LỜI CAM ĐOAN iv
LỜI CẢM ƠN v
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 6
1.1 Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động 6
1.1.1.1 Khái niệm 6
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động 8
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động 9
1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động 12
1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn 12
1.1.2.2 Hàng tồn kho 13
1.1.2.3 Các khoản phải thu 14
1.1.2.4 Tài sản lưu động khác 14
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động 14
1.2 Quản trị vốn lưu động 15
1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động 15
1.2.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động 15
1.2.1.2 Nội dung quản trị vốn lưu động 17
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động 26
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động 31
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 31
1.2.3.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH 33
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 33
2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 33
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty 33
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 33
2.1.1.3 Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu 34
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 36
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh 36
2.1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 37
2.1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 37
2.1.2.4 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm 38
2.1.3 Tình hình tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty 39
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 39
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý của Công ty 40
2.1.3.3 Cơ cấu nhân sự của Công ty 43
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây của Công ty 44
2.2 Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 46
2.2.1 Cơ cấu vốn lưu động trong Công ty 46
2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty 50
2.2.2.1 Dự toán vốn lưu động tại Công ty 50
2.2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty 52
2.2.3 Ảnh hưởng của việc quản trị và sử dụng vốn lưu động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty 67
113 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh. Giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Phòng Kinh doanh: Giúp Tổng Giám đốc Công ty nghiên cứu, tổ chức thực hiện chiến lược thị trường và định hướng bán hàng. Quản lý theo dõi tiêu thụ sản phẩm nước sạch, công tác ghi đồng hồ nước, thu tiền nước về tài khoản, quỹ Công ty, công tác phát triển khách hàng.
+ Phòng Kế hoạch đầu tư: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc Công ty xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch tổng hợp về sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.
+ Phòng Kiểm tra - Chống thất thoát: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc Công ty lập phương án và kiểm soát thực hiện nhiệm vụ kiểm tra - chống thất thoát - thất thu nước sạch trong toàn Công ty một cách có hiệu quả.
+ Phòng Kỹ thuật: Giúp Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện các giải pháp về khoa học và kỹ thuật, công nghệ trong quản lý sản xuất kinh doanh. Xây dựng và triển khai công tác kỹ thuật, về nhà máy, trạm sản xuất nước nhỏ, mạng lưới, lập kế hoạch sản xuất nước, lập kế hoạch cung cấp nước theo mùa. Lập phương án vận hành nhà máy, vận hành mạng. Xây dựng quy định mức kỹ thuật về các mặt: máy móc, nhân công, điện năng, hoá chất, công nghệ... quản lý nguồn nước, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt hệ thống làm sạch nước bằng hoá chất; Giúp Tổng Giám đốc Công ty quản lý, tổng hợp nhu cầu bám sát kế hoạch để mua sắm, cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty, điều tiết, quản lý hệ thống kho tàng, thu hồi vật tư sau sửa chữa.
+ Phòng Khoa học công nghệ: Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty và các đơn vị trong lĩnh vực quản lý khoa học công nghệ.
+ Phòng Vật tư - Cơ khí: Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty trong lĩnh vực vật tư, gia công cơ khí, chế tạo, sửa chữa và phục hồi máy móc thiết bị; hướng dẫn đào tạo thực hành sửa chữa, vận hành thiết bị, máy móc, phương tiện xe cơ giới và các nhiệm vụ khác được giao.
Cơ cấu nhân sự của Công ty
Tổng số Cán bộ Công nhân viên toàn công ty là 1.501 người (tính đến 07/2018).
Trình độ Đại học trở lên:
526
Trong đó: LĐ nữ chiếm:
673/1501
Trình độ Cao đẳng:
125
LĐ nam chiếm:
828/1501
Trình độ trung cấp:
311
Sơ cấp nghề - Nghề TX:
490
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây của Công ty
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
325.953.862.881
347.653.017.694
378.354.049.375
475.424.361.311
517.427.713.381
Lợi nhuận trước thuế
27.233.237.081
24.379.114.730
26.423.945.698
40.261.263.229
49.604.603.574
Lợi nhuận sau thuế
20.535.140.811
19.210.159.489
20.809.048.456
32.438.412.763
39.928.737.845
Tổng nguồn vốn
796.450.851.711
858.047.619.369
892.942.863.160
995.598.947.779
995.645.849.951
Vốn chủ sở hữu
455.745.647.245
497.760.484.634
510.294.932.679
552.796.572.232
553.904.979.152
LNST/Vốn CSH
4,501%
3,859%
4,077%
5,868%
7,208%
LNST/Doanh thu
6,300%
5,.526%
5,500%
6,823%
7,717%
(Nguồn: Các BCTC từ năm 2013 đến năm 2017 Công ty CP nước sạch Quảng Ninh)
Nhìn vào bảng 2.1, có thể thấy doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2017 đều tăng mạnh. Cụ thể doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2013 là 325.953.862.881,đ thì đến năm 2015 là 378.354.049.375,đ (tăng 16,075% so với năm 2013). Đặc biệt giai đoạn năm 2016 và năm 2017 là 2 năm có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao, cụ thể doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 là 475.424.361.311,đ (tăng 25,656% so với năm 2015), năm 2017 đạt mức doanh thu: 517.427.713.381,đ (tăng 8,835% so với năm 2016). Doanh thu tăng trưởng tốt trong 5 năm qua là do Công ty tiếp nhận thêm hệ thống cấp nước ở Thị xã Quảng Yên, đồng thời mở rộng mạng lưới cấp nước về các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa để đảm bảo an sinh xã hội, cung cấp đủ nước sinh hoạt phục vụ nhu cầu thiết yếu cho người dân.
Cùng với doanh thu thuần thì lợi nhuận sau thuế từ năm 2017 so với năm 2013 ghi nhận mức tăng 19.393.597.034,đ (tương đương 94,441%) từ 20.535.140.811,đ năm 2013 lên 39.928.737.845,đ năm 2017. Trong đó, năm 2016 lợi nhuận sau thuế là 32.438.412.763,đ ( bằng 155,886% so với lợi nhuận sau thuế cùng kỳ năm 2015), lợi nhuận sau thuế năm 2017 là 39.928.737.845,đ (bằng 123,091% so với cùng kỳ năm 2016) phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Quawaco ngày càng tiến triển rõ rệt.
Tỷ suất LNST/Vốn CSH của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh năm 2014 chỉ còn 3,859% giảm 0,642% so với năm 2013 (4,501%). Nhưng sang năm 2015, tỷ suất LNST/Vốn CSH đã tăng trở lại 4,077% và tăng liên tục qua các năm 2016, 2017. Năm 2017, tỷ suất LNST/Vốn CSH đạt mức 7,208%, đây là tỷ suất cao nhất của Công ty từ trước cho đến nay. Tỷ suất LNST/Vốn CSH ngày một tăng chứng tỏ từng đồng vốn của Công ty đang được sử dụng ngày càng có hiệu quá.
Tương tự như trên, tỷ suất LNST/doanh thu thuần của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh năm 2014 chỉ còn 5,526% giảm 0,774% so với năm 2013 (6,300%). Đến năm 2015, tỷ suất LNST/Doanh thu thuần bắt đầu tăng trở lại đạt mức 5,500%. Cho đến năm 2017, tỷ suất LNST/Doanh thu thuần đạt mức 7,717%. Việc tỷ suất LNST/Doanh thu thuần liên tục tăng trong những năm trở lại đây chứng tỏ doanh thu càng cao thì lợi nhuận càng nhiều, điều đó cho thấy tiềm năng phát triển của Công ty còn rất lớn.
Nhìn chung giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh liên tục tăng trưởng, rõ rệt nhất là trong 2 năm 2016 và 2017. Các chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận vẫn tăng đều qua các năm là dấu hiệu khả quan cho thấy cơ hội lớn mạnh trong những năm tiếp theo. Tỷ suất LNST/Vốn CSH và tỷ suất LNST/Doanh thu thuần năm sau luôn cao hơn năm trước chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng vốn của Ban lãnh đạo ngày càng có hiệu quả. Để có được kết quả này là do các năm qua Công ty không ngừng đổi mới sáng tạo, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tối ưu hóa vốn đầu tư. Công ty không ngừng mở rộng, nâng cao độ phủ cấp nước, các công trình xây dựng cơ bản của những năm trước đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả.
Năm 2018 được dự báo tiếp tục là một năm có nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan gây ra thách thức không hề nhỏ dối với Công ty. Tuy nhiên, với mức tăng trưởng vượt bậc trong 2 năm 2016 - 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh vẫn phấn đấu đạt được các mục tiêu an sinh xã hội, cung cấp đủ và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt để phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Cơ cấu vốn lưu động tại Công ty
VLĐ luôn chiếm vị trí quan trọng trong mỗi doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của DN. Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi DN là phải có lượng vốn nhất định, đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên ổn định ở mức độ hợp lý.
Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội, chuyên đầu tư, sản xuất, kinh doanh nước sạch, các công trình hạ tầng cấp nước, nước uống tinh khiết do đó VLĐ luôn có vị trị quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Vì vậy, với Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, công tác quản trị VLĐ rất quan trọng.
Đặc thù hoạt động của Công ty tuy không có hàng hóa tồn kho nhưng luôn luôn dự trữ sẵn các hóa chất, vật tư phục vụ cho việc sản xuất và cấp nước 24/7. Bên cạnh đó, do địa bàn phân bố nhà các nhà máy và độ phủ cấp nước rộng khắp toàn tỉnh nên Công ty mất khá nhiều thời gian để đưa nguyên vật liệu phục vụ sản xuất tới các nhà máy dẫn đến làm tăng thời gian luân chuyển VLĐ. Để quản lý và sử dụng Vốn lưu động đạt hiệu quả tốt nhất, ban lãnh đạo Công ty cần xây dựng cơ cấu vốn lưu động sao cho thật phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Thông qua cơ cấu vốn lưu động có thể thấy được mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Dưới đây là cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
31/12/2016
31/12/2017
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
I. Tài sản ngắn hạn
176.171.250.999
22,120
260.479.038.193
30,357
149.285.932.749
16,718
143.884.085.333
14,452
96.225.161.434
9,665
1. Tiền và tương đương tiền
44.858.759.444
5,632
39.224.929.548
4,571
39.807.180.448
4,458
93.955.544.739
9,437
38.073.735.168
3,824
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
37.271.176.218
4,680
124.841.888.130
14,550
18.675.560.007
2,091
18.974.743.675
1,906
22.176.908.152
2,227
3. Hàng tồn kho
90.528.512.450
11,366
88.272.597.704
10,288
88.487.027.763
9,910
28.501.421.556
2,863
28.408.861.581
2,853
4. Tài sản ngắn hạn khác
3.512.802.887
0,441
8.139.622.811
0,949
2.316.164.531
0,259
2.452.375.363
0,246
7.565.656.533
0,760
II. Tài sản dài hạn
620.279.600.712
77,880
597.568.581.176
69,643
743.656.930.411
83,282
851.714.862.446
85,548
899.420.688.497
90,335
Tổng tài sản
796.450.851.711
100,000
858.047.619.369
100,000
892.942.863.160
100,000
995.598.947.779
100,000
995.645.849.931
100,000
I. Nợ phải trả
340.705.204.466
42,778
360.287.134.735
41,989
382.647.930.481
42,852
442.802.375.547
44,476
441.740.870.799
44,367
II. Vốn chủ sở hữu
455.745.647.245
57,222
497.760.484.634
58,011
510.294.932.679
57,148
552.796.572.232
55,524
553.904.979.152
55,633
Tổng nguồn vốn
796.450.851.711
100,000
858.047.619.369
100,000
892.942.863.160
100,000
995.598.947.779
100,000
995.645.849.951
100,000
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2013 đến năm 2017 của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh)
Vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh nhìn chung giảm dần từ năm 2013 đến năm 2017. Cuối năm 2013 tổng số vốn lưu động của Quawaco là 176.171.250.999,đ (chiếm 22,120% tổng nguồn vốn thì đến hết năm 2015 chỉ còn 149.285.932.749,đ (chiếm 16,178% tổng nguồn vốn). Cuối năm 2017, vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh chỉ còn 96.225.161.434,đ (chiếm 9,665% tổng nguồn vốn). Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh không ổn định, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn lưu động thường là tiền, các khoản tương đương tiền và hàng tồn kho.
Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao và biến động tăng giảm trong cơ cấu vốn lưu động nhưng nếu xét về giá trị thì Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh đang có xu hướng giảm giá trị dự trữ hàng tồn kho. Cuối năm 2013 quy mô dự trữ hàng tồn kho là 90.528.512.450,đ (chiếm 51,387% trong cơ cấu vốn lưu động), năm 2014 và 2015 giá trị hàng tồn kho duy trì ở mức 88 tỷ đồng nhưng đến năm 2016 giá trị hàng tồn kho chỉ còn 28.501.421.556,đ (chỉ còn chiếm 19,809% trong cơ cấu vốn lưu động) và duy trì như thế cho đến hết năm 2017. Giá trị và tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty giảm dần qua các năm là do thị trường cung cấp vật tư đầu vào không còn khan hiếm như trước nên Công ty không còn lo phải dự trữ nguyên vật liệu. Ngoài ra, Công ty đã cải tiền quy trình công nghệ xử lý nước, sử dụng loại hóa chất xử lý nước tốt hơn và tiết kiệm chi phí hơn trước. Tuy giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu vốn lưu động của hàng tồn kho giảm dần như nó vẫn luôn duy trì tỷ trọng lớn bởi vì hàng tồn kho cực kỳ thiết yếu giúp Công ty có thể hoạt động liên tục 24/7 cấp nước sạch cho người dân, chính quyền và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn đã giảm từ 37.271.176.218,đ năm 2013 xuống còn 22.176.908.152,đ năm 2017 bởi Công ty ban hành quy chế quản lý tài chính, thắt chặt thu hồi công nợ. Tuy nhiên giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn vẫn ở mức cao vì đây chủ yếu là tiền nước sinh hoạt tháng 12 của các hộ dân và khách hàng trên địa bàn tỉnh chưa thu hồi được
Các chỉ tiêu còn lại là tiền, các khoản tương đương tiền, phải thu ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác đều có tỷ trọng và quy mô ở mức ổn định, phù hợp với tỷ trọng của Vốn lưu động trong cơ cấu tổng nguồn vốn của Công ty. Ngày 01/1/2014, Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Quảng Ninh đổi tên thành Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh và hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Báo cáo tài chính năm 2014 được hợp nhất cả báo cáo tài chính của Ban Quản lý dự án cáp nước và Trung tâm Tư vấn thiết kế xây dựng cấp thoát nước vì thế mà chỉ tiêu phải thu ngắn hạn trong bản cân đối kế toán năm 2014 lại tăng cao so với những năm trước.
Tỷ trọng vốn lưu động năm 2013 chiếm 22,120% cơ cấu tổng nguồn vốn, năm 2014 tỷ lệ này tăng lên 30,375% do mức tăng của các khoản phải thu ngắn hạn tăng khi hợp nhất báo cáo tài chính. Năm 2015, tỷ trọng vốn lưu động trong cơ cấu tổng nguồn vồn giảm xuống còn 16.718% và tiếp tục giảm như thế đến năm 2017 vốn lưu động chỉ còn chiếm 9,665% tổng nguồn vốn. Tỷ trọng vốn lưu động giảm dần qua các năm như vậy là khá hợp lý đối với chiến lược phát triển của Công ty. Hiện nay, Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh đang tập trung đầu tư xây dựng các dự án hệ thống cấp nước lớn để mở rộng mạng lưới cấp nước nên cần tập trung vốn vào hình thành tài sản dài hạn, đầu tư thay thế dây chuyền sản xuất nước sinh hoạt lạc hậu xuống cấp bằng dây chuyền mới tiên tiến và không cần dự trữ nhiều hàng tồn kho như trước đây. Ngược lại, tỷ trọng vốn lưu động quá thấp sẽ làm tăng nguy cơ đình trệ sản xuất khi phát sinh nhu cầu sử dụng vốn bất ngờ, giảm khả năng thanh toán ngắn hạn. Vì vậy, vốn lưu động nên được duy trì ở một mức an toàn, giảm tỷ trọng vốn lưu động cũng đòi hỏi trình độ quản trị tốt của người quản lý để đối phó với những tình huống có thể sảy ra. Để hiểu rõ hơn, phần tiếp theo sẽ xem xét tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh như dưới đây.
Tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty
Dự toán vốn lưu động tại Công ty
- Xác định nhu cầu tối thiểu về VLĐ:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về nhu cầu về vốn lưu động hàng nên Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp, tức là chủ yếu dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm năm trước và kế hoạch đề ra cho năm sau. Hay cụ thể là dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra cho năm sau qua đó lập kế hoạch về số lượng vật tư phục vụ cho sản xuất lập kế hoạch số lượng hàng dự trữ và tiêu thụ. Từ đó dựa vào các biểu giá được cung cấp bởi phòng Vật tư – Cơ khí, phòng Kế toán – Tài chính sẽ lập kế hoạch cho nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch. Phương pháp này thường căn cứ vào số vòng quay VLĐ năm báo cáo, kết hợp với nhiệm vụ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và doanh thu đạt được trong năm kế hoạch. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp như sau:
VKH= MkhLkh
Trong đó:
Vkh: Nhu cầu VLĐ bình quân cần thiết năm kế hoạch.
Mkh: Doanh thu thuần năm kế hoạch
Lkh : Số vòng quay VLĐ năm báo cáo
Giả sử Công ty phấn đấu tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2018 là 4,7 lần, doanh thu thuần khoảng 9% so với năm 2017. Theo phương pháp gián tiếp, nhu cầu vốn lưu động năm 2018 của Công ty được xác định như sau:
Doanh thu thuần dự kiến cho năm 2018 là: 517.427.713.381 x 1.09 = 563.996.207.585 (đồng)
Vậy nhu cầu VLĐ dự kiến năm 2018 sẽ bằng:
563.996.207.5854,70 = 119.999.193.103 (đồng)
Nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho sản xuất năm 2018 là 119.999.193.103,đ tăng 23.774.031.669,đ (tương ứng tăng 24,707%) so với số vồn lưu động tại thời điểm cuối năm 2017, nguy cơ thiếu hụt nguồn vốn lưu động là có thể sảy ra. Vì thế, Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh cần phải có sự chuẩn bị nguồn vốn đủ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong năm 2018.
Về nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu cụ thể trong sản xuất, dự trữ và lưu thông sản phẩm hàng hoá thì đựơc tính theo phần trăm từng khâu trong tổng nhu cầu dựa vào tỷ trọng thực tế của số vốn được sử dụng trong từng khâu của năm trước đồng thời căn cứ cả vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch nhu cầu VLĐ cho năm sau.
Sau khi xác định nhu cầu VLĐ cần thiết của Công ty trong kỳ kế hoạch, nhiệm vụ đặt ra là phải xác định nguồn tài trợ, khả năng đảm bảo nhu cầu đó. Nguồn tài trợ cho nhu cầu này là nguồn vốn lưu động huy động trong nội bộ doanh nghiệp và nguồn vốn lưu động huy động từ bên ngoài doanh nghiệp.
Số vốn thừa hoặc thiếu so với nhu cầu vốn lưu động hay chính là nguồn vốn lưu động mà Công ty cần cần huy động từ bên ngoài được xác định theo công thức sau:
Vtt = VLĐkh - (Vtc + Vbs)
Trong đó:
Vtt: Số VLĐ thừa hoặc thiếu so với nhu cầu
Vtc: nguồn VLĐ trong nguồn vốn kinh doanh ở đầu kỳ kế hoạch
Vbs: VLĐ doanh nghiệp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh trong năm kế hoạch.
Hiện nay, Công ty sử dụng toàn bộ vốn tự có của mình để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động bởi vì Công ty có vòng quay vốn lưu động ở mức tốt cùng với nguồn tiền sử dụng nước sạch hàng tháng.
Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty
a) Quản lý vốn bằng tiền
Trong các doanh nghiệp kinh doanh, vốn bằng tiền luôn là một trong những loại tài sản thiết yếu nhất, có tính thanh khoản cao nhất, nó là tiền đề tạo ra các yếu tố cơ bản của quá trình hoạt đông kinh doanh như: TSCĐ, hàng hóa..., đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thanh toán trong thời gian ngắn nhất, dự phòng cho những nhu cầu bất thường hoặc khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh mới có tỷ suất sinh lời cao. Nó cũng là yếu tố phản ánh khả năng thanh toán tức thời của công ty, nhưng nếu dự trữ quá mức cần thiết thì sẽ gây ứ đọng vốn, giảm tốc độ luân chuyển và hạn chế khả năng sinh lời của vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, hoạt động thu chi tiền luôn được Công ty quản lý tương đối chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng, đảm bảo nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ và được tổng hợp lại hàng tháng, hàng quý, Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hằng ngày tại Công ty được thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp lệ như phiếu thu, phiếu chi, các hóa đơn mua hàng hóa, văn phòng phẩm,và được ghi chép trong sổ chi tiết thu chi. Thủ quỹ là người phụ trách hoạt động này trong Công ty.
Các hoạt động giao dịch thu - chi tiền qua ngân hàng cũng được quản lý chặt chẽ thông qua cac chứng từ hợp lệ như giấy báo nợ, giấy báo có, séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,Đây là công việc của kế toán thanh toán.
Trong tổng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng khá lớn, năm 2013 vốn bằng tiền của Công ty là 44.858.759.444,đ chiếm 25,463% VLĐ và 5,632% Tổng nguồn vốn, năm 2014 và năm 2015, lượng vốn bằng tiền liên tục giảm và đến cuối năm 2015 vốn bằng tiền chỉ còn 39.807.180.448,đ chiếm 26.665% cơ cấu vốn lưu động và 4.458% tổng nguồn vốn. Năm 2016 doanh thu thuần tăng 25,656% so với năm 2015, vì thế số vốn bằng tiền của Công ty tăng lên đến 93.955.544.739,đ (tăng 236,627% so với năm 2015) chiếm 65,299% cơ cấu vốn lưu động. Năm 2017, Ban lãnh đạo Công ty đã điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn lưu động, đưa tỷ trọng vốn bằng tiền xuống còn 39,567% trong cơ cấu vốn lưu động và chỉ chiếm 3,824% Tổng nguồn vốn.. Như vậy về cơ bản lượng vốn bằng tiền được Công ty duy trì ổn định ở mức thấp so với tổng nguồn vốn. Có thể xem chi tiết lượng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng qua bảng 2.3.
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh năm 2013 – 2017
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
I. Vốn bằng tiền
44.858.759.444
100
39.224.929.548
100
39.807.180.448
100
93.955.544.739
100
38.073.735.168
100
1. Tiền mặt tại quỹ
1.292.470.532
2,881
2.536.144.399
6,466
1.839.349.959
4,621
2.082.111.137
2,216
2.079.664.457
5,462
2. Tiền gửi ngân hàng
31.305.133.574
69,786
22.495.353.343
57,350
15.005.162.942
37,695
45.230.337.231
48,140
22.351.976.491
58,707
3. Các khoản tương đương tiền
1.2261.155.338
27,333
14.193.431.806
36,185
22.962.667.547
57,685
46.643.096.371
49,644
13.642.094.220
35,831
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm từ 2013 đến năm 2017 của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh)
Qua số liệu bảng 2.3 có thể thấy vốn bằng tiền của Công ty năm 2016 tăng cao hơn hẳn so với những năm còn lại, nguyên nhân là do các công trình đầu tư xây dựng của những năm trước bắt đầu đi vào sử dụng và mang doanh thu cao về cho Công ty. Cụ thể, doanh thu thuần năm 2016 tăng 97.070.311.936,đ (tăng 25,666%) so với năm 2015. Doanh thu tăng cao như vậy đã tạo thêm nguồn lực lớn để Công ty tiếp tục tái đầu tư vào các hạng mục công trình phục vụ cấp nước khác.
Tiền mặt tại quỹ là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn bằng tiền. Tuy nhiên lượng dự trữ tiền mặt tại qũy của Công ty từ năm 2013 đến 2017 chiếm tỷ trọng từ 2 – 6% trong tổng số vốn bằng tiền là hợp lý. Nhu cầu sử dụng tiền mặt của Công ty rất nhỏ, bởi vì hầu hết các giao dịch tài chính đều qua tài khoản ngân hàng. Công ty chỉ giữ 1 khoản trên dưới 2 tỷ đồng dùng để trang trải các chi phí lễ tết, khánh tiết, sửa chữa xe cộ và tạm ứng công tác phí cho các cán bộ nhân viên.
Tiền gửi ngân hàng là bộ phận lớn nhất của vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. Trong nền kinh tế thị trường, xu hướng chung là các doanh nghiệp giao dịch qua ngân hàng, phương thức này giúp cho hoạt động kinh tế được thuận tiện và an toàn hơn. Trong cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty, tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỉ trọng nhỏ hơn so với tiền gửi ngân hàng rất nhiều. Cụ thể năm 2013 tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm 3% trong cơ cấu vốn bằng tiền tương đương với 1.292.470.532,đ, trong khi đó tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và không kỳ hạn chiếm 97% tương đương với 43.566.288.912,đ. Tương tự năm 2014 - 2017 lượng tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm 2-6% trong tổng vốn bằng tiền. Điều này chứng tỏ Công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, không để tiền bị ứ đọng gây lãng phí. Quy mô vốn bằng tiền giảm dần qua các năm cộng với lượng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng giảm chứng tỏ Công ty đang huy động rất nhiều vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư mang lại lợi nhuận trong tương lai.
Công ty luôn duy trì những khoản tương đương tiền thực chất là các số tiền nhàn rỗi chưa dùng đến được công ty gửi vào ngân hàng với kỳ hạn dưới 3 tháng để hưởng lãi. Việc gửi tiền có kỳ hạn dưới 3 tháng là một điều có lợi cho Công ty vì khi đó Công ty không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng.
Như vậy, Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh dự trữ vốn bằng khá thấp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2013 là 0,218 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 0,218 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Trong các năm từ 2014 đến 2016, hệ số khả năng thanh toán tức thời được cải thiện dần, năm 2016 hệ số khả năng thanh toán tức thời đạt 0,451 có nghĩa là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tức thời ngày càng được đảm bảo hơn. Tuy nhiên năm 2017 hệ số khả năng thanh toán tức lại là giảm sâu xuống chỉ còn 0,178 do Công ty giảm lượng tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn ngân hàng, điều đó làm thâm hụt cho khả năng thanh toán của Công ty, gây sự lo ngại của các bạn hàng và các cổ đông. Vì vậy việc xác định tạo lập và quản lý vốn bằng tiền cần được Ban lãnh đạo Công ty lưu ý quan tâm hơn nữa để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh liên tục.
b) Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
Năm 2013 giá trị hàng tồn kho của Công ty là 90.528.512.450,đ chiếm 51,387% tỷ trọng vốn lưu động và 11,366% tổng nguồn vốn, năm 2014, giá trị hàng tồn kho giảm xuống còn 88.272.597.704,đ nhưng tỷ trọng chỉ còn chiếm 33,889% vốn lưu động do chỉ tiêu các khoản phải thu tăng 87.570.711.912,đ so với năm 2013. Năm 2015 giá trị hàng tồn kho tiếp tục được duy trì ở mức 88 tỷ đồng nhưng tỷ trọng đã tăng lên 59,274% do chỉ tiêu các khoản phải thu giảm. Giai đoạn năm 2016 – 2017 giá trị hàng tồn kho giảm mạnh vì trong năm 2016 Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh tiến hành phân loại lại và chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang mục khác. Đến cuối năm 2017, giá trị hàng tồn kho của Công ty chỉ còn 28.408.861.581,đ tương ứng 29,523% vốn lưu động và 2,853% cơ cấu tổng nguồn vốn. Trong vòng 5 năm từ năm 2013 – 2017, giá trị hàng tồn kho đã giảm 68,619% còn 28.408.861.581,đ, tỷ trọng trong cơ cấu vốn lưu động giảm từ 51,387% còn 29,523%. Giá trị hàng tồn kho giảm chứng tỏ việc quản lý hàng tồn kho và việc sử dụng nguyên vật liệu đã phát huy hiệu quả.
Bảng 2.4: Cơ cấu hàng tồn kho từ năm 2013 – 2017 của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_tri_von_luu_dong_trong_cong_ty_co_phan_nuoc_sa.docx