MỤC LỤC
Đề mục Trang
Trang bìa .i
Nhiệm vụ luận văn . .
Lời cảm ơn.ii
Tóm tắt.iii
Mục lục.iv
Danh sách hình vẽ.v
Danh sách bảng biểu. .vi
Danh sách các từ viết tắt.vi
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ . . . 1
1.1.Hiện trạng vấn đề v à phương pháp gi ải quyết: . . 1
1.2.Mục tiêu: . . . . 2
1.3 Nhiệm vụ : . . . 2
1.4 Bố cục trình bày : . . . 3
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT . . 4
2.1 Đồ họa máy tính . . . 4
2.2 Trực quan hóa (Visualization) . . . 6
2.3 Tái tạo cấu trúc ba chiều từ các h ình chiếu. . 7
2.4 Tái tạo ảnh ba chiều từ các lát cắt song song : . . 9
2.4.1 Một số thiết bị tạo lát cắt song song trong y tế . . 9
2.4.2 Phương pháp . . . . 12
2.4.3 Ứng dụng trong y tế . . . . 24
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ THỰC H ÀNH. . . 25
3.1 Tái tạo ảnh ba chiều từ lát cắt song song . . 25
3.1.1 Các công c ụ . . . . 25
3.1.2 Chương tr ình cài đặt . . . 30
3.1.3 Một số cửa sổ -Kết quả thử nghiệm . . . 33
3.1.4 Đánh giá . . . . 35
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN, HƯỚNG PHÁT TRIỂN . . 36
4.1.Kết luận về kết quả l àm được : . . 36
4.2. Hướng phát triển :. . . 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO : . . . 38
PHỤ LỤC. . . . 40
1. Nhiễu của ảnh –Lọc nhiễu : . . . 40
2.Tích chập (convolution) : . . . 40
3. Một số định dạng file h ình ảnh thường sử dụng trong y tế . 40
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3361 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tái tạo ảnh ba chiều trong chuẩn đoán hình ảnh y khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bên trong cơ thể. Khi đó chúng ta cần thực hiện các biện pháp
lấy mẫu.
Quá trình lấy mẫu thông thường là dùng các thiết bị để thu thông tin bên trong vật
thể dưới dạng các lát cắt 2D. Các tập ảnh 2D gồm một số dạng :các ảnh cắt lớp song
song (parallel, serial, translation), các ảnh cắt lớp xuyên tâm (oscillation, rotation), các
ảnh cắt lớp tự do (freehand). Ảnh cắt lớp song song thường do các hệ thống máy CT,
MRI, siêu âm…tạo ra, đây cũng là dạng thường gặp nhất. Ảnh cắt lớp xuyên tâm
thường do máy siêu âm tạo ra. Ảnh cắt lớp theo kiểu tự do th ường gặp ở các hệ thống
siêu âm. Các ảnh 2D trong tái tạo ảnh nổi là một dạng khác, đây là các hình chiếu thu
được tù các cảm biến hoặc các camera đặt xung quanh vật thể.
a)
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 8- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
b)
c)
d)
e)
Hình 2. 3 Các dạng ảnh 2D dùng để tái tạo ảnh 3D thường gặp
a) Ảnh quét song song (translation)
b)Ảnh quét oscillation c)Ảnh quét rotation
d)Ảnh quét tự do (freehand) e) Ành nổi (stereo)
Nguyên tắc chung của quá trình tái tạo ảnh ba chiều từ các tập ảnh cắt lớp là tìm cách
sắp xếp lại các dữ liệu từ các lát cắt sao cho phù hợp với vị trí không gian thực tế của
chúng, sau đó dùng đồ họa máy tính để biểu diễn th ành các hình ảnh. Ví dụ với các lát
cắt song song ta sẽ sắp xếp các lát cắt n ày song song với nhau như xếp các đĩa CD
trên giá. Với các lát cắt tự do th ì việc sắp xếp khá phức tạp, chúng ta cần các cảm biến
vị trí không gian tại các đầu dò để xác định chính xác vị trí của lá t cắt.
Trong phương pháp tái tạo nổi ta lại tìm cách xác định vị trí không gian của các điểm
ba chiều từ các hình chiếu của nó trên các ảnh 2D. Số hình chiếu phải từ 2 trở lên. Vấn
đề sẽ được trình bày kỹ hơn trong mục 2.4 và 2.5.
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 9- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
2.4 Tái tạo ảnh ba chiều từ các lát cắt song song :
2.4.1 Một số thiết bị tạo lát cắt song song trong y tế
Nguyên tắc chung của các thiết bị cắt lớp l à gửi các tương tác vật lý vào cơ thể sau đó
thu tín hiệu ra để thu các thông tin về cấu trúc b ên trong cơ thể. Cuối cùng tái tạo các
thông tin này thành hình ảnh dưới dạng các lát cắt. Đa số các thiết bị bố trí thiết bị thu
bố trí đầu dò có thể dịch chuyển trên một trục thẳng, từ đó ta có các lát cắt song song.
CT (Computed Tomography)
Cơ sở lý thuyết của CT dựa trên thuật toán Radon được Radon đưa ra năm 1917.
Radon cho rằng hình ảnh của một vật thể có thể đ ược tạo ra nếu chúng ta có một số
những hình chiếu xuyên qua vật thể.
Để lấy hình ảnh (acquire image) ta dùng một chùm tia X chiếu xuyên qua cơ thể bệnh
nhân.Có hai dạng chùm là chùm tia song song (parallel beam) và chùm tia hình qu ạt
(fan beam).Để lấy một bức ảnh cắt lớp ta cầ n khoảng 800 tia chiếu theo nhiều góc
chiếu khác nhau.
Nếu tia X phát ra có cường độ I0 thì cường độ tia thu được trên các cảm biến sau khi
đã đi qua cơ thể bệnh nhân là :
.
t
t oI I e
Với : t là độ dày lớp mô tia X đi qua
μ là hệ số suy giảm tuyến tính dọc theo tia.
Khi đó ta có thể tính được :
0ln( )It
I
Thông số này sẽ cho biết cấu trúc giải phẫu c ủa mô.
Sau khi có các dữ liệu thô (các hình chiếu) ta dùng các thuật toán tái tạo CT (CT
reconstruction algorithm ) để tái tạo hình ảnh CT. Thuật toán được sử dụng phổ biến
hiện nay là filtered backprojection .
Sau quá trình tái tạo CT mỗi pixel trên ảnh sẽ được gán một số thực động (floating
point number). Tuy các biểu diễn này rất thuận lợi cho tính toán nh ưng lại không thuận
lợi để biểu diễn vì hầu hết các phần cứng đồ họa đều d ùng các ảnh số nguyên. Do đó,
sau quá trình tái tạo CT ảnh CT phải đuợc chu ẩn hóa (normalize) và làm tròn
(truncate) thành các số nguyên trước khi dùng để hiển thị và lưu trữ. Các số nguyên đó
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 10- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
gọi là các số CT (còn gọi là đơn vị Hounsfield , kí hiệu : HU).Số CT của mỗi pixel
được tính theo công thức sau :
( , )( , ) 1000. nuoc
nuoc
x yCT x y
μ (x,y) là số thực tại pixel (x,y)
μnước là hệ số suy giảm tuyến tính của n ước. (μnước = 0,195 cho hầu hết các máy
CT hiện nay).
Sau khi chuẩn hóa số CT sẽ nằm trong khoảng -1000 đến 3000; trong đó -1000 đại
diện cho không khí; mô mềm từ -300 đến -100; nước là 0; xương đặc và một số khu
vực có tác nhân tạo tương phản số CT có thể lên tới 3000.
Ảnh CT có độ tương phản cao đặc biệt là các mô cứng như xương. Muốn quan sát rõ
các mô mềm hay mạch máu ta cần tiêm các chất cản quang vào cơ thể bệnh nhân
MRI (Magnetic Resonance Imaging)
Khi được đặt trong một từ trường ngoài B0 thì một hạt nhân có thể có một trong 2I +
1 mức năng lượng (trong đó I là số spin của hạt nhân), mỗi mức có năng lượng tương
ứng :
0mE B m
m = -I,-(I-1),…..I-1,I.
γ : tỉ số Larmor (tỉ số hồi chuyển từ , đơn vị : Hz/T)
2
h
, trong đó h là hằng số Plank.
Khi hạt nhân chuyển mức năng lượng nó có thể phát ra một photon có năng l ượng
đúng bằng chênh lệch giữa hai mức năng lượng. Nếu hai mức năng lượng đó kế tiếp
nhau thì tần số của photon có thể tính qua công thức Larmor. Các thiết bị MRI hiện
nay thường sử dụng từ trường có cường độ từ 0,5 đến 1,5T. Với cường độ đó các hạt
nhân hydro phát ra các tín hiệu có bước sóng từ 21,3 MHz đến 63,9 MHz (nằm trong
dải tần radio).
Để chuyển mức năng lượng cho hạt nhân người ta sử dụng các chuỗi xung radio (RF
pulse sequence). Do tác dụng của các xung này các vectơ ,xy zM M
sẽ đổi hướng và
trong quá trình hồi phục lại sẽ phát ra các photon, tín hiệu photon n ày được gọi là tín
hiệu cộng hưởng từ (magnet resonance signal). Thu các tín hiệu này người ta có thể
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 11- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
biết được một số thông tin trong cấu trúc của mạng. Nguyên tắc thu tín hiệu dựa trên
hiện tượng cảm ứng điện từ (định luật Faraday).
Tín hiệu cộng hưởng từ càng mạnh nếu mật độ proton càng cao. Do đó ảnh MRI cho
kết quả tốt với các loại mô mềm nh ư não, tủy sống nhưng không có hiệu quả cao với
các mô cứng như xương.
Siêu âm (Ultrasound)
Trong phương pháp siêu âm ngư ời ta dùng các các tinh thể áp điện phát các xung
siêu âm trong khoảng 1MHz đến 20 MHz xuyên qua mô, sau đó thu tín hi ệu phản hồi
trên các mô và tái tạo thành hình ảnh.
Ảnh siêu âm cho kết quả tốt với các mô thuộc v ùng bụng như thai nhi, gan, thận,…
nhưng không hiệu quả với những loại mô xương và mô có chứa nhiều khí như phổi,…
Ảnh siêu âm có độ phân giải không cao tuy nhi ên phương pháp này an toàn và máy
móc gọn nhẹ, đơn giản nên được sử dụng rộng rãi.
Do ảnh siêu âm có độ phân giải thấp,có nhiều kỹ thuật cắt lớp n ên kỹ thuật dựng ảnh
3 chiều từ ảnh cắt lớp siêu âm phức tạp hơn so với ảnh cắt lớp CT và MRI.
Y học hạt nhân
Cách thu các ảnh cắt lớp trong phương pháp y học hat nhân khác với các ph ương
pháp trên.Trong phương pháp này ngư ời ta tiêm các chất phóng xạ và cơ thể sau đó
thu các tia phóng xạ phát ra và tái tạo thành các hình ảnh.Các ảnh cắt lớp bằng phương
pháp y học hạt nhân có độ phân g iải chưa cao nhưng là các ảnh chức năng nên thường
được sử dụng để theo dõi mức độ hoạt động của các mô. Hai ph ương pháp đã được sử
dụng rộng rãi hiện nay là PET và SPECT.
+ SPECT (Single Photon Emission Computed Tomography):
Tiêm vào cơ thể một số hợp chất phóng xạ phát xạ photon.Các chất n ày tập trung tại
các mô cần cắt lớp và phát ra các photon. Thu nhận các photon này và tái tạo thành
hình ảnh. Phương pháp tái tạo của SPECT có nhiều điểm tương tự với phương pháp
CT.
+ PET (Posotron Emission Tomograp hy):
Tiêm vào cơ thể một số hợp chất có chứa các nguy ên tử phát xạ positron (C11, N13,
O15, F18), các chất này sẽ tích lũy tại các mô và phát ra các positron. Mỗi positron
phát ra sẽ kết hợp với một electron để tạo th ành hai photon. Thu tín hiệu từ các phton
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 12- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
này và dùng thuật toán tái tạo thành hình ảnh. Độ phân giải trong phương pháp này
khoảng 4mm.
Ngoài ra hiện nay rất nhiều phương pháp chụp ảnh cắt lớp mới đang được phát triển,
trong đó nổi bật là hướng cắt lớp bằng quang học v ì độ an toàn cao. Tuy nhiên hiệu
quả của các biện pháp này chưa cao và chưa được sử dụng phổ biến.
2.4.2 Phương pháp
Phương pháp tái tạo ảnh ba chiều từ các lát cắt song song trong y tế đ ược xếp vào
dạng trực quan hóa ba chiều (3D Visualization) cho tập dữ liệu có cấu cấu trú c.
[22],[23]. Các thuật toán cho dạng này được trình bày ở hình 2.4.
Hình 2. 4 Các thuật toán cho trực quan hóa 3 chiều
Phương pháp này gồm các bước sau :
2.4.2.1 Sắp xếp dữ liệu
Dữ liệu vào là các lát cắt song song, ta cần sắp xếp các dữ liệu hai chiều n ày theo
đúng thứ tự của chúng trong không gian th ành một khối dữ liệu (data volume). Khoảng
cách giữa các lát cắt thông thường giống với khoảng cách của chúng trong thực tế, lúc
này ta có khối dữ liệu đẳng cự (isometric). Mỗi pixel của ảnh hai chiều sẽ trở th ành
một nút trong khối dữ liệu này, các nút này gọi là các voxel. Giá trị của mỗi voxel
chính là giá trị của pixel ứng với nó, giá trị này thường là độ xám (gray-level)
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 13- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
Hình 2. 5 Sự sắp xếp các lát cắt song song để tạo n ên
một khối dữ liệu (data volume)
2.4.2.2 Biểu diễn (rendering)
Trong bước này chúng ta sẽ biểu diễn khối dữ liệu thành hình ảnh. Tùy theo mục đích
sử dụng ta sẽ có những cách biểu diễn khác nhau.
Biểu diễn trên nhiều mặt phẳng (multiplanar rendering – MPR)
Trong phương pháp ta dùng m ột hoặc nhiều mặt phẳng cắt ngang qua khối dữ liệu
này.Với cách làm này chúng ta sẽ quan sát được những voxel nằm trên thiết diện tạo
bởi mặt phẳng cắt và khối dữ liệu.
Hình 2. 6 Hình ảnh được biểu diễn theo phương pháp MPR
Từ các lát cắt axial ban đầu ta có thể tạo ra các lát cắt
theo các phương coronal và sagittal
Kĩ thuật MPR đơn giản, không đòi hỏi tính toán nhiều.Kĩ thuật này giúp chúng ta có
thể cắt lớp các cấu trúc giải phẫu theo nhiều ph ương khác nhau mà không cần dùng
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 14- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
đến các máy cắt lớp.Ví dụ từ các ảnh cắt lớp axial ban đầu ta có thể tạo ra các ảnh cắt
lớp theo phương coronal, sagittal hay một phương bất kì nào đó (hình 2.6).
Biểu diễn bề mặt (surface rendering – SR)
Mắt người có thể hình dung ra vật thể nếu chúng ta biểu diễn đ ược một số mặt của
vật thể đó.Có nhiều kĩ thuật SR tuy nhi ên phổ biến nhất trong ảnh y tế l à phương pháp
isosurface.
Trong kỹ thuật này chúng ta tạo những bề mặt đi qua các điểm có c ùng giá trị vô
hướng, những giá trị này trong tiếng Anh isosurface value. Điều này rất có ý nghĩa đối
với ảnh y tế vì các ảnh y tế thường là các ảnh đa mức xám.Trên các ảnh cắt lớp các mô
cùng loại được thể hiện với cùng một độ xám (gray level). Dùng kĩ thuật này chúng ta
có thể tái tạo lại bề mặt của các mô.Ví dụ chúng ta có thể tái tạo h ình ảnh của xương
sọ hay hình ảnh các mạch máu não từ các ảnh cắt lớp đầu. Các isosurface thường
được tô cùng một màu để dễ theo dõi.
Có nhiều thuật toán khác nhau để tạo bề mặt từ các điểm dữ liệu rời rạc. Trong đó
chia ra làm hai loại là tạo bề mặt từ các đường viền và tạo bề mặt từ dữ liệu khối. [23]
Hình 2. 7 Hình ảnh 3D được biểu diễn theo phương pháp SR
- Tạo bề mặt từ các đường viền (contour based data):
Để tạo bề mặt từ các đường viền cần hai bước : trích biên và tái tạo bề mặt.
+ Trích biên : Dùng các thuật toán trích biên để tạo các đường biên trên mỗi
lát cắt. Việc trích biên có thể thực hiện tự động hoặc thực hiện thủ công.Nếu
thực hiện tự động người ta dùng một số thuật toán trích biên như LOG của Marr
và Canny, thuật toán Snake model của Terzopoulos, thuật toán balloon model
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 15- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
của Cohen, thuật toán Level Set của Leventon,…Với các dữ liệu có cấu trúc nh ư
các ảnh cắt lớp ta có thể dùng thuật toán Marching Square.
+ Marching Square : Sử dụng cho dữ liệu dạng lưới 2 chiều.Ý tưởng
của phương pháp này là tạo ra một đường cong mô tả cho một giá trị vô
hướng trong lưới dữ liệu, giá trị này gọi là isovalue.
Hình 2. 8 Minh họa thuật toán Marching square
Đường cong mô tả giá trị 5 trong l ưới dữ liệu
Đường nối giữa hai cạnh của một ô của lưới (cell) trong phương pháp
này là đường thẳng. Giao điểm của đường nối này với các cạnh được
tính bằng nội suy tuyến tính từ các giá trị ở các đỉnh nằm tr ên cạnh đó.
Ta giả sử các đỉnh của ô sẽ nằm trong đường nối nếu giá trị tại đó lớn
hơn giá trị isovalue và nằm ngoài nếu nhỏ hơn.Có 24 = 16 cách tạo ra các
đường này.
Hình 2. 9 16 trường hợp Marching Square
Các bước thực hiện Marching Square :
+ Chọn một ô.
+ Tính toán trạng thái trong,ngoài của mỗi đỉnh của ô.
+ Tìm “topological state” của ô để quyết định đường nối sẽ đi qua
cạnh nào của “cell”.
+ Tính toán giao điểm của các đường với các cạnh của ô .
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 16- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
+ Chuyển (march) tới ô khác.
Phương pháp Marching Square có ưu điểm là giúp tính toán nhanh
nhưng nhược điểm là trong một số trường hợp ta có thể có nhiều cách
tạo ra các đường đi qua “cell” và có thể tạo ra những lỗ.
+Tái tạo bề mặt : Sau khi đã xác định được các đường viền ta xây dựng một mặt
từ các đường này.Các phương pháp được sử dụng hiện nay có phương pháp của
Keppel (1975); phương pháp c ủa Fush (1977) : xây dựng một mặt giữa hai
đường biên kề nhau; hay của Ekoule,Peyrin, Odet (1991).
Hình 2. 10 Minh họa tạo bề mặt từ các đường viền
- Tạo bề mặt từ dữ liệu khối (volume data, voxel based reconstruction):
Trước hết cần sắp xếp lại dữ liệu th ành dạng khối. Đối với các ảnh cắt lớp song
song ta sẽ xếp các lát cắt liên tục nhau, xác định khoảng cách giữa các lát cắt, mỗi
pixel trên các ảnh cắt lớp sẽ biến thành một voxel trong khối dữ liệu. Sau đó d ùng
các thuật toán để tạo bề mặt từ khối dữ liệu n ày. Các thuật toán được sử dụng phổ
biến hiện nay là:
+ Marching Cubes (MC): Thuật toán Marching Cubes là một trong những
thuật toán tốt nhất để tạo bề mặt từ dữ liệu khối. Thuật toán n ày được phát minh
bởi William E. Lorensen và Harvey E. Cline và đã được cấp bản quyền sở hữu
vào tại Mỹ vào ngày 5/6/1985. Theo quy đ ịnh chung các tác giả được bảo hộ
bản quyền trong 20 năm. Do đó, ở thời điểm này giấy phép đã hết hiệu lực và
chúng ta có quyền tự do sử dụng thuật toán này cho các mục đích thương mại.
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 17- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
Thuật toán này tương tự như thuật toán Marching Square đã trình bày ở trên
nhưng được thực hiện cho dữ liệu 3 chiều. Nguyên tắc của thuật toán này là
chia khối dữ liệu thành các hình lập phương,mỗi hình lập phương được tạo từ 8
voxel nằm kề nhau.Sau đó xác định một mặt đi xuy ên qua mỗi hình lập phương
,tính toán các véc tơ pháp tuy ến , phát triển (march) đến h ình lập phương tiếp
theo. Từ đó ta có thể xấp xỉ một isosurface bởi một lưới tam giác (triangle
mesh).
Ta xây dựng mặt phẳng này với giả thiết nếu giá trị tại đỉnh lớn h ơn giá trị
isovalue thì đỉnh đó nằm bên trong mặt và ngược lại. Để xác định giao điểm của
mặt phẳng này với các cạnh của hình lập phương ta cần nội suy tuyến tính từ
giá trị tại hai đỉnh trên cạnh đó .[22]
Hình 2. 11 Xây dựng bề mặt theo giá trị của các đỉnh
Hình lập phương có 8 đỉnh nên ta có tổng cộng 28 = 256 trường hợp mặt đi
qua khối lập phương. Tuy nhiên do tính chất đối xứng của khối lập phương nên
ta có thể giản ước còn 15 trường hợp.
Hình 2. 12 Các trường hợp một mặt đi qua
khối lập phương trong thuật toán Marching Cubes
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 18- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
Thuật toán MC tạo ảnh có độ phân giải cao.Tuy nhiên cũng như Marching
Square, nhược điểm của thuật toán này là có thể tạo ra những lỗ (hole) trong bề
mặt. Nguyên nhân là chúng ta có thể xây dựng những mặt khác nhau cho c ùng
một trường hợp (ambiguous face).
Hình 2. 13 Một trường hợp lỗi của Marching Cubes
Tuy nhiên, có một số kỹ thuật được đưa ra để khắc phục điều này, ví dụ kỹ
thuật Asymptotic Decider của G.M.Nielson và Bernd Hamann et al (Computer
Science Arizona State University) đưa ra năm 1991 .
Hiện nay có một số phương pháp MC cải tiến từ phương pháp MC ban đầu
như MC với các phép nội suy phi tuyến hay Marching Cubes 33 của Evgeni
Chernyaev…Các cải tiến này hầu như đều tập trung giải quyết t ình trạng lỗi của
Marching Cubes.
+ Marching Tetrahedra (Marching Tetrahedrons,MT) : đây cũng là một
thuật toán được cải tiến từ thuật toán Marching Cubes. Thuật toán Marching
Cubes xây dựng một mặt trong khối lập phương gồm 8 voxel kế cận, đơn vị thể
tích này còn khá lớn.Để giảm các phép tính Doi , Guez ie, Treece và một số tác
giả khác đã chia khối lập phương thành các đơn vị thể tích nhỏ hơn là các khối
tứ diện.Ví dụ Gauzie đã chia khối lập phương thành 5 khối tứ diện [23].
Phương pháp này giúp bề mặt tạo ra khép kín hơn (tránh những trường hợp
ambiguity) và định hướng hơn (to be closed and oriented). Ngoài lí do v ề kĩ
thuật, các tác giả này phát triển thuật toán Marching Tetrehedra c òn vì lí do
thuật toán Marching Cubes được bảo hộ bản quyền.
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 19- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
Tuy nhiên phương pháp này s ẽ tạo ra nhiều tam giác hơn phương pháp
Marching Cubes và ta phải xác định cách chia khối lập ph ương thành các tứ
diện.
Hình 2. 14 Chia khối lập phương thành các khối tứ diện
Hình 2. 15 Hai trường hợp mặt phẳng đi qua
khối tứ diện trong thuật toán Marching Tetrahedra
Cả hai thuật toán Marching Cubes v à Marching Tetrahedra đều có nhược
điểm là tạo ra nhiều đa giác (trong đó có nhiều đa giác không cần thiết) v à poor
aspect ratio. Trung bình trong thuật toán Marching Cubes mỗi khối lập ph ương
sẽ tạo ra 3 tam giác.V ì vậy một tập dữ liệu 32x32x16 có thể tạo ra 3000 tam
giác, một tập dữ liệu 256x256x128 có thể sinh ra tới 820 000 tam giác. Có
nhiều thuật toán đã được đưa ra nhằm làm giảm số đa giác này.Các thuật toán
này được gọi là các thuật toán đơn giản hóa lưới (mesh simplification
algorithm).
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 20- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
Các thuật toán MC, MT cũng không hiệu quả lắm đối với những tập dữ liệu
lớn.Vì khi thực hiện với máy tính th ì ,phép tìm kiếm trong các thuật toán này là
phép tìm tuyến tính. Với những tập dữ liệu lớn ta phải có những kĩ thuật khác.
+ Dividing Cubes: Thuật toán này được đưa ra để giải quyết tình trạng thuật
toán MC và MT thường tạo ra số đa giác nhiều hơn số pixel và có thể gậy ra
tình trạng “high rendering overhead”. Dividing Cubes được phát minh bởi Cline
vào năm 1988 và được cấp bản quyền.
Ý tưởng của Dividing Cubes là không vẽ các đa giác mà chỉ vẽ các điểm. Để
vẽ một đường ta tìm các pixel có giao với đường đó,sau đó chia nhỏ pixel n ày
thành các.Tiếp tục tìm kiếm và chia nhỏ đến khi đạt độ phân giải của m àn
hình.Như vậy kỹ thuật này cần các thuật toán tìm điểm trên bề mặt cũng như
các phương pháp tạo bóng cho các điểm (shade points).
Hình 2. 16 Minh họa thuật toán Dividing Cubes
để vẽ đương trong mặt phẳng
Để vẽ mặt trong không gian 3 chiều tr ước hết ta cần tìm các voxel có giao với
mặt, sau đó chia nhỏ voxel. Tiếp tục t ìm kiếm và chia nhỏ cho đến khi đạt đến
độ phân giải cần thiết. T ìm những điểm giữa (mid - points) của voxel đó sau đó
dùng phép chiếu để chuyển thành các pixel.
Hình 2. 17 Minh họa thuật toán Dividing Cubes trong không
gian ba chiều
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 21- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
Bề mặt tạo bởi kỹ thuật Dividing Cubes trông mịn h ơn. Tuy nhiên, nếu các
mẫu chia còn lớn hơn độ phân giải màn hình chúng ta sẽ nhìn thấy cấu trúc của
bề mặt. Ta cũng gặp một số rắc rối khi phóng to,thu nhỏ vật thể biểu diễn
(camera zoom).Ngoài ra thuật toán này vẫn còn đang trong thời gian được bảo
hộ bản quyền nên không thể được sử dụng một cách tự do.
Một số kĩ thuật tăng tốc cho SR:
+ Surface Decimation : Tối ưu hóa số đa giác dùng để biểu diễn bề mặt như bỏ
bớt đỉnh, cạnh. Đây cũng là một trong những thuật toán đơn giản hóa lưới.
+ Visibility Culling : Không biểu diễn những đa giác mà mắt không nhìn thấy.
+Parallel Rendering : Thực hiện công việc song song tr ên nhiều máy trạm.
Kĩ thuật SR thường được dùng với các ảnh có độ tương phản cao như CT hay MRI
vì có thể xác định biên dễ dàng, các ảnh này cũng ít nhiễu.Với những ảnh có độ tương
phản thấp và có độ nhiễu cao như siêu âm, PET, SPECT th ì cần có các thuật toán lọc
nhiễu và trích biên tốt.
Biểu diễn thể tích (volume rendering – VR)
Hình 2. 18 Hình ảnh 3D biểu diễn theo phương pháp VR
Volume Rendering là k ĩ thuật chuyển các mẫu dữ liệu (sampled data) v ào trong một
bức ảnh. Đây là kiểu biểu diễn trực tiếp (direct display) tức l à chuyển trực tiếp các dữ
liệu thể tích từ khối dữ liệu đã được sắp xếp thành các pixel trên màn hình.
Quy trình (Rendering Process) :
Quá trình chuyển khối dữ liệu thành hình ảnh gọi là biểu diễn thể tích .Thông thường
biểu diễn thể tích có 3 bước sau :
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 22- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
- Tạo một RGBA volume từ khối dữ liệu : Một RGBA volume là một tập hợp các
vectơ 4 chiều ,thành phần đầu tiên R là giá trị Red, thành phần thú hai G là giá
trị Green , thành phần thứ ba B là giá trị Blue, thành phần cuối cùng A là giá trị
độ chắn sáng (opacity). A = 0 ta có vật trong suốt ho àn toàn, A = 1 ta có vật
chắn sáng hoàn toàn.(Người ta có thể cho A là giá trị độ trong suốt, khi đó A =
1 ta có vật trong suốt, A = 0 ta có vật chắn sáng ho àn toàn)
- Xây dựng một hàm liên tục từ các giá trị rời rạc.
- Chiếu lên một mặt phẳng ảnh (image plane) từ một điểm nh ìn nào đó : Có nhiều
kĩ thuật chiếu nhưng đa số đều thuộc một trong hai loại : object - order và
image – order [20],[23].
Đối với kĩ thuật SR thuộc loại object – order, ta quét xuyên qua
(tranverse) khối từ sau phía sau (back to front hoặc from 3D scene to 2D
image), dữ liệu được chiếu lên trên một mặt phẳng ảnh.Kết quả mà mỗi
voxel để lại trên mặt phẳng ảnh gọi là các footprint .Một dạng của phương
pháp này trải dữ liệu lên một mặt phẳng gọi là Splatting (Lee Westover,
1990).
a) b)
Hình 2. 19 Minh họa kỹ thuật object-order
a) Texture mapping plane – by – plane
b)Splatting cell – by – cell
Đối với kĩ thuật VR thuộc loại image – order, ảnh được quét lần lượt từng
pixel, các tia chiếu ra (cast) từ mỗi pixel đi xuy ên qua thể tích (from 2D
image to 3D scene) để xác định giá trị màu sắc cuối cùng cho mỗi
pixel.Biểu diễn thể tích kiểu image – order còn gọi là phương pháp ray –
casting
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 23- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
Hình 2. 20 Minh họa kỹ thuật image-order
Tốc độ phương pháp image – order phụ thuộc vào kích thước ảnh trong khi
tốc độ của phương pháp object – order phụ thuộc vào kích thước khối.
Các phương pháp tạo bố cục ảnh (image composition):
Trong quá trình tia chiếu đi qua khối dữ liệu th ì tia chiếu sẽ ghi lại những thông
tin từ các voxel. Tuy nhiên tùy theo mục đích ta sẽ có cách tổng hợp khác nhau từ
các dữ liệu trên mỗi tia chiếu.Kết quả tổng hợp n ày sẽ quyết định những gì được
thể hiện trên ảnh.Các phương pháp tạo bố cục cho ảnh thường đuợc sử dụng là X-
ray, MIP (maximum intensity projection), MinIP (minimum intensity
projection),alpha compositing và NPVR ( non-photorealistic volume rendering),…
- X-ray : Phương pháp này tính tổng tất cả các giá trị ghi nhận đ ược trên tia
chiếu để tạo nên giá trị điểm ảnh
- Phương pháp MIP : Sử dụng giá trị lớn nhất của các biến trong khối dọc
theo một tia vuông góc với mặt phẳng nh ìn (view plane) để tạo giá trị (optical
property) của mỗi điểm ảnh. Phương pháp MIP ban đầu có nhiều bất tiện v ì
phải truy cập rất nhiều voxel.Tuy nhi ên hiện nay đã có rất nhiều cải tiến cho
phương pháp này.
- Phương pháp MinIP :Phương pháp này trái ngược với phương pháp MIP khi
chúng ta sử dụng giá trị nhỏ nhất dọc theo tia để tạo giá trị của điểm ảnh.
- Phương pháp alpha compositing : (Còn có một số tên khác như
Translucency/opacity). Đây là phương pháp thường được sử dụng phổ biến
nhất. Trong phương pháp này các gia s ố (density value) được đưa vào dọc theo
tia để tạo ra màu sắc và độ trong suốt cho ảnh .Giá trị của tia chiếu tại mỗi
voxel có thể tính theo công thức sau :
Dạng “Back to Front”
Luận văn tốt nghiệp www.bme.vn
SVTH : Vũ Công - 24- GVHD : TS Huỳnh Quang Linh
V(i) = V(i-1)(1 – a(i)) + c(i).a(i)
Dạng “Front to Back”
V(i) = V(i-1) +c(i).a(i).(1-a(i))
Trong đó :
V(i) : giá trị của tia chiếu khi ra khỏi voxel thứ i
V(i-1) : giá trị của tia chiếu sau khi ra khỏi voxel thứ i – 1
a : giá trị được chọn để điều khiển độ chắn sáng.
c : giá trị được chọn để điều khiển độ chói (luminance)
Volume Rendering là kĩ thuật khó vì những lí do :thứ nhất là ở bước shading (tính
toán màu sắc cho mỗi điểm dữ liệu trong thể tích) v à classification (tính to
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai tao anh 3D tu lat cat song song.pdf