Luận văn Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (hóa học 12) phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .vi

DANH MỤC CÁC HÌNH.vii

MỞ ĐẦU.8

1. Lí do chọn đề tài .8

2. Lịch sử nghiên cứu.9

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.10

3.1.Mục đích nghiên cứu .10

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.10

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.10

4.1. Câu hỏi nghiên cứu .10

4.2. Giả thuyết nghiên cứu.10

5. Phương pháp nghiên cứu .10

6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .11

6.1. Khách thể nghiên cứu .11

6.2. Đối tượng nghiên cứu .11

7. Phạm vi nghiên cứu .11

8. Đóng góp của luận văn .11

9. Cấu trúc luận văn .11

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.12

1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục Việt Nam hiện nay .12

1.1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay .12

1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy môn hoá học ở bậc THPT.12

1.2. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực .14

1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực .14

1.2.2. Các năng lực cơ bản của học sinh trung học phổ thông .17

1.3. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức .17

1.4. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh phổ thông .18

1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức .18

1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức.19

1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức .19

1.4.4. Biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức .20

1.4.5. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức .20iv

1.5. Bài tập hóa học .23

1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học.23

1.5.2. Nguyên tắc xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học.23

1.5.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học.25

1.5.4. Bài tập hóa học thực tiễn.26

1.6. Thực trạng về việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn thông

qua quá trình dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay.31

1.6.1. Điều tra thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển

năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học hóa học hiện nay ở trường trung học phổ

thông .31

1.6.2. Đánh giá kết quả điều tra.32

TIỂU KẾT CHưƠNG 1.34

CHưƠNG 2: SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC

PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM (HÓA HỌC 12).Error!

Bookmark not defined.

2.1. Nội dung kiến thức, mục tiêu dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm

(Chương 6 - Hóa học 12) .

2.1.1. Nội dung kiến thức .

2.1.2. Mục tiêu dạy học.

2.2. Một số chú ý khi dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

2.2.1. Những định hướng khi dạy học .

2.2.2. Một số chú ý để nâng cao chất lượng dạy học cho từng dạng bài.

2.3. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn phần kim loại

kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12).

2.3.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập thực tiễn .

2.3.2. Hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

2.4. Hướng dẫn học sinh cách giải bài tập thực tiễn.

2.5. Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng

kiến thức của học sinh.

2.5.1. Sử dụng trong dạy học hình thành kiến thức mới.

2.5.2. Sử dụng trong giờ luyện tập.

2.5.3. Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá .

2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. .

2.6.1. Bảng kiểm quan sát dành cho giáo viên .

2.6.2. Phiếu hỏi học sinh về mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức.Error!

Bookmark not defined.v

TIỂU KẾT CHưƠNG 2 .

CHưƠNG 3: THỰC NGHIỆM Sư PHẠM .

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .

3.2. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm.

3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm .

3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm .

3.3.2. Nội dung và kết quả thực nghiệm.

TIỂU KẾT CHưƠNG 3.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.

1. Kết luận:.

2. Khuyến nghị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .35

PHỤ LỤC.

pdf38 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (hóa học 12) phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ quan điểm: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài . Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thƣ́c sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học . Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn ; giáo dục nhà trƣờng kết hơp̣ với giáo dục gia đình và giáo duc̣ xã hội”. Dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 cũng xác định rõ: “Chƣơng trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của ngƣời lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất , năng lƣc̣ đa ̃hình thành ở c ấp trung hoc̣ cơ sở ; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tuc̣ hoc̣ lên , học nghề hoăc̣ bƣớc vào cuôc̣ sống lao đôṇg”. Nhƣ vậy có thể thấy rõ, quan điểm giáo dục phổ thông của nƣớc ta hiện nay chú trọng tới: - Bồi dƣỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ chuyên môn, học để chuyển đổi nghề nghiệp. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động và sản xuất. - Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, phát huy tính sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề nảy sinh trong học tập và trong thực tiễn. 1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy môn hoá học ở bậc THPT 1.1.2.1. Mục tiêu 13 Môn hoá học trƣờng phổ thông cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của các chất trong đời sống, sản xuất, môi trƣờng. Những nội dung này góp phần giúp học sinh có học vấn phổ thông tƣơng đối toàn diện để có thể tiếp tục học lên đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hoá học trong đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 1.1.2.2. Nhiệm vụ a. Kiến thức: Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hoá học ở cấp trung học cơ sở, cung cấp một hệ thống kiến thức hoá học phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực gồm: - Hoá đại cƣơng: Bao gồm hệ thống lí thuyết chủ đạo, làm cơ sở để nghiên cứu các chất hoá học cụ thể. Mức độ lí thuyết đề cập chủ yếu ở mức định tính, một phần ở mức định lƣợng hoặc bán định lƣợng, giúp học sinh vận dụng để xem xét các đối tƣợng hoá học cụ thể. - Hoá vô cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các đối tƣợng cụ thể nhƣ nhóm nguyên tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng, gần gũi trong đời sống, sản xuất hoá học. - Hoá hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các hợp chất hữu cơ cụ thể, một số dãy đồng đẳng hoặc loại chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều ứng dụng, gần gũi trong đời sống sản xuất. - Trong chƣơng trình còn có thêm một số vấn đề: + Phân tích hoá học: phƣơng pháp phân biệt và tách các chất thông dụng. + Hoá học về vấn đề kinh tế: vai trò của sản xuất hoá học trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống (các vật liệu mới, chất mới, sản phẩm mới, năng lƣợng mới) + Hoá học và vấn đề xã hội: vai trò của hoá học đối với sự phát triển của xã hội. + Hoá học và vấn đề môi trƣờng: mối liên quan giữa các hoạt động của con ngƣời, giữa sản xuất hoá học với sự ô nhiễm môi trƣờng, phƣơng pháp xử lí chất thải. 14 Những vấn đề trên vừa đƣợc lồng ghép trong khi học về các chất cụ thể vừa đƣợc tách ra thành chƣơng trình riêng nhằm tăng thêm tính thiết thực của chƣơng trình. b. Kĩ năng: Phát triển các kĩ năng hoá học, kĩ năng giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh nhƣ: - Quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả. - Làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: tóm tắt nội dung chính, thu thập tài liệu, phân tích và kết luận - Thực hiện một số thí nghiệm hoá học độc lập và theo nhóm. - Cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành một nhiệm vụ nghiên cứu. - Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày có liên quan đến hoá học. - Lập kế hoạch giải một bài tập hoá học, thực hiện một vấn đề thực tế, một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên đến hoá học. c. Thái độ: Tiếp tục hình thành và phát triển thái độ tích cực ở học sinh nhƣ: - Hứng thú học tập môn hoá học. - Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có liên quan đến hoá học. - Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học. - Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hoá học vào cuộc sống và vận động ngƣời khác cùng thực hiện. 1.2. Năng lực và dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực 1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực [4] 1.2.1.1. Khái niệm Theo Từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, “Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn.” Ngoài ra, khái niệm năng lực đƣợc tiếp cận theo nhiều quan điểm khác nhƣ: 15 - Năng lực đƣợc xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc nhƣ là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí (John Erpenbeck - 1998). - Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002). - Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học đƣợc để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001). Nhƣ vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quát, năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt đƣợc kết quả. 1.2.1.2. Cấu trúc Hình 1.1. Mô hình cấu trúc năng lực thực hiện Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động đƣợc mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. 16 - Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học nội dung chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. - Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung và phƣơng pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học phƣơng pháp luận – giải quyết vấn đề. - Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học giao tiếp. - Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp ngƣời ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tƣ vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trƣờng học. Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hƣớng phát triển NL không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển NL phƣơng pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động đƣợc hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các NL này. 17 1.2.2. Các năng lực cơ bản của học sinh trung học phổ thông [2] Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Theo quan điểm đổi mới giáo dục, năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con ngƣời trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp, bao gồm: - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực thẩm mỹ - Năng lực thể chất - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực tính toán - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. Đối với môn Hóa học, cần hình thành và phát triển ở HS một số năng lực đặc thù nhƣ: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực thực hành hóa học - Năng lực tính toán hóa học - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. Trong các NL trên, NLVDKT là một trong các NL đặc thù, cần thiết phải phát triển cho HS trong quá trình học tập. 1.3. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức [9] Phƣơng pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết 18 vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh nhƣ: vận dụng kiến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống của các em. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học sinh: - Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết những bài tập hay xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức đã học, có khả năng liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa học. - Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em HS xây dựng đƣợc thái độ học tập đúng đắn, phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; năng lực tự học. - Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin, hình thành phƣơng pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn; có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. - Giúp cho học sinh có đƣợc những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động và tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực đối với cuộc sống con ngƣời cũng nhƣ ảnh hƣởng của con ngƣời đến thế giới tự nhiên. - Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức đƣợc hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trƣờng và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai sau này của các em. - Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vƣợt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập. 1.4. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh phổ thông 1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức [10] Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân ngƣời học tự giải quyết đƣợc những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách sử dụng các 19 kiến thức đã đƣợc lĩnh hội vào những tình huống, hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất nhân cách của con ngƣời trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. 1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức Cấu trúc NLVDKT thể hiện: - Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học. - Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn. - Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích. - Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. 1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức Theo tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển NL HS các biểu hiện NLVDKT của HS bao gồm [3, tr. 52-53]: NL hệ thống hóa kiến thức: Có NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tƣợng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn: Định hƣớng đƣợc các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thƣờng thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trƣờng. NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích: Tìm mối liên hệ và giải thích đƣợc các hiện tƣợng trong tự nhiên và các ứng 20 dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác. NL độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn: Chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp, cách thức GQVĐ. Có NL hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bƣớc đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. 1.4.4. Biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức - Hình thành cho HS hệ thống kiến thức cơ bản vững vàng sâu sắc về các khái niệm, các định luật, các tính chất, các quy luật... - Rèn luyện cho HS năng lực tƣ duy logic chính xác thông qua các thao tác: quan sát, phân tích, tổng hợp, và dựa vào bản chất của vấn đề để tìm ra cách giải quyết ngắn gọn, sáng tạo. - Rèn luyện năng lực tƣ duy khái quát về các môn học: Năng lực khái quát cao là khả năng phát hiện những nét chung, bản chất của các vấn đề, các đối tƣợng để đƣa vấn đề đó về một kiểu nhất định. Trong giải bài tập hóa học, khả năng khái quát thể hiện ở năng lực của HS biết phân dạng bài tập hóa học và biết tìm phƣơng pháp giải chung cho từng dạng bài. - Rèn khả năng độc lập suy nghĩ: là khả năng biết tự đặt ra vấn đề, giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với những cái có sẵn, luôn luôn tìm ra cách giải quyết mới trong cả những dạng bài tập quen thuộc. - Rèn năng lực vận dụng kiến thức thông qua việc tìm các cách giải của một bài tập. - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS thông qua việc hƣớng dẫn HS ra đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. Tích cực liên hệ giữa các kiến thức lý thuyết với các hiện tƣợng thực tiễn, các vấn đề liên quan trong thực tiễn đời sống và sản xuất. - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS gắn liền với việc rèn luyện phong cách làm việc khoa học. 1.4.5. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức [1] 1.4.5.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Để đánh giá đƣợc NLVDKT của HS, ta phải xác định đƣợc các biểu hiện của năng lực này và xây dựng bộ tiêu chí, công cụ đánh giá. Sau đây là một số tiêu chí chúng tôi đề nghị để đánh giá các mức độ khác nhau của NLVDKT: 21 Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Tiêu chí Chƣa đạt (0-4 điểm) Đạt (5-6 điểm) Khá (7-8 điểm) Tốt (9-10 điểm) 1. Hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học. Chƣa hệ thống và chƣa phân loại đƣợc các kiến thức hóa học. Hệ thống hóa và phân loại đƣợc kiến thức nhƣng chƣa rõ ràng, chƣa đầy đủ. Hệ thống hóa và phân loại đƣợc kiến thức hóa học rõ ràng, đầy đủ. Hệ thống hóa và phân loại đƣợc kiến thức hóa học một cách rõ ràng, đầy đủ một cách logic và khoa học. 2. Phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học. Chƣa phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học. Biết phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học nhƣng còn sơ sài. Phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học một cách rõ ràng. Phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học một cách rõ ràng, khoa học, logic. 3. Phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong thực tiễn. Không phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong thực tiễn. Phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong thực tiễn nhƣng chƣa rõ ràng. Phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong thực tiễn rõ ràng. Phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong thực tiễn rõ ràng, cụ thể, chính xác. 4. Phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải Không phát hiện đƣợc các vấn đề trong thực tiễn. Phát hiện đƣợc các vấn đề trong thực tiễn nhƣng giải thích chƣa rõ ràng. Phát hiện đƣợc các vấn đề trong thực tiễn và giải thích đƣợc các vấn đề rõ ràng Phát hiện đƣợc các vấn đề trong thực tiễn và giải thích đƣợc các vấn đề rõ 22 thích nhƣng chƣa khoa học. ràng, khoa học. 5. Độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn. Chƣa xử lí đƣợc các vấn đề thực tiễn. Xử lí các vấn đề thực tiễn thông qua gợi ý. Xử lí các vấn đề thực tiễn một cách độc lập. Xử lí các vấn đề thực tiễn một cách độc lập, đƣa ra đƣợc các phƣơng án xử lí khác nhau. 1.4.5.2. Các phương pháp đánh giá năng lực [3, tr.97-99] a. Đánh giá thông qua bài kiểm tra GV có thể đánh giá HS thông qua các bài kiểm tra 15 phút hay 45 phút. Có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai để đánh giá xem ngƣời học đang ở đâu trong quá trình dạy học, từ đó giúp đỡ, định hƣớng cho ngƣời học hoặc ngƣời dạy có thể thay đổi cách dạy để đáp ứng với trình độ lĩnh hội của HS. b. Đánh giá thông qua quan sát Đánh giá thông qua quan sát trong giờ nhƣ: quan sát thái độ trong giờ học; quan sát tinh thần xây dựng bài; quan sát thái độ trong hoạt động nhóm, quan sát kĩ năng trình diễn của HS giúp cho ngƣời dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi, sự tiến bộ của các kĩ năng học tập của ngƣời học suốt cả quá trình dạy học để từ đó có thể giúp cho ngƣời học có thái độ học tập tích cực và các kĩ năng học tập. c. Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS hoặc có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong quá trình dạy bài mới nhằm đánh giá mức độ đạt đƣợc mục tiêu bài học hoặc chẩn đoán những khó khăn mà ngƣời học mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy, giúp ngƣời học cải thiện việc học tập của mình. d. Học sinh tự đánh giá HS có thể đánh giá kiến thức, thái độ lẫn nhau trong các giờ học. 23 - Đối với các bài kiểm tra trên lớp: cho HS tự đánh giá bài của mình hoặc đánh giá bài của bạn thông qua việc cung cấp cho các em đáp án của bài kiểm tra. - Đối với tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/ dự án: GV yêu cầu HS thực hiện các bài tập, báo cáo/ dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của mình thông qua bảng kiểm. e. Đánh giá dựa vào một số kỹ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác - Yêu cầu HS thiết kế SĐTD hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài học trƣớc hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể biết đƣợc HS đã có kiến thức gì và HS biết cách hệ thống hóa kiến thức. - Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu giới hạn. 1.5. Bài tập hóa học 1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng những điều đã học”. BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trƣờng hợp tổng quát đƣợc giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học. BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho ngƣời học, buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo. BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất định. 1.5.2. Nguyên tắc xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học - Nguyên tắc 1: Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học Mục tiêu của hóa học ở trƣờng THPT là cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, gắn với đời sống thực tiễn. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi các chất trong đời sống, sản xuất và môi trƣờng. Những nội dung này giúp HS có kiến thức tƣơng đối toàn diện để có thể giải quyết một số 24 vấn đề hóa học có liên quan đến đời sống và sản xuất. - Nguyên tắc 2: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác và khoa học Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa học, đầy đủ các dữ kiện, diễn đạt logic, chính xác. - Nguyên tắc 3: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống và tính đa dạng + Mọi sự vật, hiện tƣợng, quá trình trong thế giới khách quan luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tồn tại trong một hệ thống. + Vận dụng quan điểm hệ thống - cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho HS. Mỗi bài tƣơng ứng với một kỹ năng cơ bản nhất định. Toàn bộ hệ thống gồm nhiều bài tập sẽ hình thành hệ thống kỹ năng toàn diện cho HS. + Hệ thống bài tập đƣợc xây dựng một cách đa dạng và phong phú, giúp hình thành và phát triển các kỹ năng cụ thể và chuyên biệt một cách hiệu quả. - Nguyên tắc 4: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức + Hệ thống bài tập này đƣợc chia thành từng dạng, trong mỗi dạng sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp nhƣng cũng có bài tập riêng cho từng đối tƣợng, tạo đƣợc hứng thú cho HS. Hệ thống bài tập đƣợc xây dựng dựa trên nguyên tắc này giúp cho các HS có học lực khác nhau có thể tham gia vào việc giải bài tập. + Lựa chọn những bài tập điển hình làm mẫu. Biên soạn hệ thống bài tập bao quát hết các kiến thức cơ bản. Những bài tập tƣơng tự chỉ cho khác bài mẫu một ít, nâng cao trình độ từng bƣớc. - Nguyên tắc 5: Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho HS + Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở 3 mức độ: biết, hiểu, vận dụng. HS nắm vững kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi đƣợc hình thành kỹ năng, kỹ xảo. + Sử dụng bài tập nhằm mục đích luyện tập cho HS vận dụng kiến thức để giải những bài toán dƣới các hình thức khác nhau, nhờ đó kiến thức đƣợc củng cố vững chắc hơn. - Nguyên tắc 6: Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS + Bài tập cơ bản: yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã biết để giải quyế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002756_8384_2006187.pdf
Tài liệu liên quan