MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . I
LỜI CÁM ƠN .II
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HOC KINH TẾ .III
DANH MỤC VIẾT TẮT . IV
DANH MỤC CÁC BẢNG.V
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH . vi
MỤC LỤC. vii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .2
3. Câu hỏi nghiên cứu .3
4. Mục đích nghiên cứu.3
5. Phương pháp nghiên cứu.3
6. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và địa điểm nghiên cứu:.4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .5
1.1 Hoạt động tín dụng Ngân hàng .5
1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng .5
1.1.2 Bản chất của tín dụng.5
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng:.6
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng .6
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng.7
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng .7
1.2.4 Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng .9
1.2.5 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .11
1.2.6 Những ảnh hưởng chính của rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nền kinh tế Xã hội. .15
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng.16
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng.16
1.3.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng .16
1.3.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.17
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.24
1.4.1 Nhân tố chủ quan .24
1.4.2 Nhân tố khách quan.25
1.5 Kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng:.26
1.5.1 Kinh nghiệm từ Thái Lan.26
1.5.2 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tập trung tín dụng, trích lập dự phòng, quản trị
thông tin tín dụng, các nguyên tắc tín dụng thận trọng, kiểm tra giám sát của nhànước.27
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về QTRR tín dụng đối với các NHTM
ở Việt Nam .30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH THANH HÓA 31
2.1 Khái quát ngân hàng MHB Chi nhánh Thanh Hóa.31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long (MHB) .31
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng MHB Chi nhánh Thanh Hóa.32
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Chi nhánh Thanh Hóa .34
2.2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của hệ thống MHB trong các năm 2011 đến2013.34
2.2.2 Tinh hình hoạt động kinh doanh của MHB Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn2011 - 2013 .35
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng MHB Chi nhánh Thanh Hóa giai
đoạn 2011 - 2013.42
2.3.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình vay vốn .42
2.3.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng .43
2.3.3 Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế .44
2.4 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Chi nhánhThanh Hóa.45
2.4.1 Tình hình rủi ro tín dụng tại MHB Chi nhánh Thanh Hóa .45
2.4.2 Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay.48
2.4.3 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại MHB Thanh Hóa .52
2.4.4 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại MHB Chi nhánh
Thanh Hóa.54
2.5 Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Chi nhánh
Thanh Hóa.59
2.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy QLRR của Ngân hàng MHB. .59
2.5.2 Thực trạng nguồn nhân lực của Quản lý rủi ro tại MHB Chi nhánh
Thanh Hóa.64
2.5.3 Quy trình cấp tín dụng tại MHB Chi nhánh Thanh Hóa:.65
2.5.4 Vai trò của Quản lý rủi ro trong quá trình kiểm soát sau cho
vay khách hàng.68
2.5.5 Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu tại MHB Chi nhánh Thanh Hóa.69
CHƯƠNG 3: ĐÍNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH THANH HÓA .71
3.1 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Chi nhánh
Thanh Hóa.71
3.1.1 Những cơ hội và thách thức của MHB Chi nhánh Thanh Hóa trong điều kiện
hội nhập.71
3.1.2 Định hướng tín dụng .73
3.2 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng MHB Chi nhánh Thanh Hóa75
3.2.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng .75
3.2.2 Định hướng quan trị rủi ro tín dụng: .80
3.3 Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Chi
nhánh Thanh Hóa .84
3.3.1 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng .84
3.3.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay .85
3.3.3 Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ Ngân hàng .86
3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.87
3.3.5 Giải pháp khác.89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.96
2.1 Kiến nghị với MHB.98
2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.103
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN
114 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với những tháng đầu năm.
Tính đến 31/12/2012, dư nợ cho vay tại chi nhánh đạt 294 tỷ đồng, tăng 142 tỷ
đồng so đầu năm với tỷ lệ tăng đạt 93.42% so với đầu năm và đạt 105% kế hoạch năm
của MHB giao. Cũng trong năm 2012, chi nhánh đã triển khai thực hiện an toàn và
hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả và phát triển. Chi nhánh MHB Thanh Hóa đã thực hiện nhiều lần giảm lãi suất
cho vay đối với khách hàng theo đúng tinh thần, chủ trương của NHNN.
Năm 2013, Dư nợ cho vay và đầu tư đạt 381 tỷ đồng, tăng so đầu năm là 87
tỷ đồng, tỉ lệ tăng 29.5%, cao hơn mức tăng BQ trên địa bàn, tuy nhiên mức độ tăng
net về tín dụng chưa phải cao trong bối cảnh nền kinh tế phần nào có dấu hiệu phục
hồi và nhân sự làm công tác cho vay của ngân hàng cũng đã được tăng cường thêm.
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng MHB Chi nhánh Thanh
Hóa giai đoạn 2011 - 2013
2.3.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình vay vốn
Theo cách phân tích dư nợ này, kỳ hạn được chia làm 3 loại:
- Ngắn hạn, thời gian cho vay từ 12 tháng trở xuống
- Trung hạn, thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
- Dài hạn, có thời gian cho vay trên 60 tháng
Bảng 2.6 : Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của MHB Thanh Hóa từ năm 2010 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Giá trị
( tỉ đ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
( tỉ đ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
( tỉ đ)
Tỷ
trọng
%
2012 –
2011
2013 -
2012
Tổng dư nợ. 152 294 381 93,4% 29,6%
I Theo thời gian 152 100 294 100 381 100
1 Ngắn hạn 86 56.6 172 58.5 245 64.3 100% 42,4%
2 Trung, dài hạn 66 43.4 122 41.5 136 35.7 84,8% 11,5%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng MHB - Chi nhánh Thanh Hóa qua các năm)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Trong cơ cấu dư nợ cho vay của MHB Chi nhánh Thanh Hoá giai đoạn 2011 –
2013, tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn và dư nợ ngắn hạn thường xuyên ổn định, trong
trường hợp có giao động cũng không phải là quá lớn. Năm 2011 tỷ trọng dư nợ ngắn
hạn là 56,6%, dư nợ trung dài hạn là 43,4%, đến năm 2013 tỷ lệ này là 64.3% và
35.7%. Như vậy, có thể thấy cơ cấu dư nợ cho theo kỳ hạn của ngân hàng MHB
Thanh Hoá đang theo chiều hướng ổn định, tỷ lệ cơ cấu dư nợ phù hợp với lộ trình
kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn đầu vào. Điều này cũng phù hợp với chính sách cho
vay của MHB trong những năm gần đây cũng như biến động khó khăn của thị trường
tài chính tiền tệ ( do tính chất nguồn vốn huy động có xu hướng ngắn hạn).
2.3.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng
Theo các chính sách tín dụng hiện hành, hiện nay MHB Thanh Hóa thực hiện
cấp tín dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế,
không phân biệt doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân. Các đối
tượng này nếu không bị hạn chế năng lực theo quy định của pháp luật thì đều thuộc
đối tượng cho vay của MHB, dư nợ cho vay theo loại hình khách hàng thời gian qua
như sau:
Bảng 2.7: Dư nợ theo loại hình khách hàng của MHB các năm 2011 - 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Cho vay
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Dư nợ Tỷtrọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
2012 –
2011
2013 –
2012
Doanh nghiệp Nhà nước 0 0% 0 0% 0 0%
Công ty CP, TNHH 48 31,5% 105 35.7% 180 47.2% 118.7% 71.4%
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
0 0% 0 0% 0 0%
Cá nhân, hộ kinh doanh 104 68.4% 189 64.2% 201 52.8% 81.7% 6.35%
Tổng 152 100% 294 100% 381 100% 93,4% 29,6%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng MHB - Chi nhánh Thanh Hóa qua các
năm từ năm 2011 đến năm 2013)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ U
Ế
44
Theo loại hình sở hữu doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp Nhà nước và Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù Chi nhánh MHB Thanh Hóa đã tích cực
trong việc tiếp cận khách hàng và tìm hiều nhu cầu vốn tín dụng tuy nhiên do mới về
thị trường Thanh Hóa được 4 năm, khi mà khách hàng thuộc đối tượng trên đã coi các
Ngân hàng khác như Agribank, Vietinbank, BIDV, MB ... Là những đối tác truyền
thống, có mối quan hệ trong nhiều năm qua thì việc thu hút khách hàng thuộc đối
tượng trên của MHB gặp không ít khó khăn, đến nay MHB Thanh Hóa chưa thực sự
phát triển được các đối tượng cho vay như vậy, đây cũng là một điểm yếu mà trong
tương lai, Ban lãnh đạo MHB Thanh Hóa cần quan tâm hơn nữa, khắc phục khó khăn
hiện có để có thể phong phú hơn trong thành phần loại hình khách hàng của MHB
Thanh Hóa, ngược lại các thành phần kinh tế khác là Công ty trách nhiện hữu hạn, cổ
phần và hộ kinh doanh cá thể, tư nhân là phân khúc khách hàng mà Chi nhánh MHB
Thanh Hóa đang tập trung phát triển và gia tăng. Điều này là khá phù hợp trong chiến
lược phát triển của MHB khi tập trung tăng trưởng vào các nhóm khách hàng Doanh
nghiệp SME, các cá nhân hộ kinh doanh, cá nhân có nhu cầu vốn phục vụ tiêu dùng...
2.3.3 Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế
Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng theo ngành của MHB Thanh Hóa theo các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Ngành
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số Tỷtrọng
(%)
2012 –
2011
2013 –
2012
Ngành thương
mại. dịch vụ 78 51.3 187 63.6 246 64.6 139.7% 31.5%
Ngành công
nghiệp chế biến 6 3.9 28 9.5 24 6.3 366.6% -14.2%
Ngành xây dựng 30 19.7 36 12.3 49 12.8 16.6% 36.1%
Ngành nông lâm,
thủy, hải sản 2 1.3 4 1.4 5 1.3 100% 25%
Các ngành khác 36 23.8 39 13.2 57 15 8.3% 46.1%
Tổng số 152 100 294 100 381 100 93,4% 29,6%
Nguồn: Báo cáo kết quả cuối năm tại MHB Thanh Hóa từ năm 2011 - 2013
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Nhìn vào bảng trên có thể thấy trong 3 năm từ 2011 đến 2013, ngân hàng
MHB Thanh Hóa có dư nợ tập trung vào các ngành thương mại dịch vụ, xây
dựng và hoạt động phục vụ cá nhân trong phần các ngành khác; tỷ trọng cho vay
các ngành này cũng không có nhiều biến động qua các năm, tuy nhiên theo tỷ lệ
phần trăm nắm giữ qua các con số phân tích có thể thấy MHB Thanh Hóa đang
dần dần tập trung phát triển vào ngành thương mại dịch vụ và giảm dần tỷ lệ
phát triển của các ngành nghề khác. Cụ thể:
Năm 2011, dư nợ ngành thương mại dịch vụ là 78 tỷ đồng, tăng tỷ trọng một
chút lên 51.3%, ngành xây dựng là 30, tỷ trọng giảm xuống 19.7%.
Năm 2012, dư nợ của ngành thương mại dịch vụ là 187 tỷ đồng, chiếm 63.6%
tổng dư nợ cho vay, dư nợ ngành xây dựng là 36 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12.3%,
Đến năm 2013, dư nợ của ngành thương mại dịch vụ là 246 tỷ đồng, chiếm
64.6% tổng dư nợ cho vay, dư nợ ngành xây dựng là 49 tỷ đồng tăng lên chiếm tỷ lệ
12.8% tổng dư nợ.
Qua phân tích tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng theo loại hình kinh
tế trong 3 năm thấy được Ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu vào một số ngành
như thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến (chiếm khoảng trên dưới 60% tổng
dư nợ). Sự tập trung như thế có thể gây rủi ro rất lớn cho Ngân hàng bởi vì đây là
những ngành chịu tác động rất nhiều từ sự biến động của thị trường, giá cả, sự cạnh
tranh với hàng hoá ngoại nhập... Cơ cấu cho vay của Ngân hàng chưa được phân bổ
hợp lý. Vì vậy, Ngân hàng cần có cơ cấu cho vay hợp lý để phân tán rủi ro, không
tập trung quá lớn vào một ngành mà cần đa dạng hoá ngành nghề cho vay.
2.4 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Chi nhánh
Thanh Hóa
2.4.1 Tình hình rủi ro tín dụng tại MHB Chi nhánh Thanh Hóa
2.4.1.1 Nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong các năm 2011-2013
Phân nhóm nợ quá hạn theo nhóm, nhóm nợ quy định bởi Quyết Định số
493/NHNN về nợ quá hạn đóng vai trò quan trọng trong quản lý nợ quá hạn trong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
hệ thống ngân hàng cho thấy, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế các khoản nợ
quá hạn ở nhóm 4 và nhóm 5 nguy cơ có xu hướng tăng nhanh. Trong đó các đối
tượng vay nợ trung và dài hạn trở thành nợ xấu tăng nhanh trong giai đoạn 2011 –
2013, cụ thể nợ Nhóm 4 và nhóm 5 bắt đầu xuất hiện từ năm 2012 và gia tăng
trong năm 2013.
Thời gian qua, ngoài tăng trưởng về giá trị dư nợ thì chất lượng các khoản
cho vay cũng được MHB Thanh Hoá luôn được chú trọng cải thiện ngay từ khi
thành lập Chi nhánh. Theo Bảng 2.9 thống kê số liệu dưới đây cho thấy, trong
năm 2011 Chi nhánh bắt đầu có phát sinh nợ quá hạn nhóm 2 và nhóm 3 với tỷ lệ
1.12% tổng dư nợ trong đó nợ xấu nhóm 3 là 0.33% tổng dư nợ. Năm 2012 tổng
nợ quá hạn là 4.4 tỷ đồng tương đương 1.49% tổng dư nợ. Bước sang năm 2013,
sau 01 chu kỳ kinh doanh 03 năm, nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng MHB
Thanh Hóa tăng nhanh với số tiền quá hạn là 6.6 tỷ đồng tương đương 1.73%
tổng dư nợ trong đó nợ xấu chiếm 1.34% tổng dư nợ tương đương 5.1 tỷ đồng.
Song song với tăng trưởng dư nợ tín dụng nhưng tỷ trọng nợ nghi ngờ và nợ có
khả năng mất vốn trong trong các năm lại có xu hướng tăng lên. Điều này chứng
tỏ rằng chất lượng tín dụng của MHB Thanh Hoá đang có dấu hiệu giảm xuống
trong năm vừa qua trong bối cảnh nền kinh tế và ngân hàng gặp rất nhiều khó
khăn. Kết quả này cũng đã phản ánh đường hướng phát triển và năng lực quản trị
rủi ro tín dụng của MHB Thanh Hoá là chưa được tốt, tuy nhiên mặc dù tỷ lệ nợ
quá hạn có tăng nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của Chi nhánh. Việc kiểm soát
và nâng cao chất lượng quản lý rủi ro cần được tăng cường hơn nữa trong thời
gian tới để đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu không tăng trưởng và vượt quá tỷ lệ
3% theo quy định và chỉ tiêu giao của MHB.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Bảng 2.9 Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ (giai đoạn 2011 - 2013)
Đợn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Giá trị Tỷtrọng
%
Giá
trị
Tỷ
trọng
%
Giá
trị
Tỷ
trọng
%
2012 –
2011
2013 –
2012
Tổng dư nợ. 152 294 381 93,4% 29,6%
Tổng nợ quá hạn 1.7 100 4.4 100 6.6 100 158.8% 50%
Nợ cần chú ý
(Nhóm 2) 1.2 70.6% 2.1 47.7% 1.5 22.7% 75% -28.5%
Nợ dưới tiêu chuẩn
(Nhóm 3) 0.5 29.4% 1.2 27.3% 2.1 31.8% 140% 75%
Nợ nghi ngờ
(Nhóm 4) 0 0% 1.1 25% 1.8 27.3% 63.6%
Nợ có khả năng
mất vốn (Nhóm 5) 0 0% 0 0% 1.2 18.2%
Tổng nợ xấu 0.5 29.4% 2.3 52.3% 5.1 77.3% 360% 121.7%
Tỷ lệ nợ quá hạn/
Tổng dư nợ 1.12% 1.49% 1.73%
Tỷ lệ nợ xấu/
Tổng dư nợ 0.33% 0.78% 1.34%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của MHB Thanh Hóa qua các năm 2011-2013)
1.7
4.4
6.6
0
1
2
3
4
5
6
7
2011 2012 2013
NQH qua các năm
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ thể hiện nợ quá hạn của MHB Thanh Hoá từ 2011 – 2013
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
0.5
2.3
5.1
0
1
2
3
4
5
6
2011 2012 2013
Nợ xấu qua các
năm
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ thể hiện nợ xấu của MHB Thanh Hoá giai đoạn 2011- 2013
2.4.2 Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
2.4.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn theo thời hạn cho vay:
Qua các năm theo số liệu thực tế phát sinh tại Ngân hàng MHB Chi nhánh
Thanh hóa cho thấy các đối tượng cho vay theo theo thời hạn trung dài hạn có nguy
cơ phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu tăng nhanh hơn so với các khách hàng cho vay
ngắn hạn, nguyên nhân xuất phát từ việc giai đoạn 2010 - 2013 là giai đoạn khủng
hoảng tài chính, kinh tế chung. Khách hàng vay trung dài hạn thường là các khách
hàng vay đầu tư tài sản cố định, khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, vay mua nhà,
sửa chữa nhà trong khi vòng quay vốn bị ảnh hưởng nhiều, dòng tiền về chậm do
đối tác nợ hoặc hàng hóa không bán được, tồn kho tăng từ đó ảnh hưởng đến dòng
tiền trả nợ. Đối với khách hàng vay ngắn hạn thường là những khách hàng vay vốn
lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu (có vòng quay vốn
ngắn hạn tốt hơn) thì dù sao dòng tiền trong hoạt động kinh doanh vẫn chủ động
hơn so với các khách hàng vay trung, dài hạn do vậy việc phát sinh nợ quá hạn, nợ
xấu đối với các khách hàng vay ngắn hạn ít có nguy cơ xảy ra hơn so với khách
hàng vay trung, dài hạn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Bảng 2.10: Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay (giai đoạn 2010 - 2013)
Đợn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Giá trị Tỷtrọng
%
Giá
trị
Tỷ
trọng
%
Giá
trị
Tỷ
trọng
%
2012 –
2011
2013 –
2012
Tổng dư nợ. 152 294 381 93,4% 29,6%
Tổng nợ quá hạn 1.7 100 4.4 100 6.6 100 158.8% 50%
Nợ quá hạn cho vay
ngắn hạn
0.7 41.1% 1.3 29.5% 2.8 42.4% 85.7% 115.3%
Nợ quá hạn cho vay
trung, dài hạn
1 58.9% 3.1 70.5% 3.8 57.5% 210% 22.5%
Biểu đồ 2.9:Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay qua các năm
từ 2011 -2013
2.4.2.2 Nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu theo ngành nghề kinh tế
Xét nợ quá hạn phân theo ngành nghề, qua Bảng 2.11 và Biểu đồ 2.10 ta thấy:
nợ quá hạn tập trung vào ba nhóm ngành nghề Thương mại dịch vụ, ngành công
nghiệp chế biến và xây dựng. Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng
0.7 1.3
2.81
3.1
3.8
0
1
2
3
4
5
6
7
2011 2012 2013
Nợ QH cho vay
trung, dài hạn
Nợ QH cho cho
vay ngắn hạn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
tăng dần qua các năm thuộc về nhóm ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ: Vì đặc
thù của nhóm này rất nhạy cảm với sự thay đổi của tình hình kinh tế như khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát và chỉ số tiêu dùng có nhiều biến động trong giai
đoạn vừa qua. Nhóm ngành có tỷ trọng dư nợ quá hạn đứng thứ hai và có xu hướng
giảm dần là các ngành khác (chiếm từ 41% năm 2011 giảm xuống đến 27% năm
2013). Nhóm ngành có tỷ trọng nợ quá hạn rất lớn trên tổng nợ quá hạn là xây dựng
là do số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này trên địa bàn Thanh Hoá
chịu tác động của biến động thế giới và thắt chặt đầu tư công của chính phủ.
Bảng 2.11: Nợ quá hạn phân theo ngành nghề giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
2012 –
2011
2013 –
2012
Tổng nợ quá hạn 1.7 100 4.4 100 6.6 100 158.8% 50%
Ngành thương
mại. dịch vụ
0.3 18% 1.1 25% 2.1 32% 266.6% 90.9%
Ngành công
nghiệp chế biến
0.3 18% 0.3 7% 0.3 5% 0% 0%
Ngành xây dựng 0.4 24% 1.3 30% 2.4 36% 225% 84.6%
Ngành nông lâm,
thủy, hải sản
0 0% 0 0% 0 0% 0% 0%
Các ngành khác 0.7 41% 1.7 39% 1.8 27% 142.8% 5.9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2011 - 2013 của MHB Thanh Hoá)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
32
5
36
0
27
Thương mại, dịch vụ
Công nghiệp chế biến
Xây dựng
Nông lâm, thủy, hải
sản
Khác
Biểu đồ 2.10: Biểu đồ biểu diễn nợ quá hạn phân theo ngành nghề kinh tế
năm 2013
2.4.2.3 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.12: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2011 - 2013)
ĐVT: tỷ đồng; %
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
2012 –
2011
2013 –
2012
Tổng nợ quá hạn 1.7 100 4.4 100 6.6 100 158.8% 50%
Khách hàng DN 1.2 71% 2.1 48% 3.9 59% 75% 85.7%
Hộ gia đình, cá nhân 0.5 29% 2.3 52% 2.7 41% 360% 17.4%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2011 - 2013 của MHB Thanh Hoá)
Xét nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế, qua Bảng 2.12 cho thấy: nợ
quá hạn của khách hàng doanh nghiệp có tỷ trọng lớn nhất hơn so với khách hàng
cá nhân, hộ gia đình.. Vậy khi xem xét nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế,
chúng ta nhận thấy đối với cá nhân, hộ kinh doanh mặc dù dư nợ cao hơn so với
khách hàng Doanh nghiệp tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn lại thấp hơn, điều đó hoàn toàn
phù hợp với tình hình nền kinh tế trong giai đoạn 2011 – 2013 khi mà các Doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế mang lại.
(%)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
H T
Ế H
UÊ
́
52
2.4.3 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại MHB Thanh Hóa
2.4.3.1 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Dựa trên quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Ngân hàng MHB quy định cụ
thể trong hệ thống ngân hàng công thương về việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo quyết định số 33/QĐ-NHN ngày 16/06/2009 v/v Ban hành quy
định về việc PLN, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng MHB.
Việc phân loại nợ được chia thành 5 nhóm với tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
Các nhóm nợ Tỷ lệ trích lập dự phòng
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 100%
Công thức tính dự phòng cụ thể:
Số tiền phải trích dự phòng = (giá trị các khoản nợ - giá trị khấu trừ của
TSĐB)* tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ khấu trừ giá trị các tài sản đảm bảo được quy định như sau:
Loại tài sản đảm bảo Tỷ lệ
Số dư trên tài khoản tiền gửi VNĐ tại chi nhánh 100%
Số dư trên tài khoản tiền gửi USD tại chi nhánh 95%
Trái phiếu chính phủ:
- Thời hạn còn dưới 1 năm
- Thời hạn còn lại từ 1 đến 5 năm
- Thời hạn còn lại trên 5 năm
95%
85%
80%
Thương phiếu, giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng 75%
Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác 70%
Chứng khoán của doanh nghiệp 65%
Bất động sản 50%
Các loại tài sản đảm bảo khác 30%
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Ngoài ra ngân hàng còn phải trích lập dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá
trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Công tác phân loại nợ do cán bộ QLRR trực tiếp phân loại có sự kiểm soát của lãnh
đạo phòng trong từng giai đoạn có thể hàng tháng, quý ..
2.4.3.2 Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
RRTD là tất yếu trong hoạt động cho vay của các TCTD. Để có thể chủ động
chống đỡ khi RRTD phát sinh và theo quy định của NHNN, các TCTD thực hiện
trích lập dự phòng RRTD định kỳ. NHTMCP MHB cũng tuân theo quy định chung
đó và có quy định cụ thể về việc trích lập dự phòng rủi ro trong hệ thống của mình.
Bảng 2.13: Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh
Thanh Hóa 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012 –
2011
2013 –
2012
Số dư đầu kỳ 735 1.220 2652 66% 117.3%
Số phân bổ chi phí trích lập trong kỳ 485 1.432 1.494 195.2% 4.33%
Số đã sử dụng trong kỳ 0 0 0
Số dư đến cuối kỳ (số phải trích lập) 1.220 2652 4146 117.3% 56.3%
(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro chi nhánh MHB Thanh Hóa)
1220
2652
4146
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
2011 2012 2013
Số tiền trích lập dự
phòng
Biểu đồ 2.11: Dự phòng rủi ro tín dụng phải trích qua các năm của MHB
Thanh Hóa
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Qua bảng trên cho thấy, số phải trích lập dự phòng rủi ro liên tục tăng trong
các năm gần đây. Cụ thể, năm 2011 khi xuất hiện nợ quá hạn, con số này là 1.220
triệu đồng, năm 2012 là 2.652 triệu đồng và cuối năm 2013 dự phòng phải trích bao
gồm cả dự phòng chung và dự phòng cụ thể là tăng 4146 triệu đồng.
Nguyên nhân của việc tăng số phải trích lập dự phòng rủi ro do dư nợ chi
nhánh tăng cao trong thời gian này và số dư nợ và nợ xếp vào nhóm nợ xấu có tăng.
Cụ thể, dư nợ tín dụng từ năm 2011 đến năm 2013 tăng từ 152 tỷ đồng lên thành
381 tỷ đồng, từ đó kéo theo dự phòng chung phải trích tăng lên. Bên cạnh đó, nợ
nhóm 2 và nợ nhóm 5 tăng kéo theo số phải trích lập dự phòng cụ thể cho các nhóm
nợ tăng và đẩy số phải trích dự phòng rủi ro tăng dần theo các năm. Tuy nhiên, xét
về số tương đối, tỷ lệ DPRR tín dụng phải trích trên tổng dư nợ thì tỷ lệ này ổn
định, duy trì ở mức thấp (trên dưới 0.8%) cho thấy việc quản trị rủi ro tín dụng của
Chi nhánh đang còn khá tốt.
Bảng 2.14: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD so với tổng dư nợ và dư bảo lãnh
tại Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012 –
2011
2013 –
2012
DPRR tín dụng phải trích 1,220 2,652 4,146 117.3% 56.3%
Tổng dư nợ 152 294 381 93.4% 29.6%
Tỷ lệ (%) 0.8% 0.9% 1.08%
(Nguồn: Phòng QLRR chi nhánh Thanh Hóa)
2.4.4 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại MHB Chi nhánh
Thanh Hóa
2.4.4.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Khối lượng công việc tập trung tại phòng QLRRTD là khá lớn đối
với một cán bộ QLRRTD:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
- Thực hiện tái thẩm định đối với toàn bộ các khoản vay mà trong thành phần
UBTD của Chi nhánh có thành phần là QLRR. Hiện nay tại Chi nhánh MHB Thanh
Hóa, phòng QLRR thực hiện tái thẩm định đối với các món vay Doanh nghiệp trên
1 tỷ đồng, các món vay cá nhân, hộ kinh doanh có mức vay trên 500 triệu đồng.
Trong khi nhân sự của phòng hiện đang mỏng do đó chất lượng tái thẩm định phần
nào bị ảnh hưởng.
- Quản lý chất lượng tín dụng Chi nhánh thông qua rà soát đánh giá chất
lượng tín dụng chung; rà soát quá trình cấp tín dụng đối với tất cả các khách trong
thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh và bất cứ khách hàng nào nếu phát hiện các
dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra;
- Xây dựng và thực hiện quản lý cấp tín dụng cho các nhóm khách hàng liên
quan trong Chi nhánh, công việc này đòi hỏi trình độ chuyên môn cao bởi quan hệ
giữa các doanh nghiệp, lãnh đạo các doanh nghiệp là rất phức tạp, ngoài ra các số
liệu tài chính giữa các doanh nghiệp trong nhóm thường không minh bạch và khớp
đúng nhau.
- Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, định kỳ hàng quý thực hiện rà
soát việc chấm điểm xếp hạng tín dụng do phòng kinh doanh thực hiện
- Thực hiện việc giải ngân, thu nợ trên hệ thống phần mềm, ngoài ra còn là
phòng thực hiện toàn bộ hệ thống báo cáo thống kê cho hội sở cũng như Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa.
Như vậy, khối lượng lớn công việc yêu cầu cán bộ quản trị rủi ro tín dụng
luôn phải làm việc với cường độ cao và liên tục, ngoài ra nếu khối lượng công việc
xảy ra tại cùng một thời điểm/giai đoạn sẽ ảnh hưởng lớn tới tiến độ thực hiện hoàn
thành và chất lượng công việc.
Thứ hai: Hạn chế về hệ thống XHTD nội bộ:
- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ theo phương pháp định
tính được MHB áp dụng chính thức từ năm 2010 như là một kho dữ liệu tín dụng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
toàn diện nhất với mục đích cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tín dụng trong
toàn hệ thống MHB cho các nhà quản trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên hiện nay vẫn
chưa hoàn thiện, các trường dữ liệu như: khai thác hệ thống số liệu cam kết ngoại
bảng; tỷ lệ nợ xấu; các khoản nợ quá hạn <10 ngày, <30 ngày hay như thông tin về
tình trạng khoản nợ của một khách hàng quan hệ tín dụng tại các Chi nhánh MHB
trong cùng một thời điểm,
- Ngoài ra trong quá trình chấm điểm XHTD đối với phần đánh giá khách
hàng trên cơ sở định tính do đó trong quá trình chấm điểm, việc lựa chọn chấm
điểm các chỉ tiêu định tính mang nặng tính chủ quan của cá nhân cán bộ kinh doanh
thực hiện.
Thứ ba: Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng:
- Đối với cán bộ thực hiện quản trị rủi ro tín dụng: Hiện nay cán bộ làm tại
phòng QLRR với chức danh chuyên viên nhưng phần nhiều là mới ra trường và
được tuyển dụng khi MHB mở Chi nhánh tại Thanh hóa, có trình độ tuy nhiên còn
hạn chế về kinh nghiệm (đa phần <3 năm kinh nghiệm), trong khi đó phải thực hiện
nhiều phần công việc lớn và phức tạp trong công tác quản lý rủi ro tín dụng cho hệ
thống nên hiện tại hiệu quả làm việc chưa cao.
- Đối với các cán bộ làm tín dụng trực tiếp, hiện nay nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng ở mức thấp nhưng các khách hàng
thường xuyên để xuất giá trị vay cao so với nhu cầu vốn thực tế. Thực tế hiện nay
trong quá trình thẩm định và đề xuất mức GHTD cho khách hàng, các cán bộ tín
dụng thường bị động và thực hiện theo nhu cầu của khách hàng, do tính chất cạnh
tranh nên khách hàng đề xuất bao nhiêu thì cho vay bấy nhiêu, quá trình thẩm định
của ngân hàng thực chất chỉ là hoàn thiện về mặt hồ sơ, tình trạng này đã xảy ra
thường xuyên trên thực tế, do đó hoạt động quản trị rủi ro tại các cấp này là không
có hiệu quả. Ngoài ra, do năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế, trong
quá trình thẩm định khách hàng đã không thể xác định được rủi ro tổng thể cho từng
khách hàng, từng nhóm khách hàng liên quan vì vậy rất khó khăn trong việc xác
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
định được các dấu hiệu cũng như nhận biết được rủi ro tín dụng để có biện pháp
kiểm soát và xử lý kịp thời
Thứ tư: Quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay chưa được coi trọng và chủ
động, chất lượng còn nhiều yếu kém.
Hiện nay phần lớn các cán bộ tín dụng của MHB Chi nhánh Thanh Hóa
thường tập trung cho vay khách hàng. Quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn vay nhằm
đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và an toàn, tuy nhiên phần lớn cán
bộ tín dụng thường không coi trọng hoạt động này, nên chưa chủ động trong quá
trình kiểm tra, thường thực hiện khi có yêu cầu đốc thúc của cấp trên hoặc khi
khách hàng bắt đầu phát sinh nợ quá hạn, nhiều khách hàng 1 năm chỉ kiểm tra thực
tế 1 lần, do vậy, chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát thường rất thấp, không phản
ánh được thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm vay vốn, chưa nêu được những khó khăn thách thức
trong hoạt động của khách hàng cũng như những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra
những cảnh báo đối với khách hàng vay cũng như xác định các biện pháp dự phòng
khi có rủi ro xảy ra.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản vốn vay cần được quản lý một cách chủ
động để đảm bảo khách hàng sử dụng đúng mục đích đảm bảo khách hàng trả đầy
đủ cả gốc và lãi vay. Việc quản lý sau giải ngân lỏng lẻo, yế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_mhb_chi_nhanh_thanh_hoa_9621_1912356.pdf