Luận văn Sử dụng nguồn vốn ODA Nhật bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN.

LỜI CẢM ƠN.

MỤC LỤC .

DANH MỤC BẢNG . ii

DANH MỤC HÌNH. iii

PHẦN MỞ ĐẦU. 5

1. Tính cấp thiết của đề tài .5

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .8

4. Kết cấu luận văn.8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ

KHOA HỌC VỀ NGUỒN VỐN ODA. 9

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.9

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.9

1.1.2. Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước và xác định hướng

nghiên cứu . 14

1.2. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN ODA.14

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA . 14

1.2.2. Phân loại nguồn vốn ODA. 17

1.2.3. Các nhà tài trợ ODA và lĩnh vực ưu tiên tài trợ . 20

pdf27 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng nguồn vốn ODA Nhật bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết của đề tài Năng lượng là một dạng tài nguyên vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế- xã hội, nhất là hiện nay một số nguồn năng lượng sơ cấp không tái tạo (như than, củi, dầu mỏ, khí đốt...) ngày càng cạn kiệt, năng lượng điện có nhiều dấu hiệu cung không đáp ứng được cầu trên toàn thế giới. Các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng mới chưa được sử dụng rộng rãi, giá thành còn cao. Việc sử dụng các nguồn năng lượng có hiệu quả và tiết kiệm đang được nhiều quốc gia quan tâm giải quyết. Tiết kiệm năng lượng là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt. Trên thế giới, các nước phát triển đã kết hợp các biện pháp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng đồng thời với cơ chế sản xuất sạch. Trong thực tế các nước nghèo, các nước đang phát triển việc sử dụng năng lượng lãng phí và kém hiệu quả hơn các nước phát triển, vì vậy có nhiều cơ hội tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Bên cạnh đó, các hoạt động sử dụng lãng phí năng lượng này còn là những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính (nồng độ khí thải trong các hoạt động công nghiệp gia tăng) làm Trái đất nóng lên, từ đó gây ra hàng loạt những thay đổi bất lợi và không thể đảo ngược của môi trường tự nhiên. Theo dự báo của Ủy ban Liên Quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC), đến năm 2100, nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1.4 °C đến 5.8°C. Sự nóng lên của bề mặt trái đất sẽ làm băng tan ở hai cực và các vùng núi cao, làm mực nước biển dâng 6 cao thêm khoảng 90cm, nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều vùng đồng bằng ven biển có địa hình thấp. Cái giá mà mỗi quốc gia phải trả để giải quyết hậu quả của biến đổi khí hậu trong một vài chục năm nữa sẽ vào khoảng từ 5-20% GDP mỗi năm, trong đó chi phí và tổn thất ở các nước đang phát triển sẽ lớn hơn nhiều so với các nước phát triển. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Tại Việt Nam, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hiện đang là chương trình mục tiêu của quốc gia. Chính phủ kêu gọi các ngành, các cấp cùng mọi người dân tích cực tham gia thực hiện. Cụ thể là, trong những năm qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo đầu tư phát triển nguồn năng lượng nhằm đảm bảo cung cấp năng lượng cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân. Tuy nhiên, một vài năm tới, Việt Nam có lẽ sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo cung cấp đủ năng lượng trong các tháng mùa khô, nhất là khi gặp hạn hán kéo dài, không đủ nước cho các nhà máy thủy điện phát điện. Trong khi đó, việc thực hiện tiết kiệm năng lượng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng còn chưa được triệt để; tiết kiệm năng lượng chưa được quan tâm thật sự của cộng đồng xã hội, người dân và các doanh nghiệp, gây lãng phí tài nguyên của đất nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường. Với phương châm mong muốn hỗ trợ và chia sẻ với Việt Nam kinh nghiệm tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tránh lặp lại những bài học phải trả giá đắt, do không quan tâm đến môi trường thiên nhiên như Nhật Bản từng trải qua, Nhật Bản coi việc giải quyết các vấn đề môi trường ở Việt Nam là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. 7 Trong hợp tác phát triển, Nhật Bản tiếp tục là quốc gia đứng đầu về hỗ trợ vốn ODA cho Việt Nam. Tổng cam kết ODA (bao gồm viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay) của Chính phủ Nhật Bản dành cho Chính phủ Việt Nam từ 1992 đến hết 31/12/2015 đã đạt con số kỷ lục - 2.600 tỷ yên. Mức viện trợ vốn vay ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam khoảng 200 tỷ Yên/năm (trong đó tổng mức ODA Nhật Bản cung cấp cho Việt Nam trong năm 2015 lên mức 300 tỷ yên) . Nguồn vốn ODA của Nhật Bản tập trung chủ yếu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, bến cảng, các dự án năng lượng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm qua. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả không những giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho khách hàng sử dụng mà còn giảm bớt chi phí đầu tư cho các công trình cung cấp năng lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng ngày một tăng cao của đất nước, đồng thời giảm phát thải, bảo vệ môi trường , khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng , thực hiện phát triển kinh tế xã hội bền vững . Chính vì vâỵ đề tài “Sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam’’ được thực hiện nhằm mục đích phân tích thực trạng sử dụng năng lượng nhằm quản lý, sử dụng năng lượng tốt hơn. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp, chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: 8 - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. - Phân tích thực trạng sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA của Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam thông qua một số nghiên cứu tình huống cụ thể - Đưa ra một số giải pháp nhằm sử dụng hoàn thiện hơn nguồn vốn viện trợ ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam qua các lĩnh vực như giảm phát thải khí CO2, sử dụng tiết kiệm nguồn nhiên liệu và ứng dụng các công nghệ cao. - Về không gian: Việt Nam - Về thời gian: Giai đoạn 2011-2015 4. Kết cấu luận văn - Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương. Cụ thể như sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình tài liệu và cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA Chƣơng 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu được sử dụng Chƣơng 3: Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. 9 Chƣơng 4: Đánh giá tình hình thực hiện và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGUỒN VỐN ODA 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về sử dụng ODA trong các nước Liên quan đến nguồn vốn ODA, có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA theo vùng và quốc gia, chủ yếu là bài báo trên các tạp chí kinh tế, các báo cáo của các nhóm tư vấn, diễn văn họp thường niên của các nhà tài trợ. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đề cập đến các nội dung sau đây: Về khái niệm và nguồn gốc ra đời của ODA: Helmut Fuhrer (1996) với nghiên cứu “A history of the development assistance committee and the development co-operation directorate in dates, names and figures” cho thấy năm 1969, Tổ chức OECD đã đưa ra khái niệm về nguồn vốn ODA lần đầu tiên như sau: “Nguồn vốn phát triển chính thức (Viết tắt là ODA) là nguồn vốn hỗ trợ để tăng cường phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển. Thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng xác định trong khoản tài trợ này. Như vậy, khái niệm sơ 10 khai đã phân biệt ODA với các nguồn vốn đầu tư khác với hai đặc điểm chính: Là khoản hỗ trợ phát triển chính thức và bao gồm thành tố hỗ trợ. Các khái niệm sau về ODA đã bổ sung và lượng hóa tỷ lệ phần trăm thành tố hỗ trợ là 20-30% tùy vào Nhà tài trợ và Quốc gia nhận tài trợ. Tuy nhiên, qua thời gian, mục đích viện trợ tùy thuộc vào quốc gia viện trợ và nhận viện trợ ODA cũng thay đổi. Từ mục đích ban đầu là hàn gắn vết thương sau chiến tranh, sau này là trách nhiệm của các nước giàu giúp các nước nghèo để phát triển kinh tế - xã hội. Về đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA vào phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển: Các nghiên cứu của Bonne (1996) và Lensink và Morrissey (2000) đã tập trung đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các nước đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của các nước đang phát triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tài chính và đầu tư của nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu này đã nhấn mạnh trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa, các tác giả đã khẳng định rằng các tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát triển kinh tế, phần lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện nguồn vốn ODA của nước nhận viện trợ. Đi ngược với quan điểm trên là sự đồng tình của phần đông các nhà nghiên cứu, trong đó có các công trình nghiên cứu của: Chenery và Strout (1996) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA. Tác giả đã lập luận rằng hỗ trợ phát triển từ các nước giàu cho các nước đang phát triển sẽ thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo. Bằng cách cung cấp một lượng vốn cần thiết ở giai đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Tác giả Teboul và Moustier (2001) cho thấy, lượng vốn ODA từ bên ngoài ảnh hưởng tích cực đối với trường hợp của các nước trong tiểu vùng Sahara châu Phi. Hỗ trợ phát triển từ nước ngoài đã tác 11 động gia tăng tiết kiệm và tăng trường GDP, góp phần phát triển kinh tế các nước tiếp nhận ODA của sáu quốc gia đang phát triển trên biển Địa Trung Hải giai đoạn 1960-1966. Tác giả Sangkijin, (KOSAF), Soongsil University, South Korea (2012) đã nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại các nước nhận viện trợ, trên cơ sở phân tích dữ liệu thu hút và sử dụng ODA tại 117 quốc gia trong suốt 28 năm 1980-2008. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả kinh tế ODA của các nước đang phát triển khác nhau tùy thuộc vào điều kiện chính trị (minh bạch quốc gia,..) và điều kiện kinh tế của từng quốc gia (mức thu nhập,..). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: một khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt đến một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia nhận viện trợ. Tun Lin Moe với nghiên cứu “ An empirical investigation of relationship between official development assistance and human educational development” đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào sự phát triển giáo dục và con người ở tám quốc gia được lựa chọn tại khu vực Nam Á và chỉ ra sự khác biệt các chỉ số phát triển con người, cơ sở hạ tầng và chất lượng giáo trình, giáo viên đã được cải thiện sau 15 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA. Về vai trò của ODA trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tác giả Soparatana Jarusombat của trường Thammasat University với nghiên cứu “ The role of Japanese ODA for environmental protection in ThaiLan after 1992” đã chỉ ra rằng trong giai đoạn từ 1991-2003, Thái Lan đã có 32 dự án ODA Nhật Bản, trong đó có 3 dự án giải quyết các vấn đề về năng lượng và 6 dự án bảo tồn thiên nhiên. Tuy nhiên, việc áp dụng các công nghệ của Nhật Bản để giải quyết các vấn đề, đặc biệt là ô nhiêm môi trường từ các ngành công nghiệp còn nhiều điểm yếu. 12 Các giải pháp này không thích hợp với Thái Lan về chi phí, môi trường, công nghệ, và sự chấp nhận từ địa phương. Tác giả Pravakar Sahoo - Associate Professor, Institute of Economic Growth (IEG) Delhi University, India với đề tài “Infrastructure Development in India: Role of Japanese ODA” đã chỉ ra những tác động to lớn của ODA Nhật Bản trong việc phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng tại Ấn Độ. Đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng, nguồn viện trợ ODA Nhật Bản đã giúp các nhà máy ở Ấn Độ tiết kiệm năng lượng tới mức tối đa để nhằm thực hiện các mục tiêu đề án thương mại, tái tạo năng lượng Hydro, gió và năng lượng mặt trời, hợp tác hạt nhân để sản xuất điện. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu về sử dụng ODA ở Việt Nam Bên cạnh các công trình nghiên cứu của nước ngoài về ODA, cũng đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo và sách đề cập đến thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Tôn Thành Tâm ( Đại học Kinh tế Quốc dân – 2005) với luận án về “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại Việt Nam” đã phân tích kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA của các nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, phân tích này chỉ nêu lên kết quả của các nước trong quá trình sử dụng vốn mà không phân tích sâu các nguyên nhân. Tác giả cũng không đưa ra các khuyến nghị về chính sách, mô hình quản lý sử dụng ODA của các nước sử dụng và quản lý thành công hay thất bại nguồn vốn ODA. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới gồm: thành lập ngân hàng bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quá trình thực hiện các chương 13 trình, dự án và các giải pháp bổ trợ khác nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý về ODA. Vũ Thị Kim Oanh (Đại học Ngoại thương – 2005) với đề tài nghiên cứu tiến sỹ “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA” đã phân tích, đánh giá vai trò của vốn ODA trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển; thực trạng sử dụng vốn ODA tại Việt Nam trong những năm qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam từ 2002 tới 2010 như: cần có chiến lược thu hút và sử dụng ODA, nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm quy hoạch ODA, đẩy nhanh tốc độ giải ngân. Có thể nói, hai luận văn tiến sỹ nêu trên là hai công trình nghiên cứu có hệ thống đầu tiên về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Tuy nhiên, các luận án có những bất cập như: Nội dung nghiên cứu của luận án quá rộng nên không có những phân tích và đánh giá quá trình sử dụng nguồn vốn ODA theo ngành, lĩnh vực, nhà tài trợ và địa phương, do vậy khó có thể có những khuyến nghị mang tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó, số liệu tại hai luận án đều là số liệu thứ cấp và chưa phản ánh được đầy đủ khía cạnh của quá trình thu hút, sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Cuối cùng, các hệ thống giải pháp của tác giả căn cứ vào chiến lực thu hút trong thời gian 5 năm từ 2005- 2010, vì thế, tính đến thời điểm hiện tại thì các giải pháp này đã cũ, cần được điều chỉnh cho phù hợp. Lê Quốc Hội (2012) với luận án tiến sĩ về “thu hút sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả từ năm 1993-2007 tại Việt Nam” đã đưa ra một số nhận định là Việt Nam sẽ chuyển một phần lớn các khoản vay ODA ưu đãi sang khoản vay thương mại từ sau năm 2010. Do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động như: tăng cường nhận thức về nguồn vốn ODA; Sử dụng nguồn vốn ODA một cách có lựa chọn; Thúc 14 đẩy giải ngân nguồn vốn ODA để tăng cường hiệu quả sử dụng; Tăng cường các hoạt động giám sát đánh giá và quản lý nguồn vốn ODA; Xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm thiểu các khoản vốn vay ngắn hạn và các điều kiện ràng buộc. 1.1.2. Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước và xác định hướng nghiên cứu Tổng quan các nghiên cứu về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đã nêu được các vấn đề về lý luận ODA như khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm khi tiếp nhận và sử dụng ODA, từ đó đúc rút một số kinh nghiệm về sử dụng ODA của các nước trong khu vực. Qua đó, đưa ra nhóm giải pháp vĩ mô về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho thời kỳ từ 2006-2010. Tuy nhiên, khung lý thuyết về nguồn vốn, vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA chưa đề cập một cách toàn diện, có hệ thống, đánh giá thực trạng thu hút và giải ngân chủ yếu dựa vào các số liệu thứ cấp, các giải pháp đưa ra chủ yếu phù hợp với điều kiện trước năm 2010. Thêm vào đó, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam trong các lĩnh vực như giáo dục , y tế, cơ sở hạ tầng chứ không phải trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Trong khi đó, cùng với sự phát thải khí Co2 và hiện tượng nóng lên toàn cầu, thì vấn đề tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường hiện nay đang là một vấn đề hoàn toàn cấp thiết 1.2. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN ODA 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA 1.2.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. 15 Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và tín dụng tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA. 1.2.1.2. Đặc điểm của vốn ODA Vì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau: - Thứ nhất, Vốn ODA mang tính ưu đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: 16 Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA. - Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc. ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật. Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất 17 khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. - Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. 1.2.2. Phân loại nguồn vốn ODA 1.2.2.1. Phân loại theo hình thức cấp - Vốn ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước nhận viện trợ không phải hoàn trả vốn và lãi cho bên viện trợ. Vốn ODA không hoàn lại thường được các nước đang phát triển ưu tiên cho những dự án thuộc lĩnh vực như: 18 dân số, y tế, giáo dục, đào tạo, hoặc các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển giao thông nông thôn và miền núi, bảo vệ môi trường,..Vốn ODA không hoàn lại thường được cấp dưới các hình thức sau: - Hỗ trợ kỹ thuật: là sự hỗ trợ cho các nước đang phát triển thực hiện các nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thi, đánh giá tác động môi trường, hỗ trợ ngành nghề. Các tổ chức thực hiện tài trợ thông qua việc thuê các chuyên gia đào tạo cho nước nhận vốn ODA. + Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: là hình thức viện trợ cho các nước nghèo có xảy ra thiên tai, dịch bệnh dưới dạng hàng hóa thiết yếu như lương thực, thuốc chữa bệnh, quần áo,... + Đầu tư các dự án bảo vệ môi trường: Nguồn vốn ODA dùng để đầu tư vào các dự án xử lý chất thải rắn - nước thải đô thị, các khu bảo tồn thiên nhiên, xử lý chất độc sau chiến tranh, trồng rừng phòng hộ,.. - Vốn ODA vay ưu đãi: Là khoản vốn vay ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; đảm bảo yếu tố không hoàn lại của khoản vay tối thiểu phải là 25% tổng giá trị khoản vay đối với khoản vay không ràng buộc và 35% tổng giá trị khoản vay đối với khoản vay có ràng buộc. Những điều kiện ưu đãi thường áp dụng bao gồm: Lãi suất từ 0% đến 3%/ năm Thời gian vay nợ dài (từ 15 năm đến 40 năm) Thời gian ân hạn (không trả lãi hoặc hoãn trả nợ) từ 10 năm đến 12 năm để vốn vay có thời gian phát huy hiệu quả. - Vốn ODA hỗn hợp: là khoản vốn ODA kết hợp một phần vốn không hoàn lại với một phần vốn vay có hoàn lại theo các điều kiện của OECD. Những yếu tố không hoàn lại phải đạt không dưới 25% tổng giá trị của các khoản vốn đó; hoặc 19 có thể kết hợp một phần không hoàn lại với một phần tín dụng ưu đãi và một phần tín dụng thương mại nhưng phải đảm bảo yếu tố không hoàn lại của khoản vay tối thiểu phải là 25% tổng giá trị khoản vay đối với khoản vay không rang buộc và 35% đối với khoản vay có ràng buộc. 1.2.2.2. Phân loại theo nguồn cấp Vốn ODA song phương: là khoản vốn tài trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ. Vốn ODA song phương dựa trên mối quan hệ hữu nghĩ g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050008105_4164_2006105.pdf
Tài liệu liên quan