MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . 1
MỤC LỤC . 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 5
MỞ ĐẦU. 6
1. Định nghĩa các thuật ngữ .6
2. Giới thiệu .7
3. Mục đích nghiên cứu .14
4. Câu hỏi nghiên cứu .15
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.15
6. Ý nghĩa của nghiên cứu.15
7. Bố cục của luận án .16
8. Kết luận phần mở đầu.18
CHƯƠNG 1: GIAO TIẾP TOÁN HỌC TRONG LỚP HỌC . 19
1.1. Xuất xứ của giao tiếp toán học .19
1.2. Giao tiếp trong lớp học toán .19
1.3. Các nghiên cứu khác về giao tiếp toán học.20
1.4. Vai trò của giao tiếp toán học trong lớp học .23
1.5. Các thang mức đánh giá năng lực giao tiếp toán học.23
1.5.1. Sáu mức độ thành thạo trong toán học.23
1.5.2. Các phương thức cơ bản của giao tiếp toán học .25
1.5.3. Tiêu chuẩn về giao tiếp toán học.37
1.5.4. Các mức độ thể hiện giao tiếp toán học .40
1.6. Kết luận chương 1.44
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU BÀI HỌC VÀ BÀI TOÁN KẾT THÚC MỞ . 45
2.1. Nghiên cứu bài học .45
2.1.1. Xuất xứ của nghiên cứu bài học.45
2.1.2. Các nghiên cứu khác về nghiên cứu bài học.46
2.1.3. Quy trình nghiên cứu bài học.47
2.1.4. Các yếu tố thực hiện thành công nghiên cứu bài học.51
2.1.5. Ví dụ minh họa về nghiên cứu bài học.52
2.2. Bài toán kết thúc mở.56
2.2.1. Xuất xứ của bài toán kết thúc mở.57
2.2.2. Một số vai trò của bài toán kết thúc mở.573
2.2.3. Ví dụ về tình huống dạy học có sử dụng bài toán kết thúc mở.58
2.3. Kết luận chương 2.66
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU. 67
3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu .67
3.2. Đối tượng nghiên cứu .68
3.3. Phạm vi nghiên cứu .68
3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu.69
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .69
3.6. Công cụ nghiên cứu theo quy trình của nghiên cứu bài học .69
3.7. Các nội dung toán học nghiên cứu .71
3.7.1. Mục tiêu và yêu cầu dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở .72
3.7.2. Chủ đề nghiên cứu.73
3.7.3. Khái quát về các bài học nghiên cứu.75
3.8. Kết luận chương 3.81
CHƯƠNG 4: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC QUA CÁC
BÀI HỌC NGHIÊN CỨU. 82
4.1. Bài học nghiên cứu 1. Diện tích hình thang.82
4.2. Bài học nghiên cứu 2. Luyện tập 1. Diện tích đa giác .96
4.3. Bài học nghiên cứu 3. Luyện tập 2. Diện tích đa giác .100
4.4. Bài học nghiên cứu 4. Giải bài toán bằng cách lập phương trình (dạng toán
chuyển động) .107
4.5. Kết luận chương 4.117
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ CHO CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 118
5.1. Kết quả cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.118
5.2. Kết quả cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai .124
5.2.1. Khả năng giao tiếp toán học của học sinh trong lớp học .124
5.2.2. Khảo sát môi trường học tập .125
5.2.3. Cách tổ chức lớp học để đẩy mạnh hoạt động giao tiếp .127
5.3. Kết quả cho câu hỏi nghiên cứu thứ ba .133
5.3.1. Vai trò của nghiên cứu bài học.133
5.3.2. Cách thiết kế bài học .134
5.3.3. Nội dung bài học trong chương trình toán 8 thúc đẩy HS giao tiếp toán học.137
5.4. Kết quả cho câu hỏi nghiên cứu thứ tư.144
5.4.1. Đánh giá các phương thức cơ bản của giao tiếp toán học của học sinh.144
5.4.2. Đánh giá các mức độ giao tiếp toán học của học sinh .1504
5.5. Kết luận chương 5.153
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ VẬN DỤNG . 155
6.1. Kết luận.155
6.1.1. Kết luận cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.155
6.1.2. Kết luận cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai.156
6.1.3. Kết luận cho câu hỏi nghiên cứu thứ ba.157
6.1.4. Kết luận cho câu hỏi nghiên cứu thứ tư .159
6.1.5. Kết luận về các bài học nghiên cứu.160
6.2. Vận dụng.161
6.3. Đề xuất .168
6.4. Kết luận chương 6.169
KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN . 170
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ . 172
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN VÀ THAM KHẢO. 174
PHỤ LỤC . 179
205 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.3. Hình bình hành ABCD.
Hoạt động 4 giúp HS chuyển đổi hình thang thành hình chữ nhật có cùng diện tích và phát
biểu định lý công thức tính diện tích hình thang theo một cách khác.
GV hướng dẫn HS tìm các cách giải khác nhau trong hoạt động 1, HS có thể thực hiện tốt
hoạt động 2 và 3. Khi đó hoạt động 4 không cần thiết. Hoạt động 4 sẽ không thực hiện nếu
HS đã đề cập trong quá trình chứng minh ở hoạt động 2.
Hoạt động 4:
Trên hình 4.4, cho hình thang ABCD có đường trung bình EF và hình chữ nhật GHIK. Hãy
tìm cách so sánh diện tích hình thang ABCD với hình chữ nhật GHIK.
h
b
a
D C
BA
h
a
A
CD
B
85
Hình 4.4. Hình thang và hình chữ nhật có cùng diện tích.
Hoạt động 5 giúp HS vận dụng kiến thức đã học.
Hoạt động 5:
Một miếng đất hình chữ nhật ABCD của 3 gia đình: An (hình thang ABHG), Bá (hình thang
HGFE), Cả (hình thang FECD) như hình 4.5. Một ngày nọ, gia đình Bá bàn với gia đình An
và Cả là chia bờ ranh GH và FE để 3 miếng đất sau khi chia, là 3 hình chữ nhật, có diện tích
lần lượt bằng diện tích của 3 hình thang lúc đầu. Em hãy tìm cách giúp họ.
Hình 4.5. Mảnh đất của ba gia đình.
b) Dạy và quan sát bài học (xem thêm biên bản giờ học, trang 211-217)
• Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở lớp 8A4 gồm 48 học sinh của trường Trung học Thực
hành Sài Gòn vào ngày 6 tháng 1 năm 2012.
• Giáo viên chia lớp thành 12 nhóm, mỗi nhóm 4 em.
• Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên theo dõi, quan sát và ghi hình các quá trình
thực hiện các hoạt động của học sinh.
* Hoạt động 1: Học sinh thể hiện khả năng áp dụng các công thức đã học để tìm diện tích
của các hình có trong hình 4.1. Học sinh biết khai thác hình vẽ, cụ thể:
- Với hình chữ nhật, muốn tìm diện tích cần tìm độ dài hai cạnh của nó.
- Với tam giác vuông, muốn tìm diện tích cần tìm độ dài hai cạnh góc vuông của nó.
CảBáAn
D
B
A
CH
G
E
F
86
- Với hình vuông, muốn tìm diện tích cần tìm độ dài cạnh của nó.
- Với hình thang vuông, muốn tìm diện tích chia hình thang vuông này cần chia hình
thành hình chữ nhật và tam giác vuông tính được diện tích.
- Với hình bình hành, muốn tìm diện tích chia hình bình hành này cần chia hình thành
hình chữ nhật và hai tam giác vuông tính được diện tích.
- Với hình thang, muốn tìm diện tích chia hình thang này thành hình chữ nhật và hai
tam giác vuông tính được diện tích.
Hình 4.6. Chia hình đã cho thành tam giác vuông và hình chữ nhật.
Ngoài ra, HS thảo luận với nhau chuyển đổi hình cần tìm diện tích khi chưa biết công
thức tính diện tích thành các hình biết tính diện tích hoặc có thể dựa vào mỗi ô vuông tương
ứng với một đơn vị diện tích.
Hình 4.7. Sắp xếp lại hình đã cho thành hình đa giác đã biết tính diện tích.
Thể hiện của HS trong hoạt động 1 được thống kê qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tỉ lệ % HS thực hiện tính diện tích các hình đã cho.
Thể hiện của học sinh Số % HS
Chia hình thành tam giác vuông và hình chữ nhật. 60
Sắp xếp lại hình để tạo thành hình chữ nhật hoặc đa giác có thể tìm 8,58
87
được diện tích.
Nêu được kết quả, nhưng không giải thích tại sao các em có được kết
quả đó.
20
Không thể tìm ra câu trả lời. 11,42
* Hoạt động 2: Học sinh thể hiện khả năng áp dụng các kiến thức đã học trong việc thiết lập
công thức tính diện tích hình thang. HS biết vận dụng từ trường hợp cụ thể ở hoạt động 1
vào trường hợp tổng quát. Có HS tham khảo SGK và vận dụng được gợi ý của SGK vào
chứng minh.
Cách 1: HS dựa vào gợi ý của SGK, chứng minh như sau.
Chia hình thang thành hai hình tam giác bằng cách vẽ thêm đường chéo.
Hình 4.8. Chia hình thang thành hai hình tam giác.
1 1 1. . ( )
2 2 2ABCD ABC ADC
S S S h a h b h a b∆ ∆= + = + = +
Trong quá trình thu thập dữ liệu, chúng tôi nhận thấy một nhóm HS có khó khăn trong
việc chứng minh. Các em biết tính diện tích tam giác ADC là 1 .
2
h b nhờ hình vẽ cho sẵn độ
dài cạnh đáy b, đường cao h. Nhưng với tam giác ABC, các em không biết xác định độ dài
đường cao mặc dù đã biết độ dài cạnh đáy AB=a. Tam giác ABC có góc B tù, HS trung bình
gặp khó khăn khi xác định hoặc vẽ đường cao từ C đến cạnh AB. Mặc dù trong hoạt động 1
nhóm HS biết tìm diện tích các hình có trong hình 4.1. Nhưng khi tìm diện tích tam giác
ABC, có 1 nhóm HS vẽ đường cao từ B đến cạnh AC. Sau khi nghe và nhìn thấy các bạn
khác trình bày lời giải, các em hiểu và điều chỉnh sai sót của mình.
Cách 2: HS dựa vào ý tưởng trong hoạt động 1, chứng minh như sau.
Chia hình thang thành hai hình tam giác vuông và một hình chữ nhật.
a
b
h h
K
H
BA
CD
a
b
h
K
HD C
A B
88
a) b)
Hình 4.9. Chia hình thang thành hai hình tam giác vuông và một hình chữ nhật.
1 1 1. . . (2 )
2 2 2
1 1( ) ( )
2 2
ABCD ADH ABKH BKCS S S S h DH h a h KC h a DH KC
h a DH HK KC h a b
∆ ∆= + + = + + = + +
= + + + = +
Cách 3: Có một nhóm học sinh có ý tưởng như sau: Vẽ thêm đường cao từ B của hình
thang. Đặt hai cạnh góc vuông DH=c và KC=d (hình 4.9b)
Diện tích hình thang ABCD: 1 1. . .
2 2
h c h a h d+ +
Học sinh suy luận, làm sao chứng minh: 1 1. .
2 2
h c h d+ (đúng ra là làm sao biểu diễn
1 1. .
2 2
h c h d+ theo h, a, b).
Theo cách vẽ hình của các em: h.c và h.d là diện tích của hai hình chữ nhật vẽ thêm.
Các em lập luận tiếp: diện tích của 2 hình chữ nhật này bằng hiệu diện tích của hai hình chữ
nhật lần lượt là h.b và h.a. Từ đó các em có: . ..
2ABCD
h b h aS h a −= +
Quy đồng, thu gọn: 1 ( )
2ABCD
S h a b= +
Thể hiện của HS trong hoạt động 2 được thống kê qua bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tỉ lệ % HS thực hiện chứng minh công thức tính diện tích hình thang.
Thể hiện của học sinh Số % HS
Chia hình thang thành hai hình tam giác bằng cách vẽ thêm đường chéo. 28,57
Chia hình thang thành hai hình tam giác vuông và một hình chữ nhật. 48,57
Không thể tìm ra câu trả lời. 22,86
* Hoạt động 3: HS áp dụng các kiến thức đã học của học sinh trong việc trình bày cách thiết
lập công thức tính diện tích hình bình hành. Hơn nữa, HS biết xem hình bình hành là hình
thang đặc biệt có hai đáy bằng nhau.
b
h
a
KH
A
CD
B
b
h
a
h
dc KHD C
A B
89
Thể hiện của HS trong hoạt động 3 được thống kê qua bảng 4.3.
Bảng 4.3. HS thể hiện các suy luận và chứng minh.
Thể hiện trình bày chứng minh Hình vẽ trực quan Số % HS
Đầu tiên, vẽ đường chéo AC. Hình bình
hành ABCD gồm hai tam giác có diện tích
bằng nhau. Mà công thức tính diện tích tam
giác ADC là
.
2
a h
nên
2. 2.
2ABCD ADC
ahS S ah= = =
28,57%
Để tìm diện tích hình ABCD, ta tìm ra diện
tích hình ADH trước, sau đó tìm diện tích
hình AHCB rồi cộng diện tích hai hình lại.
Mà 1 . . ;
2ADH
S AH DH=
( )1 . .
2ABCH
S AB HC AH= +
Nên ABCD ADH ABCHS S S= +
( )1 1. . . .
2 2
AH DH AB HC AH= + +
( )1 . .
2
AH DH AB HC= + +
( )1 .
2
AH AB DC= + (do DC = DH + HC)
Mà AB = CD = a; AH = h
Do đó .ABCDS a h=
17,14%
Vẽ BK vuông góc với DC tại K. Ta chuyển
tam giác ADH thành tam giác BCK. Nếu ta
chứng minh ADH BCK∆ = ∆ thì sẽ dẫn đến
hình bình hành ABCD có diện tích bằng
hình chữ nhật ABKH. Mà diện tích hình
chữ nhật ABKH là a.h nên
11,42%
a
h
C
A B
D
a
h
H CD
BA
90
.ABCD ABKHS S a h= =
Vẽ CK vuông góc với AB tại K. Diện tích
hình bình hành ABCD bằng tổng diện tích
của tam giác ADH, hình chữ nhật AHCK và
tam giác CKB.
Giáo viên yêu cầu HS nêu cụ thể cách thực
hiện tìm diện tích các hình như thế nào?
Diện tích tam giác ADH bằng đường cao h
nhân cạnh DH chia 2. Diện tích hình chữ
nhật AHCK bằng h nhân HC. Diện tích tam
giác CKB bằng đường cao h nhân KB chia
2.
1 1. . . . .
2 2ABCD
S h DH h HC h KB= + +
( )1 . . 2
2
h DH HC KB= + +
( )1 . .
2
h DH HC AK KB= + + +
(do HC =AK)
( )1 . .
2
h DC AB= +
(do DH + HC =DC; AK + KB =AB)
( )1 . . 2 .
2
h a h a= = (do DC = AB = a)
8,57%
Hình bình hành là hình thang đặc biệt có hai
đáy bằng nhau.
( )1 . . .
2ABCD
S a a h a h= + =
2,86%
* Hoạt động 4: HS nói hướng giải quyết: Chứng minh các cặp tam giác GAE và KDE; BHF
và CIF bằng nhau theo trường hợp cạnh huyền – góc nhọn. Do đó hình thang ABCD và hình
chữ nhật GHIK có diện tích bằng nhau.
* Hoạt động 5: HS nêu các cách giải.
a
h
K
H C
A B
D
a
h
CD
BA
91
- Hướng giải quyết thứ nhất: Xác định trung điểm của hai đoạn GH và EF sau đó qua mỗi
điểm, vẽ đường vuông góc với BC. HS áp dụng kết quả hoạt động 4. Khi đó, chúng ta có
3 miếng đất hình chữ nhật có cùng diện tích với diện tích của 3 hình thang lúc đầu.
- Hướng giải quyết thứ hai: Kẻ đường trung bình của hình chữ nhật ABCD. Tiếp theo vẽ
đường MN sao cho MN, HG và đường trung bình đồng qui tại 1 điểm. Tiếp theo vẽ PQ
sao cho PG, EF và đường trung bình đồng qui tại 1 điểm. Ta chứng minh hai tam giác
này (chỉ vào hình) bằng nhau theo trường hợp cạnh huyền-góc nhọn. Khi đó hình chữ
nhật ABMN và hình thang BHGA bằng nhau. Tương tự ta chứng minh được hình chữ
nhật CDQP và hình thang ECDF bằng nhau và hình chữ nhật MNPQ bằng với hình
thang GHEF.
Hình 4.10. Mảnh đất của ba gia đình An, Bá, Cả sau khi sắp xếp lại.
Khi giáo viên cho học sinh chỉnh sửa sai sót thì học sinh nhận ra được: MN và PQ còn
có điều kiện vuông góc với BC. Diện tích của hình chữ nhật bằng với diện tích của hình
thang chứ không phải hình chữ nhật và hình thang bằng nhau.
- Hướng giải quyết thứ ba: HS có câu trả lời sai do các em chia đều BC thành 3 đoạn bằng
nhau, vì vậy có 3 miếng đất hình chữ nhật có diện tích bằng nhau chứ không có cùng
diện tích với diện tích của 3 hình thang lúc đầu.
Học sinh đo độ dài cạnh BC là 12,4. Các em chọn 12,3 (dễ chia 3 hơn) rồi chia cạnh BC
thành 3 phần bằng nhau (tương tự chia cạnh AD thành 3 phần bằng nhau).
CảBáAn JI
D
B
A
CH
G
E
F
Q
P
N
M
DA
B CH
G
E
F
92
Hình 4.11. Mảnh đất của ba gia đình An, Bá, Cả bị chia sai.
- Hướng giải quyết thứ tư: Nếu kẻ HM vuông góc AD tại M. Khi đó BHMA là hình chữ
nhật và có diện tích lớn hơn BHGA. Giáo viên gợi ý cần điều chỉnh đường HM thành
đường KL song song HM (như hình 4.12) như thế nào để hình chữ nhật BKLA có diện
tích bằng với diện tích hình thang BHGA.
Hình 4.12. Mảnh đất của ba gia đình An, Bá, Cả dự kiến chia lại.
HS nhận thấy được “Diện tích hình thang BHGA bớt đi phần IKH∆ và thêm phần
IGL∆ thì có diện tích bằng diện tích hình chữ nhật BKLA”. Từ đó, học sinh suy luận để
hình chữ nhật BKLA có diện tích bằng với diện tích hình thang BHGA xảy ra thì KL đi
qua trung điểm I của GH vì khi đó tam giác IKH và IGL bằng nhau và có diện tích bằng
nhau.
c) Phản ánh và đánh giá
* Hoạt động 1:
Cô Trinh: HS thành công trong việc tính diện tích của các hình. Hình ảnh trực quan hỗ trợ
HS trong việc khai thác hình để có cách giải hợp lý và tìm các cách giải khác nhau.
Thầy Tường: HS thể hiện được cách giải quyết vấn đề nhưng khi GV yêu cầu HS giải thích
tại sao lại giải quyết như vậy, HS nêu được hướng giải quyết theo từng trường hợp riêng lẻ
nhưng không chốt được các cách giải quyết.
* Hoạt động 2:
An Bá Cả
DA
B CH
G
E
F
I
L M D
B
A
CH
G
E
F
K
93
Thông thường, GV dựa vào định hướng theo sách giáo khoa, hướng dẫn HS nối đường chéo
AC để chia hình thang thành hai hình tam giác. Sau đó, GV gợi ý HS vận dụng công thức
tính diện tích tam giác đã học trong tiết học trước để tìm diện tích các tam giác ABC và
ADC theo a, b, h. Từ đó thiết lập công thức tính diện tích hình thang. Xét về mặt ký hiệu
trong công thức diện tích hình thang với các ý nghĩa khác nhau:
* 1 ( ).
2
S a b h= + : Diện tích của hình thang có độ dài 2 đáy a, b và độ dài đường cao h hoặc
diện tích của hình tam giác có độ dài cạnh đáy là (a+b) và độ dài đường cao h.
* .
2
a bS h+= : Diện tích của hình chữ nhật có độ dài 2 cạnh là
2
a b+ và h.
* 1 1. .
2 2
S a h b h= + : Tổng diện tích của hai hình tam giác có độ dài cạnh đáy lần lượt là a, b và
cùng độ dài đường cao h.
Ta có thể tóm tắt các cách chứng minh hình thang.
Cách 1: Chia hình thang thành hai hình tam giác bằng cách vẽ thêm đường chéo.
Cách 2: Chia hình thang thành hai hình tam giác vuông và một hình chữ nhật.
Cách 3: Bổ sung vào hình thang hai hình tam giác vuông trở thành hình chữ nhật.
1 1. .
2 2
1 (2 )
2
1 ( )
2
1 ( )
2
ABCD DHKC AHD BKCS S S S
bh h AH h BK
h b AH BK
h b HK AH BK
h a b
∆ ∆= − −
= − −
= − −
= + − −
= +
Hình 4.13. Bổ sung hai hình tam giác
vuông vào hình thang.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể lập luận diện tích của hình thang bằng hiệu diện tích của
hình chữ nhật (có hai kích thước là b và h) và hình tam giác (có độ dài đường cao h ứng với
cạnh đáy b – a) do đó ( ) ( )1 1
2 2ABCD
S bh h b a h a b= − − = + .
Hình 4.14. Hiệu diện tích của hình chữ nhật và hình tam giác.
Cách 4: Biến đổi hình thang thành hình tam giác.
KH
D C
A B
b
a
h
b
h
a
hh
H CD
A B b – a
94
Từ ( )1
2
S a b h= + dẫn đến xây dựng công thức từ hình tam giác có cạnh đáy bằng a+b và
độ dài đường cao h.
Gọi E là trung điểm BC, F là giao điểm
của đường thẳng AE và DC. Khi đó hai
tam giác ABE và FCE bằng nhau theo
trường hợp góc cạnh góc do đó
1 ( ).
2ABCD ADF
S S h a b∆= = +
Hình 4.15. Hình thang và hình tam giác
có cùng diện tích.
Cách 5: Biến đổi hình thang thành hình chữ nhật.
Từ .
2
a bS h+= dẫn đến xây dựng công thức từ hình chữ nhật có độ dài 2 cạnh lần lượt là
2
a b+ và h.
Thầy Tường: GV không định hướng cho HS nhưng các em thông qua thảo luận nhóm vẫn
thể hiện được cách 1 và 2 trong lớp học. HS ưu tiên chứng minh theo cách 2.
Cô Phấn: Việc GV cắt hình thang thành hai hình tam giác vuông và một hình chữ nhật rồi
ghép hai hình tam giác vuông thành một tam giác tác động đến HS linh hoạt trong khai thác
hình ảnh trực quan dẫn đến HS có sự sáng tạo trong việc sử dụng kí hiệu toán học.
Cô Trinh: HS nhận ra cách 1 đơn giản nhất trong các cách.
* Hoạt động 3:
Cô Trinh: HS thành công trong việc tìm được các cách khác nhau để chứng minh công thức
tính diện tích hình bình hành. HS thể hiện được suy luận trong từng hướng chứng minh.
Thầy Tường: HS sử dụng ngôn ngữ toán học, quy ước toán học, kí hiệu toán học trong
trình bày chứng minh.
Cô Phấn: có nhóm HS nhận ra vấn đề “Hình bình hành là hình thang đặc biệt có 2 đáy bằng
nhau” tức là biết sử dụng phương pháp đặc biệt hóa.
* Hoạt động 4:
a
b
h
a F
E
HD C
A B
95
Hình 4.16. Hình thang và hình chữ nhật có cùng diện tích.
Cô Phấn: Hình vẽ trực quan cho sẵn, học sinh chứng minh nhanh chóng hơn. Học sinh dự
đoán chứng minh hai tam giác bằng nhau (chỉ vào hình) và suy nghĩ làm sao chứng minh hai
tam giác bằng nhau?
Thầy Tường: HS nói hướng chứng minh hai tam giác vuông này bằng nhau theo trường
hợp cạnh huyền-góc nhọn.
* Hoạt động 5:
Cô Trinh: HS gặp khó khăn khi giải quyết hoạt động 5, có nhóm HS biết vận dụng hoạt
động 4 vào hoạt động 5.
Cô Phấn: Thông qua gợi ý hợp lý của GV “Nếu kẻ HM vuông góc AD tại M. Khi đó BHMA
là hình chữ nhật và có diện tích lớn hơn BHGA. Cần điều chỉnh đường HM thành đường KL
song song HM (như hình 4.12) như thế nào để hình chữ nhật BKLA có diện tích bằng với
diện tích hình thang BHGA”. HS dựa vào hình vẽ, phát hiện được mấu chốt của vấn đề.
Thầy Tường: Có thể bỏ hoạt động 4. Sau khi HS giải quyết được hoạt động 5, GV đặt vấn
đề “Có thể chuyển đổi hình thang thành hình chữ nhật có cùng diện tích được không?” Hãy
phát biểu một cách khác về cách tìm diện tích của hình thang.
d) Chỉnh sửa kế hoạch bài học
Từ việc HS chỉ có cách giải 1 và 2 trong hoạt động 2, và có HS gặp khó khăn trong hoạt
động 2. Nhằm giúp các em có thêm các cách giải khác nhau cũng như các em có thể tự mình
chứng minh công thức tính diện tích hình thang và hình bình hành, NNC điều chỉnh kế
hoạch bài học ở hoạt động 1.
Cô Trinh: Tìm các cách khác nhau tính diện tích của các hình có trong hình 4.1.
Thầy Tường: Theo em, cách thực hiện như sau có giúp các em có thêm cách tìm diện tích
các hình có trong hình 4.1 không? Tại sao?
F
K I C
G A B H
D
E
96
Hình 4.17. Định hướng cách tìm diện tích.
Để giúp học sinh có thêm cách thiết lập
công thức tính diện tích hình thang, NNC
bổ sung tình huống: “Cách thực hiện như
sau của bạn có thể chuyển hình thang
thành tam giác có cùng diện tích hình
thang ban đầu được không? Tại sao?”
Hình 4.18. Hình thang và hình tam giác
có cùng diện tích.
4.2. Bài học nghiên cứu 2. Luyện tập 1. Diện tích đa giác
a) Lên kế hoạch bài học
Trong phần này, chúng tôi trình bày kế hoạch bài học và góp ý hỗ trợ HS để tìm cách
giải quyết vấn đề trong bài toán 1.
* Lên kế hoạch
Nhằm giúp HS khai thác tính trực quan của hình vẽ đã có sẵn để HS thể hiện quan
điểm toán học như: Sử dụng kí hiệu toán học và biểu diễn trực quan, khả năng suy luận, lập
luận, giải thích. Chúng tôi thiết kế hệ thống bài toán như sau:
Bài toán 1: Cho 4 miếng bìa hình tam giác vuông và 1 miếng bìa hình vuông (hình 4.19).
a) Hãy tìm cách ghép 4 miếng bìa hình tam giác vuông và 1 miếng bìa hình vuông (đã được
kẻ ô vuông như hình vẽ) thành một hình vuông (ký hiệu hình V).
b) Hãy giải thích tại sao miếng bìa hình tam giác và miếng bìa hình vuông có diện tích bằng
nhau.
E
FCD
A B
97
Hình 4.19. Miếng bìa hình tam giác vuông và hình vuông.
Bài toán 2: Có thể chia một mảnh đất hình vuông cạnh 50m thành 5 phần (4 tam giác vuông
và một hình vuông) có diện tích bằng nhau được không?
* Thảo luận về bài toán 1
Thầy Tuấn: HS không biết tìm diện tích miếng bìa hình tam giác, GV yêu cầu HS nhắc lại
các cách tìm diện tích của tam giác vuông rồi áp dụng.
Cô Phấn: Miếng tấm bìa hình vuông có thể tìm diện tích như thế nào?
Thầy Tường: Cách làm sau đây có thể giúp em tìm diện tích tấm bìa hình vuông? HS quan
sát GV chia tấm bìa hình vuông thành 4 tam giác vuông và 1 hình vuông, sau đó trả lời câu
hỏi. Giải thích tại sao?
Hình 4.20. Định hướng cách tìm diện tích.
b) Dạy và quan sát bài học (xem thêm biên bản giờ học, trang 219-220)
• Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở lớp 8P gồm 24 học sinh của trường Trung học Thực
hành Sài Gòn vào tháng 12 năm 2009.
• Giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm: sáu nhóm 4 em.
• Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên theo dõi, quan sát, ghi chép các kết quả hoạt
động của HS.
Qua quan sát, NNC thu hoạch lời giải chi tiết của học sinh như sau:
* Bài toán 1:
Các nhóm đưa ra kết quả hình vuông V như hình 4.21.
98
Hình 4.21. Kết quả của các nhóm.
Hình 4.22. Hình vuông V.
Ngoài ra, HS nêu lên 2 lời giải tính diện tích miếng bìa hình tam giác.
Lời giải 1: IBC∆ có đường cao IH (IH = 2 đơn vị) ứng với cạnh đáy BC (BC = 5 đơn vị) nên
diện tích IBC∆ là 1 1. . .2.5 5
2 2
IH BC = = . Hình vuông V có cạnh BC (BC = 5 đơn vị) nên
diện tích hình V là 2 25 25BC = = (đơn vị ô vuông).
Từ đó ta có diện tích IBC∆ bằng 1
5
hình V nên miếng bìa hình tam giác và miếng bìa hình
vuông có diện tích bằng nhau (đều bằng 1
5
hình V).
Lời giải 2: Đặt chiều dài cạnh miếng bìa hình vuông là a. Quan sát các tấm bìa đã cho của
đề bài, hai cạnh góc vuông của miếng bìa hình tam giác là a và 2a. Từ đó miếng bìa hình
tam giác và miếng bìa hình vuông có diện tích bằng nhau là a2.
Hình 4.23. Kết quả của HS.
* Bài toán 2: Có thể chia một mảnh đất hình vuông cạnh 50m thành 5 phần (4 tam giác
vuông bằng nhau và một hình vuông) sao cho mỗi phần có diện tích bằng nhau được không?
Khi GV cất các kết quả của bài toán 1; HS cố gắng chuyển bài toán 2 về dạng bài
toán 1 bằng cách vẽ hình vuông cạnh 5 ô tập đại diện 50m, sau đó xác định các đỉnh tam
giác vuông tương tự như hình vuông V (hình 4.22). Có 2 nhóm (4 và 2) có ý tưởng tốt như
I
J
K
L
DA
CHB
99
sau: Vẽ hình vuông, lần lượt lấy trung điểm các cạnh hình vuông, sau đó xác định các đỉnh
tam giác vuông tương tự như hình 4.24.
Hình 4.24. Kết quả của nhóm 4 và nhóm 2.
Hình 4.25. Các nhóm cử đại diện HS giải bài toán 2.
c) Phản ánh và đánh giá
Thầy Tường: GV phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ hợp lý; lớp học trở nên sinh động;
nội dung bài học phù hợp với HS, HS rất phấn khởi khi thực hiện bài toán 1 và 2; HS tích
cực và cố gắng tìm hiểu cách giải quyết vấn đề.
Cô Trinh: HS có kỹ năng quan sát, biết khai thác các miếng bìa để suy luận, lập luận tìm ra
lời giải cho bài toán 1 theo cách hiểu của từng nhóm HS. Đa số HS biết cách sử dụng kết
quả bài toán 1 vào giải quyết bài toán 2.
Cô Phấn: HS biết tự vẽ lại hình theo góc nhìn thích hợp (nhóm 2), từ đó giúp HS giải quyết
bài toán 2.
Thầy Tường: HS sử dụng ngôn ngữ toán học, kí hiệu toán học trong trình bày chứng minh
ở bài toán 1.
d) Chỉnh sửa kế hoạch bài học
100
Từ ý tưởng có 2 nhóm giải quyết được bài toán 2, NNC đề xuất bài học nghiên cứu cần
bổ sung câu hỏi gợi ý thích hợp để các nhóm có thể hoàn thành bài toán 2.
Trong hình 4.26, các tam giác ADK, ALB, BIC, DCJ bằng nhau và có diện tích bằng với
hình vuông IJKL. Kéo dài AK cắt DC tại M thì M có là trung điểm DC không? Tương tự,
gọi N là giao điểm của DJ và BC, P là giao điểm của CI và BA, Q là giao điểm của BL và
AD thì M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của cạnh DC, CB, BA, AD.
Đặt vấn đề ngược lại: Cho hình vuông
ABCD, gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm các
cạnh DC, CB, BA, AD. Gọi giao điểm của AM
với DN và BQ lần lượt là K và L. Gọi giao điểm
của CP với DN và BQ lần lượt là J và I. Khi đó,
tứ giác IJKL có là hình vuông không? Các tam
giác ADK, ALB, BIC, DCJ có là tam giác vuông
không và có bằng nhau không và có diện tích
bằng với tứ giác IJKL không?
Hình 4.26. Hình vuông ABCD
4.3. Bài học nghiên cứu 3. Luyện tập 2. Diện tích đa giác
a) Lên kế hoạch bài học
Nhằm rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát, đọc hình vẽ, kỹ năng giải toán cho đối
tượng HS trung bình và phát triển khả năng giao tiếp cho HS ở góc độ: HS nêu lên được
quan điểm của mình cho việc tính diện tích các hình trên giấy tập học sinh và thể hiện được
lập luận, vận dụng kiến thức vào giải toán. Chúng tôi thiết kế hệ thống bài toán như sau:
Trong bài toán 1: Thay vì chọn M trên cạnh AD để MD có độ dài là 1 số tự nhiên, chúng tôi
lấy điểm M bất kỳ để tránh tình trạng HS tìm diện tích MOND bằng cách đếm ô hoặc chia
thành các hình biết tính diện tích MOND. Chủ đích yêu cầu khi tìm cách tính diện tích tứ
giác MOND chúng tôi mong muốn HS có thể chuyển đổi tứ giác MOND về dạng hình
vuông AEOF hoặc tam giác BOC.
Bài toán 1: Cho hình vuông ABCD tâm O. Gọi E, F lần lượt là trung điểm AB, AD. Lấy M
thuộc cạnh AD, lấy N trên cạnh DC sao cho góc MON vuông. Hãy tìm các cách khác nhau
so sánh diện tích của các hình: tam giác COB, tứ giác AEOF, tứ giác MOND.
J
I
L
K
Q
M
N
PA B
CD
101
Hình 4.27. So sánh diện tích các hình.
Thầy Tuấn: Dựa vào hình vẽ, HS có thể đếm được số ô vuông có trong tứ giác AEOF
không? HS còn có cách nào nữa không để tìm diện tích tứ giác AEOF?
Cô Phấn: HS không biết cách tìm diện tích hình tam giác: GV yêu cầu nhắc lại các cách
tính diện tích của một tam giác vuông. Tam giác OBC có độ dài cạnh BC đã biết. HS dựa
vào cách tìm diện tích tam giác sẽ suy nghĩ cần làm gì?
Thầy Tường: Cách làm sau đây có giúp HS tìm diện tích tam giác OBC? GV chia tam giác
BOC thành hai tam giác vuông như hình vẽ, sau đó ghép hình. HS quan sát, giải thích.
Hình 4.28. Định hướng cách tìm diện tích.
Cô Hồng: Tứ giác MOND không có công thức tính diện tích. HS có thể biến đổi tứ giác
MOND thành các hình đã biết cách tính diện tích hoặc chuyển đổi tứ giác MOND thành hình
mới có cùng diện tích và biết tính diện tích? GV cần định hướng thế nào?
102
Bài toán 2: Mẹ bạn Tường Vi mua 3 cái bánh Pizza có dạng hình vuông giống hệt nhau. Về
nhà, mẹ cắt mỗi cái bánh như hình 4.29 chia cho 3 chị em (phần bánh được tô màu, O là tâm
hình vuông). Hỏi phần bánh của 3 chị em có diện tích bằng nhau không? Giải thích tại sao?
Hình 4.29. Cắt bánh Pizza.
Thầy Tường: Khi HS thực hiện được bài toán 1, các em sẽ tự mình giải quyết bài toán 2.
HS có cách nào khác không?
Cô Phấn: Chia hình vuông đã cho thành 4 hình tam giác bằng nhau vẽ bổ sung 2 đường
chéo của hình vuông.
Cô Hồng: Chia hình vuông đã cho thành 4 hình vuông nhỏ bằng nhau.
Hình 4.30. Định hướng cách tìm diện tích.
Bài toán 3: Bạn Thủy Tiên có 2 tấm bìa
hình vuông giống hệt nhau. Bạn đặt 1
đỉnh của tấm bìa hình vuông thứ nhất
trùng vào tâm tấm bìa hình vuông thứ
hai. Làm như thế nào để tìm diện tích
phần chung của 2 tấm bìa, em hãy giúp
bạn.
Hình 4.31. Hai tấm bìa hình vuông.
O
O O
O O
D
Q
R
P
N
O
C
BA
M
103
Thầy Tường: GV nên chuẩn bị sẵn 2 tấm bìa, thực nghiệm trực tiếp tại lớp để HS quan sát,
xoay tấm bìa dưới các góc độ khác nhau chủ yếu 3 dạng như bài toán 1 để HS dễ hình dung
vấn đề.
b) Dạy và quan sát bài học (xem thêm biên bản giờ học, trang 223-225)
• Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở lớp 8A5 trường Thực hành Sài Gòn vào tháng 5 năm
2012.
• Giáo viên cho học sinh làm việc theo cặp.
• Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_11_06_9295655862_7804_1871592.pdf