MỤC LỤC
Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học. iii
Danh mục các từ viết tắt. iv
Danh mục các bảng . v
Danh mục các hình.viii
Mục lục. ix
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu . 2
3. Mục tiêu nghiên cứu. 2
4. Nội dung, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài. 3
6. Giới hạn của đề tài: . 5
7. Cấu trúc luận văn . 5
8. Đóng góp của đề tài: . 6
PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 7
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO . 7
1.1. Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp . 7
1.1.1. Rủi ro. 7
1.1.2. Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp. 13
1.2. Quản trị rủi ro. 14
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro. . 14
1.2.2. Các bước thực hiện quản lý rủi ro của DNTMNVV. . 15
1.2.3. Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro. . 21
1.2.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro. 23
1.2.5. Chương trình quản trị rủi ro. . 24
1.2.6. Các phương thức quản trị rủi ro. . 25
1.2.7. Các công cụ phòng ngừa rủi ro. . 25
1.3. Bối cảnh thực tế, xu hướng phát triển của DNTMNVV trong thời gian tới và
kinh nghiệm nước ngoài về quản lý rủi ro. . 27
1.3.1. Bối cảnh trong, ngoài nước tác động đến khu vực DNTMNVV . . 27
1.3.2. Dự báo xu hướng phát triển của DNTMNVV thời gian tới. 28
1.3.3. Một số kinh nghiệp nước ngoài về quản lý rủi ro trong doanh nghiệp. . 28
Kết luận chương 1:. 32
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MAI NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ HUẾ.33
2.1. Đặc điểm cơ bản của đỉa bàn nghiên cứu. 33
2.1.1. Vị trí địa lý. . 33
2.1.2. Khí hậu. . 34
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội . 35
2.2. Tổng quan về DNTMNVV ở địa bàn. . 37
2.2.1. Giới thiệu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Huế. 37
2.2.2. Điểm yếu, thách thức, điểm mạnh, cơ hội đối với các DNTMNVV . 45
2.2.3. Một số đặc điểm cơ bản của DNTMNVV ở địa bàn Thành Phố Huế. . 47
2.3.Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của DNTMNVV ở ThànhPhố Huế. 51
2.3.1. Nhận diện rủi ro thường gặp của DNTMNVV ở Thành Phố Huế. 51
2.2.2. Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của DNTMNVV ở
Thành Phố Huế. . 59
Kết luận chương 2 . 122
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH
PHỐ HUẾ . 123
3.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro. 123
3.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của chính sách quản trị rủi ro. . 123
3.1.2. Các nội dung chủ yếu của chính sách quản trị rủi ro. 124
3.2. Một số giải pháp xử lý và kiểm soát các rủi ro cụ thể đối với DNTMNVV ở
Thành Phố Huế. 129
3.2.1. Xử lý và kiểm soát rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, biến động giá cả và tìm
kiếm nguồn tài chính tài trợ cho phát triển. . 130
3.2.2. Xử lý, kiểm soát đối với nhóm rủi ro phát sinh từ các yếu tố: Đối tác giao
dịch, kỹ năng doanh nhân, chuẩn bị kế hoạch kinh doanh. 133
3.2.3. Xử lý, kiểm soát đối với nhóm rủi ro phát sinh từ các yếu tố: Chính trị,
kinh tế và văn hóa. 134
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro đối với DNTMNVV
Ở Thành Phố Huế. 135
3.3.1. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh. . 135
3.3.2. Giải quyết các vướng mắc trong quan hệ giao dịch giữa các tổ chức tài
chính với DNTMNVV. . 137
3.3.3. Trợ giúp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho DNTMNVV 137
3.3.4. Luật hóa các quy định về hội, hiệp hội doanh nghiệp để phát huy vai trò liên
kết, trợ giúp DNTMNVV. 139
3.3.5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. . 141
3.3.6. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, về tầm quan trọng của
quản trị rủi ro. . 141
3.3.7. Tạo văn hóa quản trị rủi ro cho toàn xã hội . 141
3.3.8. Kiến nghị đối với doanh nghiệp . 142
Kết luận chương 3. 142
PHẦN KẾT LUẬN. 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 145
PHỤ LỤC . 147
PHỤ LỤC 1 . 148
PHỤ LỤC 2 . 154
PHỤ LỤC 3 . 156
PHỤ LỤC 4 . 158
PHỤ LỤC 5 . 160
Biên bản nhận xét của Ủy viên phản biện luận văn
173 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa ở thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp quan tâm đến rủi ro cao hơn
so với các mức số năm công tác khác và các mức số lượng lao động thì mức 26-50
người trong các doanh nghiệp cho rằng ảnh hưởng nhiều nhất đến rủi ro do chính
sách pháp luật nhà nước gây ra.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
69
Bảng 2.15. Mối quan hệ giữa số vốn kinh doanh đối với rủi ro do chính sách
(pháp luật) nhà nước gây ra
Ý kiến đánh giá
Mean (Số vốn kinh doanh)
Sig
(Mức ý
nghĩa)
< 10 tỷ
đồng
10 -20
tỷ đồng
20 - 30
tỷ đồng
30 - 40
tỷ
đồng
40 – 50
tỷ
đồng
Không có luật 1,431 1,434 1,600 1,785 1,500 0,264
Luật không phù hợp 2,607 2,521 2,266 2,357 3,000 0,425
Luật thay đổi bị thiệt hại 2,647 2,782 2,266 2,714 3,000 0,432
Làm sai luật dẫn đến bị thiệt hại 3,921 4,217 3,800 4,000 3,500 0,462
Bị xử lý sai 1,725 2,217 2,000 2,642 1,500 0,050
(Nguồn: Kết quả điều tra, phỏng vấn và xử lý của tác giả)
Kết quả kiếm định ý kiến số vốn kinh doanh đối với nguyên nhân rủi ro do chính
sách (pháp luật) nhà nước gây ra qua bảng số liệu, hầu hết không có sự khác biệt khi
số vốn kinh doanh khác nhau giữa các doanh nghiệp khi đánh giá (Mức ý nghĩa >
0,05), nhưng có sự đánh giá khác biệt bị xử lý oan sai giữa các doanh nghiệp (Mức
ý nghĩa = 0.05) và ý kiến đánh giá giá không có luật, luật không phù hợp,luật thay
đổi bị thiệt hại, bị xử lý oan sai điều cho rằng ảnh hưởng ở mức độ thấp (Trung bình
đánh giá < 3), tuy nhiên đối với ý kiến đánh giá làm sai luật dẫn đến bị thiệt hại ảnh
hưởng ở mức độ cao (Trung bình đánh giá > 3). Trong các mức vốn đầu tư kinh
doanh thì mức vốn từ 40-50 tỷ đồng, ý kiến đánh giá doanh nghiệp chú trọng đến
vấn đề rủi do pháp luật nhà nước gay ra nhiều cao nhất.
* Phân tích mối quan hệ giữa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
với rủi ro chính sách (pháp luật) do nhà nước gây ra (kiểm định X2)
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.2.1, Phụ lục 3 hầu hết các ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng không ảnh hưởng hoặc ít chiếm
khoảng 97% đối với nguyên nhân rủi ro do không có luật. Trong kiểm định này, ta
thấy giá trị Chi bình phương = 4,419 và P-value = 0,620 > 0,05 nên ngành nghề
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
70
kinh doanh không phụ thuộc đối với nguyên nhân rủi ro do không có luật, không có
sự khác biệt khi đánh giá và điều đánh giá mức ảnh hưởng thấp. Hệ số Phi = 0,205
cho thấy hai biến này ít có mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.2.2, Phụ lục 3 cho thấy các ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng ảnh hưởng ít và trung bình là chủ
yếu, chiếm hơn 85% đối với nguyên nhân rủi ro do luật không phù hợp. Trong kiểm
định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 10,009 và P-value = 0,350 > 0,05 nên
ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do luật không phù
hợp, không có sự khác biệt khi đánh giá và các doanh nghiệp đánh giá mức ảnh
hưởng ở mức trung bình. Hệ số Phi = 0,309 cho thấy hai biến này có mối quan hệ
với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.2.3, Phụ lục 3 mỗi ngành nghề kinh
doanh khác nhau cho rằng từ không ảnh hưởng đến ảnh hưởng rất nhiều đối với
nguyên nhân do luật thay đổi bị thiệt hại, tỷ lệ chiếm lớn nhất vẫn là ảnh hưởng ít
và trung bình. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 6,707 và P-
value = 0,569 > 0,05 nên ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc đối với nguyên
nhân rủi ro do luật thay đổi bị thiệt hại, không có sự khác biệt khi đánh giá và đánh
giá mức ảnh hưởng bình thường là chủ yếu. Hệ số Phi = 0,253 cho thấy hai biến này
ít quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.2.4, Phụ lục 3 hầu hết các ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp đều cho rằng ảnh hưởng trung bình, nhiều và rất
nhiều chiếm khoảng gần 100% đối với nguyên nhân làm sai luật dẫn đến bị thiệt
hại. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 5,868 và P-value =
0,438 > 0,05 nên ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro
do làm sai luật dẫn đến bị thiệt hại, không có sự khác biệt khi đánh giá tức là tùy
theo mỗi ngành nghề kinh doanh mà các doanh nghiệp đánh giá rủi ro làm sai luật
dẫn đến bị thiệt hại giống nhau và điều đánh giá mức ảnh hưởng cao. Hệ số Phi =
0,236 cho thấy hai biến này có mối quan hệ với nhau ở mức thấp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
71
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.2.5, Phụ lục 3 hầu hết các ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng không ảnh hưởng, hoặc ảnh
hưởng ít và trung bình khoảng gần 90% đối với nguyên nhân do bị xử lý oan sai.
Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 10,364 và P-value = 0,110 >
0,05 nên ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do bị xử
lý oan sai và không có sự khác biệt khi đánh giá, đều đánh giá không ảnh hưởng
hoặc mức thấp. Hệ số Phi = 0,314 cho thấy hai biến này có mối quan hệ với nhau ở
mức bình thường.
*Phân tích mối quan hệ giữa các loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
với rủi ro chính sách ( pháp luật) do nhà nước gây ra (kiểm định X2)
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.2.1, Phụ lục 4 hầu hết các loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng không và ít ảnh hưởng chiếm hơn 95%
đối với nguyên nhân rủi ro do không có luật. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị
Chi bình phương = 4,295 và P-value = 0,368 > 0,05 nên các loại hình kinh doanh
không có phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do không có luật, không có sự khác biệt
khi đánh giá và đều đánh giá mức ảnh hưởng rất thấp. Hệ số Phi = 0,202 cho thấy
hai biến này rất ít có mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.2.2, Phụ lục 4 hầu hết các loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng ảnh hưởng ít và trung bình là chủ yếu
chiếm gần 85% đối với nguyên nhân rủi ro do luật không phù hợp. Trong kiểm định
này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 6,456 và P-value = 0,374 > 0,05 nên các loại
hình kinh doanh không có phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do luật không phù hợp,
không có sự khác biệt khi đánh giá và các doanh nghiệp đánh giá mức ảnh hưởng
thấp. Hệ số Phi = 0,248 cho thấy hai biến này ít có mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.2.3, Phụ lục 4 các loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp cho rằng ảnh hưởng từ ít đến rất nhiều nhưng chủ yếu là ít
và trung bình chiếm tỷ lệ cao khoảng 80% đối với nguyên nhân rủi ro do luật thay
đổi bị thiệt hại. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 6,707 và P-
value = 0,569 > 0,05 nên các loại hình kinh doanh không có phụ thuộc với nguyên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
72
nhân rủi ro do luật thay đổi bị thiệt hại, không có sự khác biệt khi đánh giá và các
doanh nghiệp đánh giá mức ảnh hưởng thấp. Hệ số Phi = 0,253 cho thấy hai biến
này rất ít mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.2.4, Phụ lục 4 các loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp cho rằng ảnh hưởng trung bình, nhiều và rất nhiều đối
với nguyên nhân rủi ro do làm sai luật dẫn đến bị thiệt hại. Trong kiểm định này,
ta thấy giá trị Chi bình phương = 5,868 và P-value = 0,438 > 0,05 nên các loại
hình kinh doanh không có phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do làm sai luật dẫn
đến bị thiệt hại, không có sự khác biệt khi đánh giá và các doanh nghiệp đánh giá
mức ảnh hưởng cao. Hệ số Phi = 0,236 cho thấy hai biến này ít có mối quan hệ
với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.2.5, Phụ lục 4 hầu hết các loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp cho rằng không và ít đối với nguyên nhân rủi ro do bị
xử lý oan sai. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 10,364 và P-
value = 0,110 > 0,05 nên loại hình kinh doanh không có phụ thuộc đối với nguyên
nhân rủi ro do bị xử lý oan sai, các loại hình doanh nghiệp không có sự khác biệt
khi đánh giá và các doanh nghiệp đánh giá mức ảnh hưởng rất thấp. Hệ số Phi =
0,314 cho thấy hai biến này có mối quan hệ với nhau.
c.Rủi ro do thông tin.
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng về rủi ro do thông tin
Nguyên nhân
Mức độ ảnh hưởng%
Không Ít Trung
bình
Nhiều
Rất
nhiều
Thông tin không có hoặc thiếu 2,9 50,5 46,6
Thông tin sai lệch (không chính xác) 12,4 43,8 43,8
Thông tin có nhưng không kịp thời 12,4 26,7 34,3 26,7
Xử lý thông tin không khoa học 30,5 34,3 22,9 13,3
Dự đoán tương lai không chính xác 8,6 49,5 41,9
(Nguồn: Kết quả điều tra, phỏng vấn và xử lý của tác giả)
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
nh
ế H
uế
73
Trong 105 DNTMNVV ở Thành Phố Huế được hỏi mức độ ảnh hưởng rủi ro
do thông tin, các doanh nghiệp cho rằng mức độ ảnh hưởng như sau:
Nguyên nhân rủi ro do thiếu thông tin.
Hầu hết các doanh nghiệp điều cho rằng thông tin có ít hoặc không có, trên
thị trường ở Thành Phố Huế còn xuất hiện khá nhiều thông tin thiếu chính xác,
không đảm bảo tin cậy gây hậu quả xấu cho người sử dụng. Các thông tin thiếu hệ
thống và nhiều khi chưa đảm bảo tính kịp thời. Thiếu tính nhất quán trong các hệ
thống thông tin khác nhau, những thông tin này nhiều khi không thống nhất làm mất
thời gian kiểm tra, đánh giá, xử lý các nhiễu thông tin trước khi sử dụng.
Nguyên nhân rủi ro do thông tin sai lệch.
Qua số liệu điều tra thu được đó có thể thấy được hiện nay DNTMNVV thu
nhận được thông tin không đáng tin cậy. Nhà nước chưa có chính sách buộc các
doanh nghiệp, cơ quan, công chức phải cung cấp thông tin chính xác, trung thực,
tình trạng “ làm thì xấu, báo cáo thì hay”, hoặc tình trạng “lãi giả, lỗ thật” nhằm
“đục nước béo cò”, hoặc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch duy ý chí, thiếu các
phản biện khoa học, làm cho các doanh nghiệp định hướng sai trong hoạt động kinh
doanh. Các báo cáo thống kê của Cơ quan thống kê, báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên địa bàn chưa bảo đảm tính chính xác, tính khách quan cao. Các
phương tiện thông tin đại chúng chưa có trách nhiệm cao, chưa có luật rõ ràng để
bảo vệ được quyền và lợi ích của các bên có liên quan.
Nguyên nhân rủi ro do thông tin không kip thời.
Qua số liệu có thể thấy được hơn 50% doanh nghiệp cho rằng thông tin
không kịp thời hoặc có thì cũng chỉ sử dụng được một ít, nguyên nhân chủ quan, do
doanh nghiệp chưa có bộ phận thu thập xử lý thông tin một cách chuyên nghiệp, kịp
thời, nguyên nhân khách quan các cơ quan cung cấp thông tin không kịp thời hoặc
thông tin chưa qua xử lý, hoặc nhiều nguồn thông tin khác nhau buộc các doanh
nghiệp phải chọn lọc xử lý thông tin dẫn đến không kịp thời. Đây là một sự thật khá
phung phí bởi thông tin kịp thời thì có thể giúp doanh nghiệp ứng biến kịp thời tạo
cơ hội kinh doanh thuận lợi, né tránh, giảm thiểu được rủi ro không đáng có do
thông tin không kịp thời.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
74
Nguyên nhân rủi ro do xử lý thông tin không khoa học.
Mức độ ảnh hưởng được các doanh nghiệp do xử lý thông tin không khoa
học được trải điều từ không tốt cho đến tốt, nguyên nhân chủ yếu tùy theo quy mô
hoạt động mà các doanh nghiệp cần xử lý thông tin quy mô lớn hay nhỏ, đối với các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì thông tin cần xử lý rất đơn giản, còn đối với các
doanh nghiệp có quy mô vừa thì việc xử lý thông tin phải qua nhiều khâu, phức tạp
hơn mới có thể dùng được thông tin đó. Trong thực tế, việc ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ trong hệ thống thông tin kinh tế ở các DNTMNVV ở Thành Phố
Huế chưa đi liền với công tác tổ chức lại cơ cấu và mối quan hệ thông tin giữa các
bộ phận trong doanh nghiệp dẫn tới việc đầu tư tốn kém nhưng chưa thật sự hiệu
quả, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp.
Nguyên nhân rủi ro do dự đoán tương lai không chính xác.
Kết quả điều tra trên cho thấy sau khi doanh nghiệp thu thập thông tin, xử lý
thông tin để dự đoán tương lai điều cho rằng không chính xác hoặc chính xác với
mức độ rất thấp so với thực tế, điều này có thể giải thích như sau: Do doanh nghiệp
với quy mô không lớn, chưa có được đội ngủ chuyên gia chuyên phân tích thông
tin, xử lý thông tin chuyên nghiệp. Các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu làm thủ
công, đụng tới đâu làm tới đó chưa có phương pháp chuẩn mực. Ngoài ra chi phí bỏ
ra chưa xứng đáng với quy mô doanh nghiệp nên công tác xử lý thông tin để dự
đoán cho tương lai khó mang lại hiệu quả cao.
*Phân tích mối quan hệ giữa số năm công tác, số lượng lao động, số vốn kinh
doanh đối với rủi ro do chính sách (pháp luật) nhà nước gây ra (kiểm định Anova)
Bảng 2.17. Mối quan hệ giữa số năm công tác đối với rủi ro về thông tin
Ý kiến đánh giá
Mean (Số năm công tác)
Sig
(Mức ý
nghĩa)< 5
năm
5-10
năm
10-15
năm
> 15
năm
Thông tin không có hoặc thiếu 4,454 4,431 4,428 4,428 0,998
Thông tin sai lệch (không chính xác) 4,303 4,327 4,000 4,571 0,481
Thông tin có nhưng không kịp thời 3,666 3,810 4,142 3,285 0,380
Xử lý thông tin không khoa học 3,151 3,120 3,571 3,571 0,524
Dự đoán tương lai không chính xác 4,303 4,344 4,285 4,428 0,962
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
75
Bảng 2.18. Mối quan hệ giữa số lượng lao động với rủi ro về thông tin
Ý kiến đánh giá
Mean (Số lượng lao động) Sig
(Mức ý
nghĩa)
10-25
người
26-50
người
51-75
người
76-100
người
Thông tin không có hoặc thiếu 4,444 4,476 4,000 4,000 0,580
Thông tin sai lệch (không chính xác) 4,246 4,571 4,000 5,000 0,158
Thông tin có nhưng không kịp thời 3,728 3,904 3,500 3,000 0,745
Xử lý thông tin không khoa học 3,197 3,285 2,000 3,000 0,405
Dự đoán tương lai không chính xác 4,296 4,523 4,000 4,000 0,391
Bảng 2.19. Mối quan hệ quan hệ giữa số vốn kinh doanh với rủi ro về thông tin
Ý kiến đánh giá
Mean (Số vốn kinh doanh) Sig
(Mức
ý
nghĩa)
< 10 tỷ
đồng
10 -20
tỷ
đồng
20 -
30 tỷ
đồng
30 - 40
tỷ
đồng
40 –
50 tỷ
đồng
Thông tin không có hoặc thiếu 4,372 4,521 4,333 4,571 5,000 0,328
Thông tin sai lệch 4,196 4,608 4,400 4,214 4,000 0,148
Thông tin có nhưng không kịp thời 3,666 4,043 3,600 3,857 3,000 0,404
Xử lý thông tin không khoa học 3,176 3,260 3,200 3,000 4,000 0,767
Dự đoán tương lai không chính xác 4,274 4,478 4,400 4,285 4,000 0,658
Bảng 2.17, 2.18, 2.19 (Nguồn: Kết quả điều tra, phỏng vấn và xử lý của tác giả)
Kết quả kiếm định ý kiến số năm công tác, số lượng lao động, số vốn kinh
doanh đối với rủi ro về thông tin, qua bảng số liệu 2.17, 2.18, 2.19, cho thấy hầu hết
không có sự khác biệt khi đánh giá (Mức ý nghĩa > 0,05) và ý kiến đánh giá thông
tin không có hoặc thiếu, thông tin sai lệch, thông tin có nhưng không kịp thời, xử
lý thông tin không khoa học và dự đoán tương lai không chính xác điều cho rằng
ảnh hưởng ở mức độ cao (Trung bình đánh giá > 3).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
76
*Phân tích mối quan hệ giữa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
với rủi ro về thông tin (kiểm định X2)
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.3.1, Phụ lục 3 hầu hết các ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp đều cho rằng ảnh hưởng nhiều và rất nhiều chiếm
khoảng 97% đối với nguyên nhân rủi ro do thông tin không có hoặc thiếu. Trong
kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 5,300 và P-value = 0,506 > 0,05 nên
ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc đối với nguyên nhân rủi ro do thông tin
không có hoặc thiếu, không có sự khác biệt khi đánh giá và đánh giá mức ảnh hưởng
cao. Hệ số Phi = 0,225 cho thấy hai biến này rất ít có mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.3.2, Phụ lục 3 hầu hết các ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng ảnh hưởng nhiều và rất nhiều
chiếm gần 90% đối với nguyên nhân rủi ro do thông tin sai lệch. Trong kiểm định
này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 4,805 và P-value = 0,569 > 0,05 nên ngành
nghề kinh doanh không phụ thuộc đối với nguyên nhân rủi ro do thông tin sai lệch,
không có sự khác biệt khi đánh giá và các doanh nghiệp đánh giá mức ảnh hưởng
cao. Hệ số Phi = 0,214 cho thấy hai biến này ít có mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.3.3, Phụ lục 3 mỗi ngành nghề kinh
doanh khác nhau cho rằng ảnh hưởng từ ít đến rất nhiều đối với nguyên nhân do
thông tin không kịp thời. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương =
8,340 và P-value = 0,500 > 0,05 nên ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc với
nguyên nhân rủi ro do thông tin không kịp thời, không có sự khác biệt khi đánh giá
và đánh giá mức ảnh hưởng cao. Hệ số Phi = 0,282 cho thấy hai biến này ít quan hệ
với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.3.4, Phụ lục 3 các ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp điều cho rằng ảnh hưởng điều từ ít đến rất nhiều đối với
nguyên nhân xử lý thông tin không khoa học. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi
bình phương = 5,178 và P-value = 0,819 > 0,05 nên ngành nghề kinh doanh không
phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do xử lý thông tin không khoa học, không có sự
khác biệt khi đánh giá. Hệ số Phi = 0,222 cho thấy hai biến này ít quan hệ với nhau.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
77
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 3.3.5, Phụ lục 3 hầu hết các ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng ảnh hưởng nhiều và rất nhiều
chiếm hơn 90% đối với nguyên nhân do dự đoán tương lai không chính xác. Trong
kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 5,221, P-value = 0,516> 0,05 nên
các ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc đối với nguyên nhân rủi ro do xử lý
thông tin không khoa học, không có sự khác biệt khi đánh giá và điều đánh giá mức
độ ảnh hưởng cao. Hệ số Phi = 0,223 cho thấy hai biến này ít quan hệ với nhau.
* Phân tích mối quan hệ giữa các loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
với rủi ro về thông tin.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.3.1, Phụ lục 4 hầu hết các loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp điều cho rằng ảnh hưởng nhiều và rất nhiều chiếm
khoảng hơn 95% đối với nguyên nhân rủi ro do thông tin không có hoặc thiếu.
Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 4,822 và P-value = 0,306 >
0,05 nên các loại hình kinh doanh không có phụ thuộc đối với nguyên nhân rủi ro
do thông tin không có hoặc thiếu, các loại hình doanh nghiệp không có sự khác biệt
khi đánh giá và điều đánh giá mức ảnh hưởng cao. Hệ số Phi = 0,214 cho thấy hai
biến này rất ít có mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.3.2, Phụ lục 4 các loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp điều cho rằng ảnh hưởng trung bình, nhiều và rất nhiều là
chủ yếu đối với nguyên nhân rủi ro do thông tin sai lệch. Trong kiểm định này, ta
thấy giá trị Chi bình phương = 2,509 và P-value = 0,643 > 0,05 nên các loại hình
kinh doanh không có phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do luật không phù hợp, các
loại hình doanh nghiệp không có sự khác biệt khi đánh giá và các doanh nghiệp
đánh giá mức ảnh hưởng cao. Hệ số Phi = 0,155 cho thấy hai biến này rất ít mối
quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.3.3, Phụ lục 4 các loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp cho rằng điều ảnh hưởng ít đến rất nhiều với nguyên nhân rủi ro do
thông tin không kịp thời. Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 3,339
và P-value = 0,765 > 0,05 nên các loại hình kinh doanh không có phụ thuộc với nguyên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
78
nhân rủi ro do thông tin không kịp thời tức là mỗi doanh nghiệp cần một loại và một
lượng thông tin khác nhau, các loại hình doanh nghiệp không có sự khác biệt khi đánh
giá và đánh giá mức ảnh hưởng bình thường trải điều ở các mức. Hệ số Phi = 0,178 cho
thấy hai biến này rất ít mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.3.4, Phụ lục 4 các loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp cho rằng điều ảnh hưởng ít đến nhiều, chủ yếu là ít và trung bình
chiếm gần 70% với nguyên nhân rủi ro do xử lý thông tin không khoa học. Trong kiểm
định này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 3,825 và P-value = 0,700 > 0,05 nên các
loại hình kinh doanh không có phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro do xử lý thông tin
không khoa học tức là mỗi doanh nghiệp có một cách xử lý thông tin khác nhau và cho
ra kết quả khác nhau khác nhau, các loại hình doanh nghiệp không có sự khác biệt khi
đánh giá và các doanh nghiệp đánh giá mức ảnh hưởng thấp là chủ yếu. Hệ số Phi =
0,191 cho thấy hai biến này rất ít mối quan hệ với nhau.
- Từ số liệu bảng thống kê mô tả ở Mục 4.3.5, Phụ lục 4 cho thấy các loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp cho rằng ảnh hưởng nhiều và rất nhiều, chiếm hơn
90% với nguyên nhân rủi ro do dự đoán tương lai không chích xác. Trong kiểm định
này, ta thấy giá trị Chi bình phương = 10,442 và P-value = 0,034 < 0,05 nên các loại
hình kinh doanh có phụ thuộc với nguyên nhân rủi ro dự đoán tương lai không chích
xác tức là mỗi doanh nghiệp dự đoán tương đối giống nhau, các loại hình doanh nghiệp
có sự khác biệt khi đánh giá tức là khi dự đoán tương lai khác nhau dẫn đến kết quả
khác nhau và các doanh nghiệp đánh giá mức ảnh hưởng cao. Hệ số Phi = 0,315 cho
thấy hai biến này có mối quan hệ với nhau.
d.Rủi ro điều hành quản lý.
Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng về rủi ro do điều hành (quản lý)
Nguyên nhân
Mức độ ảnh hưởng(%)
Không Ít Trungbình Nhiều
Rất
nhiều
Không có hoặc thiếu cán bộ lảnh đạo 43,8 41,0 15,2
Năng lực cán bộ lảnh đạo yếu 41,0 47,6 11,4
Không có khen thưởng kỷ luật hoặc
khen chê không công bằng 15,2 47,6 38,1
Bộ máy quản lý không hợp lý 21,0 39,0 40,0
Không kiểm tra giám sát chặt chẻ 1,9 2,9 53,3 4,.2
(Nguồn: Kết quả điều tra, phỏng vấn và xử lý của tác giả)
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
79
Trong 105 DNTMNVV ở Thành Phố Huế được hỏi mức độ ảnh hưởng rủi ro
do điều hành quản lý, các doanh nghiệp cho rằng mức độ ảnh hưởng như sau:
o Nguyên nhân rủi ro do không có hoặc thiếu cán bộ lảnh đạo.
Kết quả thu được phản ánh thực trạng DNTMNVV thiếu cán bộ lảnh đạo
không nhiều, chỉ ở mức thiếu ít và bình thương là chủ yếu, môi trường học tập ở
Thành Phố Huế khá đa dạng, phong phú và có truyền thống lâu đời nên số lượng,
chất lượng cán bộ đào tạo đáp ứng đủ nhu cầu cho các doanh nghiệp.
o Nguyên nhân rủi ro do năng lực cán bộ lãnh đạo yếu kém.
Qua số liệu trên ta thấy đa số cán bộ lãnh đạo điều đã qua đào tạo trường lớp
bài bản với chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, cụ thể theo số liệu thu được từ bảng
hỏi phỏng vấn, điều tra có tới 80% doanh nghiệp trả lời rằng đại học và trên đại học,
cho thấy các chủ doanh nghiệp điều có trình độ chuyên môn khá cao, điều này có
thể làm hạn chế dược rủi ro do năng lực cán bộ lảnh đạo yếu kém.
o Nguyên nhân rủi ro do không có khen thưởng, kỷ luật hoặc khen chê không
công bằng.
Kết quả trên cho thấy các doanh nghiệp với quy mô không lớn nên rất ít quan
tâm tới vấn đề này, chủ yếu là tư nhân nên lợi nhuận là yếu tố hàng đầu, nên chế độ
với nhân viên thường hạn chế hay bị bỏ qua. Ngoài ra do hình thức kinh doanh nội
bộ, đa số là người quen biết, thân tín nên chế độ khen thưởng đối với các nhân viên
khác không được công bằng có thể gây mâu thuẫn, dẫn đến mất các nhân viên có
năng lực, gây mất đoàn kết nội bộ dẫn đến rủi ro
o Nguyên nhân rủi ro do bộ máy quản lý không hợp lý.
Kết quả điều tra cho thấy rằng bộ máy quản lý là không hợp lý và ít hợp lý vì
đa số doanh nghiệp với quy mô không lớn, chủ yếu là quy mô gia đình với thêm
một số nhân viên thuê ngoài chưa có tổ chức cụ thể rõ ràng, chưa phân công cụ thể,
một người có thể làm nhiều nhiệm vụ chồng chéo nhau, qua đó có thể thấy rằng bộ
máy chưa hợp lý.
o Nguyên nhân rủi ro do không kiểm tra giám sát chặt chẽ.
Đa số doanh nghiệp được hỏi đều cho rằng không kiểm tra giám sát chặt chẽ
hoặc là ít kiểm tra giám sát, điều này có thể lý giải, mặt dù với quy mô không lớn,
số lượng nhân viên không nhiều nên doanh nghiệp chưa có hệ thống kiểm tra giám
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
80
sát hiện đại cụ thể, một lý do nữa là chi phí bỏ ra lớn so với quy mô doanh nghiệp
nên chỉ kiểm tra giám sát theo quán tính, thủ công cho nên không thể kiểm soát hết.
Những doanh nghiệp không xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát, quản lý sẽ khó có
khả năng đo lường hiệu quả công việc, ngăn ngừa và phát hiện sớm các rủi ro ảnh
hưởng đến doanh nghiệp, và dẫn đến hệ thống quản lý thiếu chuyên nghiệp.
* Phân tích mối quan hệ giữa số năm công tác, số lượng lao động, số vốn
kinh doanh đối với rủi ro do điều hành quản lý (kiểm định Anova)
Bảng 2.21. Mối quan hệ giữa số năm công tác đối với rủi ro do điều hành quản lý
Ý kiến đánh giá
Mean (Số năm công tác) Sig
(Mức
ý
nghĩa)< 5năm
5-10
năm
10-15
năm
> 15
năm
Không có hoặc thiếu cán bộ lảnh đạo 2,757 2,706 2,428 2,857 0,684
Năng lực cán bộ lảnh đạo yếu 1,606 1,775 1,428 1,857 0,400
Không có khen thương kỷ luật hoặc
khen chê không công bằng 4,121 4,275 4,000 4,571 0,324
Bộ máy quản lý không hợp lý 4,090 4,172 4,857 4,142 0,110
Không kiểm tra giám sát chặt chẻ 4,363 4,327 4,285 4,571 0,804
Bảng 2.22. Mối quan hệ giữa số lượng lao động đối với rủi ro do
điều hành quản lý
Ý kiến đánh giá
Mean (Số lượng lao động) Sig
(Mức
ý
nghĩa)10-25người
26-50
người
51-75
người
76-100
người
Không có hoặc thiếu cán bộ lảnh đạo 2,740 2,666 2,500 2,000 0,717
Năng lực cán bộ lảnh đạo yếu 1,654 1,952 1,500 1,000 0,195
Không có khen thương kỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_trong_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_thuong_mai_nho_va_vua_o_thanh_pho_hue_4347_1912359.pdf