảo tiền vay:
- Rủi ro từ việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
- Rủi ro về hồ sơ pháp lý của Tài sản bảo đảm.
- Rủi ro về giảm giá trị của Tài sản bảo đảm.
- Rủi ro về việc suy giảm khả năng thanh toán của bên bảo lãnh.
- Rủi ro về tính thanh khoản của tài sản bảo đảm (khả năng chuyển hóa thành tiền).
- Rủi ro về sự thay đổi chính sách của Nhà nước.
Về mô hình định lƣợng thì ABBANK đã đưa công tác Xếp hạng tín dụng nội bộ
để làm quy chuẩn chấm điểm tín dụng cho khách hàng. Cụ thể như sau:
Khối QLRR có trách nhiệm thực hiện:
- Xây dựng hệ thống XHTD khoa học, chi tiết, chính xác để phân loại khách
hàng nhằm đánh giá mức độ rủi ro của một khách hàng khi quan hệ tín dụng với
ABBANK, khả năng khách hàng trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho
ABBANK.
49
- Hệ thống XHTD của ABBANK gồm 4 loại để áp dụng cho từng loại khách
hàng khác nhau là Hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp, hệ thống XHTD khách
hàng hộ kinh doanh, hệ thống XHTD khách hàng cá nhân, hệ thống XHTD khách
hàng định chế tài chính.
- Hệ thống XHTD của ABBANK phân chia khách hàng ra làm 10 hạng từ cao đến
thấp (mức độ rủi ro tăng dần) như sau: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
- Thông qua kết quả XHTD, có thể định lượng mức độ rủi ro tương ứng đối với
từng khách hàng trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Hệ thống XHTD được sử dụng
để đánh giá khách hàng định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét cấp tín
dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với
phạm vi hoạt động và tình hình của ABBANK
- Hệ thống XHTD được rà soát, cập nhật, điều chỉnh theo định kỳ hàng năm cho
phù hợp với tình hình biến đổi kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của ABBANK,
của khách hàng.
Cơ chế đánh giá rủi ro tín dụng thông qua hệ thống XHTD
Hệ thống XHTD gồm 2 phân hệ áp dụng cho các đối tượng khách hàng khác nhau:
- Phân hệ khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và tổ chức kinh tế
o Đối tượng: Khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và tổ chức kinh tế
o Mục đích:
Lượng hóa, tính toán khả năng trả nợ và mức độ rủi ro của từng khách hàng
Là cơ sở đưa ra quyết định trong quá trình thẩm định, đề xuất cấp tín dụng
(nhưng không thay thế bản báo cáo thẩm định) Cụ thể: quyết định cấp tín dụng phê
duyệt vay hay không, xác định hạn mức, thời hạn vay, mức lãi suất và phí, biện pháp
bảo đảm tiền vay
Hỗ trợ nhân viên, cán bộ cấu trúc, quản lý các khoản vay tốt hơn trong công
tác tín dụng
- Phân hệ Định chế tài chính
o Đối tượng: các định chế tài chính
50
o Mục đích là căn cứ để xây dựng, ban hành, áp dụng chính sách thích hợp với
các định chế tài chính (ĐCTC): ưu đãi, đẩy mạnh/mở rộng/duy trì quan hệ hợp tác, lưu
ý/hạn chế giao dịch, trong các quan hệ tín dụng, tiền gửi, tài khoản, giao dịch vốn,
mua bán ngoại tệ và các quan hệ khác.
2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng đã được ABBANK nêu ra rõ ràng trong
Khung Quản lý rủi ro của ngân hàng mình [13]. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng của
ABBANK được chia thành 5 bước
Hình 2.6 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ABBANK
(Nguồn: Khung Quản lý rủi ro Ngân hàng TMCP An Bình năm 2015 [13, tr.17])
51
Bƣớc 1: Nhận diện
Nhận diện rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro. ABBANK
trước tiên cần phải nhận diện, hiểu và đánh giá được những rủi ro cố hữu trong các sản
phẩm, hoạt động và các sáng kiến kinh doanh.
Thông thường, các sáng kiến về sản phẩm mới hoặc thị trường mới có thể đi
kèm với rủi ro. Những rủi ro này có thể không được đánh giá một cách đầy đủ nếu
thiếu quy trình nhận diện rủi ro thích hợp. Vì vậy đối với sản phẩm mới và sáng kiến
mới cần thiết phải được hướng dẫn bởi các quy trình ban hành và phê duyệt sản phẩm.
Quy trình nhận diện rủi ro cho phép xác định các sự kiện hoặc tình huống có thể
tác động xấu đến ABBANK. Những rủi ro này có thể xuất phát từ nội bộ hoặc từ các
yếu tố bên ngoài. Các phương pháp cụ thể phải được áp dụng để nhận diện các loại rủi
ro khác nhau này.
Mục đích của nhận diện rủi ro là giúp phát hiện sớm các rủi ro để đảm bảo rằng
các biện pháp, quy trình quản lý rủi ro được chuẩn bị sẵn sàng trước khi thực hiện, để
quản lý rủi ro một cách bài bản và kịp thời, đúng cách trong mức độ chấp nhận rủi ro
cho phép.
Bƣớc 2: Đo lƣờng
Một trong những mục tiêu chính của quy trình quản lý rủi ro là cho phép
ABBANK đánh giá và quản lý rủi ro một cách nhất quán. Để làm được điều này,
ABBANK cần phải phát triển các kĩ thuật đo lường rủi ro toàn diện với các yếu tố rủi
ro khác nhau. Công cụ đo lường rủi ro thường được thực hiện bằng kỹ thuật với 3
phương pháp tính Var.
Để quản lý và kiểm soát rủi ro phù hợp, phải đo lường rủi ro một cách kịp thời
và chính xác. Việc đo lường rủi ro phải thể hiện được rủi ro tổng thể, rủi ro trong từng
lĩnh vực kinh doanh riêng lẻ, các loại rủi ro cũng như những tác động trong ngắn hạn và
dài hạn đối với ABBANK và các lĩnh vực kinh doanh một cách tương ứng.
Tiêu chí: việc đo lường rủi ro cần phải phản ánh được những tiêu chí như sau:
- Phù hợp giữa quy mô và độ phức tạp của từng hoạt động kinh doanh.
- Có khả năng đánh giá, phân tích và báo cáo các thông tin về rủi ro.
52
- Có khả năng đo lường, định lượng và ước lượng các kết quả dựa trên các dữ
kiện đầu vào.
- Làm căn cứ cho những yêu cầu về an toàn vốn dựa theo rủi ro luật định và nội bộ.
- Định kỳ đánh giá lại tính phù hợp của phương pháp đo lường rủi ro và nhận
diện các loại rủi ro mới phát sinh.
- Cần được hỗ trợ bởi hệ thống đo lường rủi ro phù hợp và đầy đủ.
- Quy trình về quản lý dữ liệu chính xác và sự toàn vẹn của dữ liệu.
Kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing):
- Sau khi thiết lập các phương pháp đo lường, trách nhiệm tiếp theo là xác định
các mô hình sẽ được sử dụng. Việc xác định này cần phải tính đến cả các yếu tố về
định tính và định lượng trong mô hình và cần phải được thực hiện bởi một đơn vị độc
lập với đơn vị phát sinh rủi ro.
- Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm tra sức chịu đựng (stress testing) phải được sử
dụng để nhận diện và đo lường về những sự kiện có thể xảy ra hoặc những thay đổi
trong tương lai đối với các điều kiện kinh tế và tài chính mà có khả năng ảnh hưởng bất
lợi đến ABBANK. Kiểm tra sức chịu đựng liên quan đến việc đánh giá khả năng chịu
đựng của ABBANK với những thay đổi có khả năng dẫn đến những tổn thất đáng kể
về vốn và thu nhập.
- Việc kiểm tra sức chịu đựng phải được thực hiện định kỳ hoặc ngay khi được
yêu cầu để có thể hiểu rõ hơn về danh mục rủi ro cũng như đánh giá rủi ro kinh doanh
và do đó có thể tiến hành những biện pháp phù hợp.
Bƣớc 3: Kiểm soát và giảm thiểu
Sau khi đã nhận diện và đo lường rủi ro, cần phải tiến hành những biện pháp
phù hợp để kiểm soát và giảm thiểu những rủi ro đó.
Kiểm soát rủi ro
Cần chuẩn bị các biện pháp kiểm soát rủi ro thích hợp và chất lượng để quản lý
rủi ro và đảm bảo tuân thủ với khẩu vị rủi ro mà ABBANK đã thiết lập.
53
Thiết lập các biện pháp quản lý rủi ro định tính và định lượng bao gồm cả
ngưỡng cảnh báo rủi ro và các hạn mức để giám sát chung và quản lý đối với những rủi
ro đã được nhận diện.
Kiểm soát rủi ro là tiền đề cho việc quản lý đối với những rủi ro đã được nhận
diện, cơ sở cho việc đánh giá và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa phù hợp, cân nhắc
các kế hoạch hành động theo quy định trong các chính sách và quy trình. Cần phải chú
ý đến quy trình phê duyệt, các kế hoạch hành động phù hợp và rà soát lại các rủi ro để
đảm bảo việc quản lý rủi ro có chất lượng.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro thông qua chính sách, quy trình trong đó
quy định rõ ràng về cơ cấu quản lý, phân chia trách nhiệm phù hợp, quy trình thông tin
báo cáo và kế hoạch hành động.
Giảm thiểu rủi ro
Kỹ thuật giảm thiểu rủi ro nhằm mục đích tối thiểu hóa những rủi ro hiện tại
hoặc trong một số trường hợp còn giúp ngăn chặn phát sinh những rủi ro mới. Ngoài
những biện pháp khác, kỹ thuật này còn bao gồm cả bảo hiểm rủi ro, kinh phí và quan
trọng nhất là chiến lược duy trì hoạt động kinh doanh.
Như vậy, ABBANK phải chuẩn bị sẵn kế hoạch duy trì hoạt động kinh doanh
(BCP) để củng cố khả năng đối phó với những rủi ro nghiêm trọng liên quan đến gián
đoạn hoạt động kinh doanh, bao gồm cả những kế hoạch để phục hồi lại những hoạt
động kinh doanh quan trọng trong một khoảng thời gian hợp lý.
Bƣớc 4: Giám sát:
Thiết lập cơ chế giám sát kịp thời và chính xác đối với các rủi ro được nhận
diện. Quy trình giám sát đảm bảo nắm bắt được các rủi ro hiện tại và tạo điều kiện nhận
diện sớm các rủi ro phát sinh, hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng và truyền thông/phổ
biến về các kế hoạch giảm thiểu rủi ro
Bƣớc 5: Báo cáo
Hệ thống thông tin quản trị kịp thời, đầy đủ, rõ ràng và chính xác là nền tảng cho
công tác báo cáo thường xuyên các loại rủi ro và những ngoại lệ lên Ban Điều hành,
54
các Ủy ban quản lý rủi ro và hỗ trợ tuân thủ các chính sách, quy trình và yêu cầu,
hướng dẫn pháp lý.
Việc truyền thông cần phải được thực hiện theo cả chiều ngang ở cấp độ toàn
ngân hàng và kinh doanh và theo chiều dọc lên Ban điều hành/ các Ủy ban/ Hội đồng
với tần suất và độ chi tiết khác nhau để phục vụ cho việc ra quyết định hiệu quả theo
mô tả bên dưới.
Hình 2.7 Hệ thống truyền thông quản trị rủi ro tín dụng của ABBANK
(Nguồn: Khung Quản lý rủi ro Ngân hàng TMCP An Bình năm 2015 [13, tr.21])
Cấp báo cáo Mô tả
Cơ quan quản lý o Báo cáo gửi các cơ quan quản lý
HĐQT
Tóm tắt về rủi ro toàn ngân hàng và/ hoặc rủi ro
tổng thể về kinh doanh.
Ban Điều hành
o Phản ánh các rủi ro về kinh doanh và rủi ro ở cấp độ
toàn ngân hàng.
Cấp nghiệp vụ
o Báo cáo chi tiết về các rủi ro cụ thể, việc tuân thủ
đối với các chính sách, quy trình
Hình 2.8 Mô tả hệ thống các cấp báo cáo quản trị rủi ro tín dụng của ABBANK
Như trên ta cũng có thể thấy rằng ABBANK đã đưa ra quy trình quản lý rủi ro
tín dụng khá đầy đủ và chặt chẽ, thể hiện tương đối đúng đắn tinh thần của Basel II
HĐQT/
Cơ quan
quản lý
Ban Điều hành
Cấp Nghiệp vụ
Thấp Thấp
Cao Cao
55
trong việc quản trị rủi ro. Ngoài ra, ABBANK cũng đã đưa ra những yêu cầu cụ thể, rõ
ràng về tổ chức quản lý rủi ro tín dụng như sau:
Yêu cầu Về tổ chức quản lý rủi ro tín dụng
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước về tính độc lập
của các bộ phận quản lý rủi ro, đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động quản lý rủi ro.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá
nhân có liên quan đến công tác QLRRTD và hoạt động cấp tín dụng.
Nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng của các cấp tại ABBANK
a. Hội đồng quản trị
- Là cấp quản lý cao nhất hoạt động QLRRTD trong toàn hệ thống ABBANK,
đảm bảo hoạt động QLRRTD được thực hiện phù hợp với chiến lược phát triển dài
hạn của ABBANK, với mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro như được quy định tại Khung quản lý rủi ro.
- Quyết định hạn mức rủi ro tín dụng cho toàn ngân hàng.
- Ban hành chính sách QLRRTD áp dụng trong toàn hệ thống ABBANK
- Phê duyệt các khoản cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 127
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 [23] và các đối tượng khác thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ
ABBANK.
- Phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Hội
đồng tín dụng, Tổng Giám đốc và các khoản cấp tín dụng chưa được quy định trong
chính sách tín dụng.
- Thường xuyên theo dõi chất lượng tín dụng, tình hình nợ xấu và dự phòng rủi
ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
- Quyết định nội dung và tần suất báo cáo quản lý rủi ro tín dụng.
b. Ủy ban Quản lý rủi ro (RMC)
- Là đơn vị trực thuộc Hội đồng quản trị, được thành lập và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động do Hội đồng quản trị ban hành.
- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro như được quy định tại Khung quản lý rủi ro.
56
c. Tổng Giám đốc:
- Được bổ nhiệm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quyết định của Hội
đồng quản trị, thực hiện phê duyệt, quyết định các quy định nghiệp vụ, các khoản cấp
tín dụng trong phạm vi được phân quyền.
- Triển khai xây dựng chính sách QLRRTD phù hợp với chiến lược phát triển,
định hướng tín dụng và tình hình kinh tế, môi trường hoạt động kinh doanh của
ABBANK.
- Được phân công (theo ủy quyền của Hội đồng quản trị) về công tác chỉ đạo
thực hiện QLRRTD.
- Xây dựng chính sách cấp tín dụng, quy trình quản lý tín dụng theo chiến lược
rủi ro tín dụng được Hội đồng quản trị ban hành.
- Xây dựng và vận hành hệ thống báo cáo (nội dung, biểu mẫu và tần suất) về
danh mục cấp tín dụng và rủi ro tín dụng đảm bảo đủ thông tin để phân tích và quản lý,
kiểm soát an toàn, chất lượng rủi ro tín dụng phát sinh.
- Giám sát, kiểm soát chất lượng và cơ cấu danh mục cấp tín dụng đảm bảo
nguyên tắc thận trọng và an toàn.
- Đề xuất phương án xử lý các khoản cấp tín dụng không thu hồi được phải
được xử lý bằng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật, đảm bảo
quản lý rủi ro tín dụng có chất lượng.
- Ban hành quy định phổ biến, đào tạo cho tất cả các cá nhân, bộ phận liên quan
đến rủi ro tín dụng về chính sách, quy trình quản lý rủi ro tín dụng và các thông tin
quản lý rủi ro tín dụng khác.
d. Hội đồng giám sát rủi ro (ERC)
- Là đơn vị trực thuộc Ban Điều hành, được thành lập và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định hoạt động do Tổng Giám đốc ban hành; thực
hiện chức năng dự báo rủi ro phát sinh; phê chuẩn, đề xuất các thông tin cảnh báo; xem
xét, kiến nghị xây dựng cơ sở dữ liệu để phòng ngừa rủi ro; xem xét đệ trình tổng mức
57
rủi ro tín dụng chấp nhận của hệ thống; đệ trình, phê duyệt chính sách, quy trình, quy
định, sản phẩm tín dụng của ABBANK, các quy định cụ thể về quản lý rủi ro.
e. Hội đồng tín dụng
- Thành lập, hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành, phê duyệt
các khoản cấp tín dụng theo thẩm quyền.
f. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng - Khối Quản lý rủi ro
- Được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quyết định do Hội
đồng quản trị ban hành, là đơn vị trực thuộc Khối Quản lý rủi ro, thực hiện công tác
QLRRTD trên toàn hệ thống và báo cáo cho Giám đốc Khối và Ban điều hành.
- Đề xuất xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách quản lý rủi ro tín dụng
trong toàn hệ thống.
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng Xử lý rủi ro, Ban Điều hành,
RMC, ERC về các vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống
ABBANK.
- Thiết lập các công cụ và phương pháp để nhận dạng, đo lường, giám sát, kiểm
soát và đánh giá các rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng.
- Đề xuất các chính sách tín dụng, các hạn mức tập trung theo nhóm khách
hàng, ngành kinh tế, loại sản phẩm, khu vực địa lý.
- Quản lý và giám sát rủi ro danh mục tín dụng, bao gồm nhưng không hạn chế
bởi việc: tổng hợp, phân tích cơ cấu danh mục tín dụng, cảnh báo chất lượng tín dụng
trong toàn hệ thống theo chế độ định kỳ/đột xuất và đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường chất lượng tín dụng.
- Tham mưu xây dựng chính sách phân quyền phê duyệt tín dụng của các đơn
vị/cá nhân trong toàn hệ thống.
- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định về quản lý rủi ro
tín dụng.
- Phối hợp với Kiểm toán nội bộ nhận dạng các RRTD có thể phát sinh từ các
sơ hở của quy trình nghiệp vụ để đề xuất các giải pháp cải tiến, sửa đổi quy trình tín
58
dụng và QLRRTD nhằm nâng cao chất lượng, góp phần đảm bảo ABBANK hoạt động
an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Hướng dẫn triển khai, đào tạo các quy định về QLRRTD của Ngân hàng Nhà
nước, quy định nội bộ của ABBANK trong toàn hệ thống.
- Đề xuất xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, theo dõi, giám sát việc xếp
hạng tín dụng.
- Đề xuất xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, theo dõi, giám sát việc xếp
hạng tín dụng.
- Đề xuất các cơ chế đặc thù về quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với đối tượng
khách hàng, khu vực, kế hoạch kinh doanh.
h. Kiểm toán nội bộ [12]
- Được thành lập và hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành, đảo
bảo tính độc lập, khách quan trong công tác kiểm tra tuân thủ các quy trình, quy định
liên quan đến hoạt động tín dụng trên toàn hệ thống.
- Kiểm tra tuân thủ quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng, QLRRTD của các
đơn vị trong hệ thống để phát hiện các sai phạm, lỗi nghiệp vụ và khuyến nghị khắc
phục nhằm hạn chế RRTD; phát hiện và ngăn chặn hành vi phạm pháp luật; nâng cao
hiệu quả quản lý, điều hành và hoạt động của ABBANK.
- Phối hợp với khối QLRR nhận dạng các RRTD có thể phát sinh từ các sơ hở
của hệ thống, cơ cấu tổ chức, chính sách, quy chế, quy trình nghiệp vụ để đề xuất các
giải pháp cải tiến, sửa đổi quy trình tín dụng và QLRRTD nhằm nâng cao chất lượng,
góp phần đảm bảo ABBANK hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Rà soát, đánh giá độc lập sự phù hợp và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro
tín dụng. Việc rà soát của kiểm toán nội bộ phải đảm bảo:
o Thực hiện trên cơ sở thông tin cập nhật nhất về tình hình tài chính và môi
trường kinh doanh của khách hàng, các giao dịch trên tài khoản của khách hàng.
o Đánh giá tác động của các ngoại lệ trong quản lý tín dụng đối với khả năng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Khách hàng.
59
o Đánh giá theo nguyên tắc hợp nhất công ty mẹ - Công ty con và nguyên tắc
người có liên quan của khách hàng.
- Việc rà soát các khoản cấp tín dụng phải được thực hiện tối thiểu một năm một
lần hoặc với tần suất nhiều hơn đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Việc rà soát
phải tối thiểu gồm:
o Quy trình quản lý tín dụng.
o Mức độ chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
o Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro.
o Chất lượng tín dụng của danh mục cấp tín dụng.
- Định kỳ năm, quý hoặc khi cần thiết, Kiểm toán Nội bộ gửi báo cáo kết quả
kiểm toán nội bộ về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng cho Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành.
- Báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng tối thiểu gồm các đánh giá, kết luận và nhận xét đối với các vấn đề sau:
o Mức độ phù hợp và hiệu quả của các chính sách tín dụng, quy trình phê duyệt
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
o Chất lượng thẩm định tín dụng.
o Mức độ hiệu quả, kịp thời và chính xác của việc thực hiện phân loại và xếp
hạng rủi ro.
o Công tác quản lý tài sản bảo đảm và mức độ đầy đủ của tài sản bảo đảm.
o Tình hình thực hiện yêu cầu phân tách chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả của
việc phân tách đó.
o Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro.
o Mức độ tuân thủ của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng với chiến lược quản lý
rủi ro.
o Mức độ tuân thủ với các quy định của pháp luật có liên quan, các quy định nội bộ.
o Các trường hợp ngoại lệ, không tuân thủ.
o Khuyến nghị và kế hoạch theo dõi tình hình thực hiện khuyến nghị.
i. Các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh và đơn vị hỗ trợ
60
- Thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng hỗ trợ theo quy định về chức
năng nhiệm vụ và thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ các chính sách, quy định, hướng dẫn
triển khai công tác QLRRTD của ABBANK.
- Tuân thủ các chỉ đạo liên quan đến trạng thái rủi ro của cấp có thẩm quyền.
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng tuyến kiểm soát rủi ro chiến
lược để xây dựng và hoàn thiện các chính sách, công cụ đo lường và kiểm soát rủi ro.
- Tuân thủ công tác quản lý rủi ro theo quy định tại chính sách và Khung quản
lý rủi ro.
- Chủ động nhận diện các rủi ro liên quan trong quá trình cấp tín dụng, đảm bảo
kiểm soát và giảm thiểu mọi rủi ro liên quan trong quá trình cấp tín dụng, đảm bảo
kiểm soát và giảm thiểu mọi rủi ro có thể phát sinh trong quá trình tác nghiệp; thực
hiện báo cáo và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời lên cấp điều hành khi xảy ra các
rủi ro, các cảnh báo rủi ro tại đơn vị.
- Báo cáo, cung cấp thông tin cho các tuyến phòng vệ khác đảm bảo sự phối
hợp trong công tác quản lý rủi ro.
2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
2.2.3.1 Chính sách tín dụng:
Về các cơ chế, chính sách tín dụng thì ABBANK đã xây dựng được hệ thống
văn bản, giấy tờ có tính thống nhất cao xuyên suốt từ trên xuống dưới.
- Tất cả các chính sách/ quy định/quy trình/thủ tục/hướng dẫn/sản phẩm tín
dụng trước khi ban hành phải được các Khối/phòng/ban liên quan tại Hội sở xem xét,
đóng góp ý kiến để bảo đảm sự thống nhất, hạn chế và quản lý các rủi ro phát sinh ở
mức thấp nhất có thể từ các chính sách/sản phẩm tín dụng.
- ABBANK đưa ra Tiêu chuẩn ban hành các văn bản liên quan đến hoạt động
cấp tín dụng: Bảo đảm nội dung quy định phải bao gồm điều kiện cấp tín dụng, hạn
mức cấp tín dụng, lãi suất , hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, xét duyệt cấp
tín dụng, quản lý tiền vay; thiết lập các nguyên tắc, các nghiệp vụ được áp dụng thống
nhất trên toàn hệ thống; phải đáp ứng được các thay đổi của điều kiện thị trường, quy
định của pháp luật; phải đo lường đánh giá được các rủi ro, đánh giá được chi phí và
61
lợi nhuận so với mức độ rủi ro, biện pháp hạn chế rủi ro; biện pháp giám sát, xử lý rủi
ro trong trường hợp phát sinh.
- ABBANK đã đưa ra Tiêu chuẩn ban hành các sản phẩm tín dụng: đảm bảo
phù hợp với chính sách chung, tuân thủ quy định về Khung quản lý rủi ro, Khẩu vị rủi
ro [14]
và Ngưỡng rủi ro tín dụng [25]; sản phẩm mới được vận hành nhất quán và có
hệ thống; phải bảo đảm việc quản lý rủi ro theo quy định của ABBANK, đảm bảo nằm
trong tổng mức rủi ro tín dụng mà ABBANK chấp nhận; phải đảm bảo được tính khả
thi đối với các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh; phải đánh giá được chi phí và
lợi nhuận so với mức độ rủi ro, biện pháp hạn chế và giám sát rủi ro.
ABBANK đã xây dựng hệ thống văn bản đồng bộ tạo hành lang pháp lý cho
hoạt động tín dụng, trong đó bao gồm: Quy chế cho vay, quy trình cấp tín dụng, quản
lý tiền vay, kiểm tra, giám sát vốn vay, quy định nhận tài sản bảo đảm, các sản phẩm
tín dụng cụ thể và các hướng dẫn thực hiện liên quan.
Hệ thống chính sách tín dụng nội bộ của ABBANK được ban hành, hướng dẫn
đầy đủ, kịp thời theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật liên quan.
- Sau khi ban hành, các văn bản, chính sách về tín dụng được tổ chức nghiên
cứu, tập huấn đảm bảo tất cả các cán bộ tín dụng nắm vững và thực thi tác nghiệp đầy
đủ, chính xác.
- Tất cả các mẫu biểu liên quan đến công tác tín dụng được kiểm soát, cập nhật
trong hệ thống tài liệu nội bộ để sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống.
ABANK thường xuyên rà soát các văn bản, chính sách tín dụng đã ban hành
đảm bảo tính tuân thủ, nhất quán, tính hiệu lực cũng như sự phù hợp về nội dung với
các văn bản còn hiệu lực. Điều này thể hiện ở việc ABBANK có rất nhiều văn bản
điều chỉnh, sửa đổi bổ sung, thậm chí là thay thế cho các văn bản đã ban hành.
2.2.3.2 Xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTD)
ABBANK đưa ra bộ xếp hạng tín dụng nội bộ dựa trên các nguyên tắc sau:
- Rủi ro tín dụng đối với khách hàng phải được quản lý theo nguyên tắc toàn
diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn cấp tín dụng, thông qua các quy định, quy trình của
từng nghiệp vụ tín dụng.
62
- Tùy theo từng đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng, ABBANK áp
dụng chính sách quản lý rủi ro tín dụng [11] như sau:
o Áp dụng hệ thống XHTD đối với các ĐCTC/Khách hàng cá nhân/Khách hàng
doanh nghiệp nhằm lượng hóa mức độ rủi ro của từng khách hàng. Hội đồng quản trị
ban hành hệ thống XHTD và phân quyền cho Tổng Giám đốc ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện trong toàn hệ thống phù hợp với mục tiêu quản lý và phát triển
kinh doanh của ABBANK.
o Việc quản lý tổng mức RRTD được thực hiện thông qua hạn mức cấp tín dụng
đối với khách hàng. Tổng giám đốc ban hành quy định về việc xác định và quản lý hạn
mức cấp tín dụng nhằm bảo đảm tuân thủ các quy định của NHNN, Hội đồng quản trị
và theo nguyên tắc khách hàng chứa đựng rủi ro cao thì hạn mức cấp tín dụng thấp.
o Hạn mức cấp tín dụng từng khách hàng phải được rà soát, đánh giá lại định kỳ,
ít nhất một năm một lần tùy thuộc từng loại hình cấp tín dụng và thời hạn của khoản
cấp tín dụng.
o Thực hiện các quy định về kiểm tra, kiểm soát các khoản cấp tín dụng của
ABBANK
- Các khoản cấp tín dụng của khách hàng được phân loại làm 3 nhóm: Nhóm ưu
tiên cấp tín dụng, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm không cấp tín dụng.
o Đối với nhóm khách hàng ưu tiên: Khuyến khích, tập trung tiếp thị, cấp tín
dụng với các điều kiện ưu đãi về thời hạn vay, lãi suất, phí, tài sản bảo đảm, và ưu
tiên tăng trưởng quy mô dư nợ đối với nhóm khách hàng này.
o Đối với nhóm khách hàng hạn chế:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_tri_rui_ro_tin_dung_o_ngan_hang_thuong_mai_co.pdf