LỜI CAM ĐOAN ----------------------------------------------------------------------- i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ---------------------------------v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ----------------------------------- vii
MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI--------4
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại --------------------------4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ----------------------------------------------4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ---------------------------------------------------5
1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng ---------------------------------------------------6
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM -----------------------------8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng-------------------------------------------------------8
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng --------------------------------------------------------8
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ------------------------------------------9
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng ---------------------------------------------------------9
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính---------------------------------------------------------- 12
1.2.4. Nguyên nhân gây ra RRTD --------------------------------------------------- 13
1.2.4.1 Nguyên nhân thuộc về ngân hàng ------------------------------------------- 13
1.2.4.2 Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay-------------------------------- 14
1.2.4.3 Những nguyên nhân bất khả kháng ----------------------------------------- 14
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng------------------------------------------------ 15
1.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng ------------------------ 15
1.2.5.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế ----------------------- 16
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ----------------------------------------------------- 16
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM ---------------- 16
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng -------------------------------------- 18
1.3.1.1 Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp------------------------------ 18
111 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh bắc Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành,
từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực tế
tại Chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các Phòng liên quan và
đề xuất xử lý nếu có vi phạm. Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ
xấu của Chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của
khách hàng theo quy định. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro;
tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế
toán để lập cân đối kế toán theo quy định
Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản đảm
bảo theo đúng quy định của BIDV.Thu thập, quản lý thông tin về tín dụng, thực
hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo
cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh.
Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý RRTD Trình
lãnh đạo cấp tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng. Phối hợp, hỗ trợ Phòng Quan hệ
khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chịu trách nhiệm hoàn toàn
về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro
của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng
được cấp ra tuân thủ đúng quy định về QLRR và trong mức chấp nhận rủi ro của
BIDV.
Phòng Quản trị tín dụng:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
50
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
Phòng QHKH theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng QLRR để
thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ
đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách
hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
Hội đồng Tín dụng:
Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cấp tín dụng của chi nhánh đối với
khách hàng trong phạm vi ủy quyền của Tổng Gám đốc.
Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng và kết quả phân loại nợ
của chi nhánh theo quy định của BIDV.
Phê duyệt đề xuất các khoản tín dụng vượt thẩm quyền của chi nhánh.
Thảo luận và xem xét, quyết định tình trạng nợ xấu, nợ khó thu hồi.
Đánh giá xếp hạng RRTD của chi nhánh để trình lên hội sở chính theo quy
định.
Thảo luận về tình trạng nợ không hoạt động để ra quyết định trình Hội sở
chính theo quy định.
Hàng quý xem xét quyết định miễn giảm lãi theo đề nghị của phòng Quản lý
rủi ro vượt quyền của Giám đốc chi nhánh.
Định kỳ rà soát, phân loại các khoản cho vay xếp hạng rủi ro.
Tổ thẩm định TSĐB và tái thẩm định TSĐB
Tổ thẩm định TSĐB gồm 2 loại sau
- Tổ thẩm định cấp phòng: Đánh giá các TSĐB có giá trị thấp( <500 triệu
đồng )đối với các khoản tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro.
- Tổ thẩm định chi nhánh: Thành phần là cán bộ QHKH và lãnh đạo, trong
đó bắt buộc tổ trưởng là 1 PGĐ Chi nhánh phụ trách khối QHKH. Đối với các
khoản tín dụng buộc phải qua thẩm định rủi ro, phòng QLRR trình Giám đốc phê
duyệt kết quả thẩm định trên cơ sơ báo cáo kết quả thẩm định TSĐB của tổ thẩm
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
51
định chi nhánh. Định kỳ 6 tháng đến 1 năm phải tái thẩm đinh lại TSĐB cũng dựa
trên nguyên tắc đó.
2.3.2.2. Thực trạng về quy trình tín dụng, chính sách tín dụng nhằm quản trị
rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình.
a). Quy trình tín dụng.
Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực
hiện thông qua 14 bước cơ bản sau:
Hình 2.4: Quy trình tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình
Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
Tại chi nhánh và phòng giao dịch, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ
được tiếp nhận và hướng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ, hồ sơ cần
thiết. Việc này được thực hiện bởi cán bộ QHKH.
Đây là bước rất quan trọng cho quá trình giải quyết hồ sơ sau này. Tuy nhiên
thái độ khi giao tiếp với tiếp khách, hướng dẫn hồ sơ của cán bộ nhiều khi chưa thật
sự tốt. Phía Chi nhánh đã luôn có những động tác nhắc nhở, chấn chỉnh cán bộ để
hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót có thể xảy ra.
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình.
Quy Trình Tín Dng Ti BIDV‐Bc Qung Bình
Bước 1:
Hướng dẫn
thủ tục vay
vốn và tiếp
nhận hồ sơ
Bc 2:
Thẩm định
hồ sơ vay
và lập tờ
trình
Bc 3: Quyết
định cho vay và
thông báo cho
khách hàng
Bước 4: Hoàn
tất thủ tục
pháp lý về tài
sản đảm bảo
Bc 5:
Nhận và
quản trị tài
sản đảm bảo
Bc 6: Lập
Hợp đồng
tín dụng/
Khế ước
nhận nợ
Bước 7:
Tạo tài
khoản vay
và giải ngân
Bc 8:
Lưu trữ hồ
sơ
Bước 9:
Kiểm tra,
theo dõi
khoản vay -
thu nợ gốc
và lãi vay
Bc 10:
Cơ cấu lại
thời hạn trả
nợ
Bước 11:
Chuyển nợ
quá hạn
Bước 12:
Khởi kiện
thu hồi nợ
xấu
Bước 13:
Miễn,
giảm lãi
Bước 14:
Thanh lý
- Tất toán
khoản
vay
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
52
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, cán bộ QHKH sẽ tiến
hành định giá tài sản thế chấp, cầm cố nếu giá trị tài sản thế chấp không vượt quá
500 triệu đồng. Cán bộ QHKH sẽ lập tờ trình thẩm định tài sản sau khi đã thẩm định
tài sản đảm bảo và cán bộ QHKH cũng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định về tư
cách và khả năng tài chính của khách hàng bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ pháp lý
(chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký thuế, quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân,), kiểm tra lịch sử vay -
trả của khách hàng để đánh giá uy tín của khách hàng, đồng thời kiểm tra năng lực
tài chính của khách hàng thông qua các số liệu trên các báo cáo tài chính do khách
hàng cung cấp (những thông tin này sẽ được phân tích và tính toán thành các nhóm
chỉ tiêu như: Khả năng tạo ra lợi nhuận, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, cơ
cấu nguồn vốn tài trợ và cuối cùng là khả năng thanh toán của khách hàng) để từ đó
đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời tiến hành
phân tích phương án vay vốn trên các mặt: phương án sản xuất kinh doanh có phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không? tính khả thi và hiệu quả
dự kiến của phương án trên, nguồn trả nợ cho phương án vay đó có phù hợp và đảm
bảo không? Việc thẩm định phương án vay vốn để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi
cán bộ QHKH phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất định
trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có được những nhận định
chính xác về tính khả thi cũng như hiệu quả của mỗi phương án. Ngoài ra cán bộ
QHKH còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng vào phần mềm chấm điểm
tín dụng nội bộ để đảm bảo tính khách quan trong việc xem xét tư cách khách hàng.
Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng.
Sau khi hoàn thành tờ trình thẩm định khách hàng, cán bộ QHKH sẽ tiến
hành trình Phó giám đốc phụ trách QHKH xem xét và ký vào tờ trình thẩm định
khách hàng.
Nếu khoản vay có tổng dư nợ đối với tư nhân hơn 2 tỷ và doanh nghiệp là
hơn 5 tỷ thì cán bộ QHKH sẽ tiến hành photo hồ sơ gửi Hội đồng tín dụng, cán bộ
QHKH sẽ trình bày với các thành viên về nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn của
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
53
khách hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm của mình về khoản vay mà
khách hàng đã đề nghị. Các thành viên Hội đồng tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn các
vấn đề có liên quan đến khách hàng vay đối với cán bộ QHKH. Sau khi các thành
viên đã trao đổi, thống nhất ý kiến cho vay hay không cho vay và các điều kiện cần
thiết khi được cho vay. Thư ký sẽ lập Biên bản họp ghi nhận lại các ý kiến thống
nhất của các thành viên Hội đồng tín dụng và sau đó sẽ lập phúc đáp thông báo kết
quả xét duyệt khoản vay cho cán bộ QHKH. Tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày
Hội đồng tín dụng quyết định cho vay hoặc không cho vay, cán bộ QHKH phải
thông báo kết quả cho khách hàng biết.
Đây là những bước trong nội bộ của BIDV nên việc xử lý cũng rất nhanh
chóng, theo đúng trình tự quy định.
Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo
Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Phó giám đốc phụ trách
QHKH/Hội đồng tín dụng, cán bộ QHKH chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho cán bộ
Quản trị tín dụng để chuẩn bị hồ sơ giải ngân, cán bộ Quản trị tín dụng tiến hành
chuyển hồ sơ phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho cán bộ QHKH.
Nhận và quản trị tài sản đảm bảo
Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tải sản đảm bảo nợ vay, cán bộ
QHKH sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản trị tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định.
Ở bước này, phía Ngân hàng luôn thực hiện đúng theo mẫu biểu của Trung
ương đã ban hành. Tuy nhiên, có một số vướng mắc về thời gian xử lý của phòng
công chứng cũng như nơi đăng ký giao dịch bảo đảm, làm ảnh hưởng đến tiến độ
giải ngân cho khách hàng. Phía ngân hàng đã có động thái làm việc với hai đơn vị
này để xử lý các vướng mắc ở trên.
Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách
hàng và nội dung phê duyệt phó giám đốc phụ trách/Hội đồng tín dụng đã được
thực hiện hoàn tất, cán bộ QHKH tiến hành soạn Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
54
nợ, chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình phó giám đốc phụ
trách ký.
Tạo tài khoản vay và giải ngân
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, cán bộ QTTD chịu trách
nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp cho khách hàng rồi trình phó
giám đốc phụ trách ký. Sau đó cán bộ giao dịch sẽ thực hiện giải ngân cho khách
hàng.
Lưu trữ hồ sơ
Việc lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính) và các hồ sơ khác có liên quan sẽ
được cán bộ QTTD thực hiện theo quy định.
Quá trình này tại Chi nhánh thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo giải
quyết cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất.
Kiểm tra, theo dõi khoản vay - thu nợ gốc và lãi vay
Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ QHKH sẽ thường xuyên theo
dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua Hệ thống BDS (Branch
Delivery System) hoặc bảng kê các khoản nợ gốc, lãi vay đến hạn phát sinh. Cán bộ
QHKH có trách nhiệm soạn thư báo nợ gốc và lãi vay đến hạn, tiến hành nhắc nhở,
đôn đốc khách hàng trả nợ và đề xuất ý kiến xử lý khi nhận thấy khách hàng có dấu
hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay đổi làm ảnh hưởng đến khoản vay.
Cán bộ QHKH phải kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay và tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng sau khi giải
ngân để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Khi kiểm tra, cán bộ
QHKH phải lập Biên bản kiểm tra (theo mẫu). Nếu khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích hoặc tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ
của khách hàng thì cán bộ QHKH tiến hành lập tờ trình báo cáo và đề xuất hướng
xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Khi có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ), khách hàng phải gửi Giấy đề nghị (theo mẫu) cho ngân hàng theo thời gian
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
55
đã quy định trong Hợp đồng tín dụng. Căn cứ giấy đề nghị này, cán bộ QHKH sẽ
tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng, sau đó
lập tờ trình thẩm định khách hàng, trong đó phân tích tình hình sản xuất kinh doanh,
nguồn trả nợ và nêu rõ lý do gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và ý kiến đề xuất
đồng ý hoặc không đồng ý, PGĐ phụ trách/Hội đồng tín dụng xét duyệt (trình tự hồ
sơ gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ giống như bước quyết định cho vay và thông
báo kết quả cho khách hàng).
Phó Giám Đốc phụ trách /Hội đồng tín dụng phê duyệt gia hạn nợ/điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ theo hình thức duyệt ngay trên tờ trình hoặc lập Biên bản họp (theo
mẫu). Trường hợp đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, trong Biên bản họp
phải nêu rõ: thời hạn gia hạn, lãi suất gia hạn, phương thức thanh toán trong thời
gian gia hạn/thay đổi kỳ hạn/số tiền trả mỗi kỳ hạn. Sau khi nhận được phê duyệt
đồng ý, cán bộ QTTD tiến hành cập nhật, điều chỉnh thông tin thay đổi trên Hệ
thống BDS và lập Phụ lục Hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung (theo mẫu).
Vì đây là bước rất quan trọng, ảnh hưởng đến nhóm nợ của Chi nhánh, do đó
trình tự của bước này phải được thực hiện theo đúng quy trình ban hành, các phòng
liên quan đều tác nghiệp đầy đủ, chính xác.
Chuyển nợ quá hạn
Trong các trường hợp: đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đủ nợ đến
hạn và không được đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; hoặc có quyết định
thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 10 ngày mà khách hàng vẫn không thanh
toán đủ nợ vay thì cán bộ QHKH lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc xét
duyệt chuyển nợ quá hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (Chỉ sau 1 ngày mà
khách hàng không thanh toán khoản nợ đến hạn thì Hệ thống BDS sẽ tự động
chuyển sang nợ quá hạn).
Đây là bước ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, tuy nhiên
việc chuyển sang nợ quá hạn là hoàn toàn tự động của chương trình. Cán bộ ngân
hàng chỉ cần theo dõi số tiền quá hạn để có động tác thu hồi nợ kịp thời, đảm bảo
hạn chế nợ xấu.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
56
Khởi kiện thu hồi nợ xấu
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng nợ quá hạn do cán bộ QTTD chuyển sang, cán
bộ QHKH /Bộ phận xử lý nợ thực hiện thu hồi nợ theo đúng quy định chức năng,
nhiệm vụ, cán bộ QHKH /Bộ phận xử lý nợ. Cán bộ QHKH /Bộ phận xử lý nợ sẽ
dùng một số biện pháp xử lý nợ như: Đốc nợ (là việc áp dụng các biện pháp đôn
đốc khách hàng trả nợ mà chưa phải áp dụng biện pháp khởi kiện); Khởi kiện (là
biện pháp thu hồi nợ bằng việc tham gia tố tụng bắt đầu từ giai đoạn khởi kiện cho
đến khi hoàn tất việc thi hành án để thu hồi nợ); Xử lý tài sản đảm bảo; Và một số
biện pháp khác như: Chuyển nợ sang Ngân hàng khác, bán nợ cho các tổ chức mua
bán nợ,
Việc khởi kiện khách hàng là một vấn đề nhạy cảm, do đó Ngân hàng luôn
tuân thủ trình tự, quy trình trước khi khởi kiện một khách hàng, để đảm bảo không
có sơ suất xảy ra mà phần thiệt hại thuộc về phía ngân hàng. Nhìn chung thì ngân
hàng luôn thận trọng trước khi đệ đơn khởi kiện khách hàng.
Miễn, giảm lãi
Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả lãi vay và có đề nghị nộp hồ sơ
đề nghị miễn, giảm lãi vay, cán bộ QHKH sẽ tiếp nhận hồ sơ (bao gồm: Kế hoạch
trả nợ và cam kết trả nợ; Tài liệu chứng minh nguyên nhân, những mức độ tổn thất
về tài sản; khó khăn về tài chính; Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất).
Sau đó, cán bộ QHKH sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, các thông
tin, số liệu được cung cấp và đối chiếu với thực tế, lập tờ trình miễn, giảm lãi kèm
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ký. Trong tờ trình phải nêu rõ: quá trình cho vay, thu
nợ và các biện pháp đang áp dụng; mức độ tổn thất tài sản và khó khăn tài chính của
khách hàng; và đề xuất mức miễn, giảm lãi.
Sau khi cấp có thẩm quyền xem xét hồ sơ vay và có ý kiến đề nghị mức
miễn, giảm lãi, cán bộ QHKH sẽ trình lên phó gián đốc phụ trách/Hội đồng tín dụng
(theo trình tự giống như bước quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách
hàng).
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
57
Sau khi nhận được phúc đáp của phó giám đốc phụ trách/Hội đồng tín dụng
chấp thuận miễn, giảm lãi vay, cán bộ QHKH thông báo cho cán bộ QTTD thực
hiện việc miễn, giảm lãi vay trên Hệ thống BDS.
Thanh lý - Tất toán khoản vay
Hồ sơ vay sẽ được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi
vay và các chi phí khác có liên quan. Cán bộ giao dịch thu hồi vốn, lãi, phí, lần
cuối trên tài khoản tiền vay của khách hàng. Cũng như các khoản phải thu trên tài
khoản vay này để xác định xử lý, tất toán khoản vay.
Khi khách hàng có đề nghị giải chấp tài sản, cán bộ QTTD sẽ tiếp nhận,
kiểm tra dư nợ của khách hàng và làm giấy đề nghị giải chấp tài sản theo mẫu và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi nhận được đề nghị giải chấp, cán bộ QTTD sẽ tiến hành làm thủ tục
giải chấp tài sản thế chấp. Cán bộ QTTD sẽ kiểm tra lại quá trình thanh toán của
khách hàng trên tất cả số dư (vốn, lãi, phí, phạt,).
Các bước thực hiện này, ở ngân hàng luôn tuân thủ triệt để quy trình để hạn
chế sai sót xảy ra.
b). Chính sách tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình
Hiện nay, trọng tâm chính sách tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình là nâng
cao chất lượng tín dụng, tăng cường giải quyết nợ tồn đọng và hạn chế tối đa nợ quá
hạn phát sinh mới để việc cho vay từng bước được chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế.
Đối với những nhóm khách hàng khác nhau, BIDV Bắc Quảng Bình áp dụng
những chính sách khác nhau, phù hợp với từng đối tượng. Xây dựng chính sách
khách hàng phù hợp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng đồng thời đó
cũng là biện pháp hạn chế RRTD. Việc xây dựng chính sách khách hàng phù hợp
BIDV Bắc Quảng Bình đã tiến hành từ nhiều năm nay, nhất là 3 năm trở lại đây. Để
thực hiện chính sách trên, trong thời gian qua BIDV Bắc Quảng Bình đã tập trung
củng cố chất lượng tín dụng bằng các biện pháp như:
Đối với những khách hàng truyền thống, có uy tín với ngân hàng, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả cao trong thời gian gần đây, Chi nhánh cho vay với lãi suất
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
58
ưu đãi hơn, thủ tục vay có thể đựoc rút gọn, hoặc cho vay không cần tài sản đảm
bảo. Bên cạnh đó đối với những khách hàng có truyền thống trong việc chậm trả nợ
lãi và nợ gốc Chi nhánh tiến hành cho vay với qui trình chặt chẽ, yêu cầu tài sản
đảm bảo có khả năng thanh khoản cao, giám sát cho vay chặt chẽ hơn, và có thể từ
chối cho vay.
Giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước có tình hình
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, năng lực tài chính yếu, đồng thời hạn chế đầu
tư vốn vào các dự án lớn, kết hợp cho vay trung dài hạn kèm ngắn hạn để phát triển
khách hàng mới. Tăng cường việc kiểm soát việc cho vay đầu tư trung dài hạn các
dự án lớn đã được phê duyệt.
Chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay đối
với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có tình hình kinh doanh hiệu quả, đặc biệt
quan tâm đến công tác tiếp thị khối doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhìn chung, chính sách tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình phù hợp và đảm
bảo đúng chính sách, định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng gắn liền với kiểm soát
rủi ro để hội nhập quốc tế theo đúng lộ trình.
c). Xếp hạng tín dụng
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV Bắc Quảng Bình sử
dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng
khách hàng; kết hợp phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng
khách hàng. Trong mỗi nhóm chi tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm nhiều
chỉ tiêu nhỏ, số lượng các chỉ tiêu nhỏ; thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là
khác nhau đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau.
NHTMCP ĐT&PTVN xây dựng 3 hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại
khách hàng chính là:
- Khách hàng là tổ chức tín dụng.
- Khách hàng là tổ chức kinh tế.
- Khách hàng là cá nhân.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
59
- Nguyên tắc chấm điểm.
Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị
chuẩn tương ứng là 5 mức điểm: 20-40-60-80-100, như vậy đối với mỗi chỉ tiêu
điểm của khách hàng sẽ là 1 trong 5 mốc điểm vừa nêu. Tùy thuộc vào mức thực tế
khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong số các khoảng giá trị
chuẩn đã được xác định.
Tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu sẽ có
trọng số khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc thù
riêng có của mỗi loại khách hàng, ngành kinh tế và tính chất sở hữu doanh nghiệp.
Do đó, điểm dùng để tổng hợp xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu
và trọng số.
Với nguyên tắc như vậy, các trường hợp khách hàng luôn trả nợ đúng hạn
nhưng có tình hình tài chính yếu kém sẽ không được xếp ở nhóm hạng tốt nhất.
Trong cách xác định điểm để xếp hạng cho khách hàng căn cứ vào chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính. Cụ thể:
- Các chỉ tiêu tài chính thường liên quan là: chỉ tiêu về khả năng thanh
khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ và chỉ tiêu thu nhập. Tỷ trọng đối với chỉ
tiêu tài chính là 35% (nếu báo cáo tài chính được kiểm toán) và 30% (nếu báo cáo
tài chính được kiểm toán). Điểm số tối đa cho chỉ tiêu tài chính là 100 điểm.
- Các chỉ tiêu phi tài chính thường liên quan là: khả năng trả nợ từ lưu
chuyển tiền tệ, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ với ngân hàng, các
yếu tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác. Tỷ trọng đối với chỉ tiêu phi tài
chính là 65%. Điểm số tối đa cho chỉ tiêu phi tài chính là 100 điểm.
Tổng điểm của một khách hàng được xác định bằng: điểm tài chính (x) tỷ
trọng + điểm phi tài chính (x) tỷ trọng. Điểm tối đa là 100 điểm.
Nhóm các khách hàng được xếp hạng cao thường phải đảm bảo được các yếu
tố sau: có tình hình tài chính tốt (thể hiện qua báo cáo tài chính), trình độ cũng như
cách điều hành của lãnh đạo tốt, có thời gian quan hệ với ngân hàng nhiều (ngân
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
60
hàng có điều kiện để đánh giá), ngành nghề kinh doanh khó. Nhóm các khách hàng
được xếp hạng thấp thì ngược lại.
Căn cứ vào tổng số điểm đạt được khách hàng sẽ được phân loại vào một
trong các mức sau:
Nhóm
khách hàng
Mức
xếp hạng
Ý nghĩa
1 AAA
Khách hàng đặc biệt tốt, kinh doanh hiệu quả cao, luôn
tăng trưởng cao, tiềm năng tài chính cực mạnh đáp ứng tốt
các nghĩa vụ trả nợ. Cho vay khách hàng này ngân hàng có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Khách
hàng đạt ở mức xếp hạng này phải có tổng điểm tài chính
và phi tài chính là từ 90-100.
2 AA
Khách hàng rất tốt, kinh doanh hiệu quả cao, tăng trưởng
vững chắc, tiềm năng tài chính tốt đảm bảo các nghĩa vụ tài
chính đã cam kết. Cho vay khách hàng này ngân hàng có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Khách
hàng đạt ở mức xếp hạng này phải có tổng điểm tài chính
và phi tài chính là từ 83-90.
3 A
Khách hàng rất tốt, kinh doanh hiệu quả cao và luôn tăng
trưởng, tình hình tài chính ổn định khả năng trả nợ đảm
bảo. Cho vay khách hàng này ngân hàng có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Khách hàng đạt ở
mức xếp hạng này phải có tổng điểm tài chính và phi tài
chính là từ 77-83.
4 BBB
Khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nhưng nhạy cảm với các thay đổi về điều kiện ngoại
cảnh. Tình hình tài chính ổn định. Cho vay khách hàng này
có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
suy giảm khả năng trả nợ. Khách hàng đạt ở mức xếp hạng
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Đức Đồng Khóa 2011-2013
61
Nhóm
khách hàng
Mức
xếp hạng
Ý nghĩa
này phải có tổng điểm tài chính và phi tài chính là từ 71-
77.
5 BB
Khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nhưng hiệu quả không cao và rất nhạy cảm với các
thay đổi về điều kiện ngoại cảnh. Khách hàng này có một
số yếu điểm về tài chính, về khả năng quản lý. Cho vay
khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ. Khách hàng
đạt ở mức xếp hạng này phải có tổng điểm tài chính và phi
tài chính là từ 65-71.
6 B
Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh hầu như
không hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ quan
lý còn nhiều bất cập. Dư nợ của các khách hàng này có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Khách hàng đạt ở
mức xếp hạng này phải có tổng điểm tài chính và phi tài
chính là từ 59-65.
7 CCC
Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272925_6332_1951775.pdf