Luận văn Thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 -6 tuổi

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng số liệu

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU .1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài.6

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam.10

1.2. Lý luận về ý thức, tự ý thức, nhận thức về bản thân.12

1.2.1. Khái niệm ý thức .12

1.2.2. Khái niệm tự ý thức .13

1.2.3. Khái niệm nhận thức về bản thân .15

1.2.4. Một số đặc điểm tâm lý liên quan đến nhận thức về bản thân của

trẻ 5 - 6 tuổi .18

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ

5 – 6 tuổi.21

1.2.6. Nội dung giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi trong

chương trình giáo dục mầm non và bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi

của Bộ giáo dục và đào tạo.24

1.3. Các cơ sở thiết kế bài tập .28

1.3.1. Khái niệm thiết kế.28

1.3.2. Khái niệm về bài tập.28

1.3.3. Các nguyên tắc thiết kế bài tập.30

1.3.4. Các yêu cầu khi áp dụng bài tập giáo dục trẻ nhận thức về bản thân.32

Tiểu kết chương 1.35

Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BÀI TẬP GIÁO DỤC NHẬN

THỨC VỀ BẢN THÂN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI.36

2.1. Tổ chức nghiên cứu.362.1.1. Đôi nét về địa bàn nghiên cứu.36

2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng .39

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng bài tập giáo dục nhận thức về bản thân

cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non, Tp.HCM.40

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non và Ban giám hiệu

về giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số

trường MN Tp.HCM .40

2.2.2. Thực trạng các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 –

6 tuổi ở một số trường MN Tp. HCM.45

2.2.3. Những khó khăn của giáo viên khi giáo dục nhận thức về bản

thân cho trẻ 5 – 6 tuổi.54

Tiểu kết chương 2.58

Chương 3. THIẾT KẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI MỘT SỐ

BÀI TẬP GIÁO DỤC NHẬN THỨC VỀ BẢN THÂN CHO

TRẺ 5 -6 TUỔI .59

3.1. Thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi.59

3.1.1. Các bài tập giúp trẻ phân biệt bản thân với người khác: hiểu vị

thế và các quan hệ xã hội, xúc cảm của bản thân.59

3.1.2. Các bài tập giúp trẻ bộc lộ năng lực, phẩm chất, tính cách khí chất.65

3.1.3. Các bài tập giúp trẻ nhận ra bản thân và người khác có xu hướng

khác nhau: thái độ tích cực trong quan hệ với bạn bè và người

lớn; hợp tác với bạn bè; hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội;

tôn trọng người khác .71

3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các bài tập giáo dục nhận thức

về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi.77

3.2.1. Khảo sát bằng phiếu hỏi .77

3.2.2. Khảo sát bằng hình thức giáo viên tổ chức giờ học dựa trên các

bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi.87

Tiểu kết chương 3.93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .94

TÀI LIỆU THAM KHẢO .97

PHỤ LỤC

pdf152 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 -6 tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn – ngủ chủ yếu sử dụng phương pháp dùng lời, xem tranh, xem phim; việc sử dụng bài tập để giúp trẻ khám phá chủ đề giáo dục nhận thức về bản thân còn hạn chế về số lượng và nội dung bài tập. 2.2.2.2. Thực trạng bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ lớp lá qua quan sát các hoạt động trong ngày của giáo viên Qua việc phân tích kế hoạch giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non trên, để hiểu thêm về thực tế chúng tôi đã tiến hành quan sát một số hoạt động trong ngày ở 3 trường MN: Tân Phong, Quận 7; MN Họa Mi, Huyện Nhà Bè; MN Hướng Dương, Huyện Nhà Bè. Tiến hành quan sát các hoạt động: trò chuyện đầu giờ, giờ học, vui chơi của một giáo viên lớp lá ở trường mầm non Tân Phong, Quận 7 tổ chức cho trẻ trong tuần có đề tài giáo dục trẻ nhận thức về bản thân. Ngày thứ 4 tuần 1 tháng 3 đề tài “người thân yêu của con”. Trò chuyện sáng, giáo viên trò chuyện với trẻ về những người thân trong gia đình; trong gia đình ai là người trẻ hay tâm sự và thân thiết nhất; những công việc của mẹ để chăm lo gia đình. Hoạt động học “ người thân yêu của con”, mục tiêu cần đạt của đề tài này: trẻ thể hiện tình cảm thương yêu đối với bà, mẹ, cô; làm hoa tặng người phụ nữ trẻ yêu nhân ngày 8/3 và trẻ thể hiện tình cảm bằng câu nói đối với bà, mẹ, cô khi tặng hoa cho mẹ. Hoạt động đầu tiên cô cho trẻ nghe bài hát “quà mồng tám tháng ba”, cô sử dụng phương pháp đàm thoại về nội dung bài hát: bài hát có tên là gì? Sắp đến ngày gì rồi các bạn? Mình sẽ làm gì tặng bà, mẹ, cô đây? Sau đó, hoạt động thứ hai giáo viên cho trẻ vào bàn làm hoa tặng mẹ sử dụng kĩ năng cắt tua và cuộn giấy, trẻ thực hiện cô mở nhạc và cùng khơi gợi ý tưởng ở trẻ: con sẽ tặng bà, mẹ, cô bông hoa màu gì? Vì sao con làm bông hoa màu đấy? Hoạt động cuối cùng, cô dán tên trẻ lên sản phẩm trẻ vừa làm xong, cô hỏi trẻ “khi con tặng mẹ bông hoa 52 này, con sẽ nói gì?”. Kế tiếp là hoạt động vui chơi, có các góc chơi: phân vai (người bán hàng lưu niệm), tạo hình (làm thiệp, làm hoa giấy, hoa đất sét), xây dựng (công viên nước), âm nhạc (vận động theo nhạc các bài hát chủ đề 8/3, tạo ra giai điệu từ dụng cụ âm nhạc), chữ viết (sao chép câu chúc giửi mẹ, tìm chữ cái đã học trong từ). văn học (kể chuyện theo tranh ba cô gái, sự tích quả dưa hấu), bé tập làm nội trợ (cooktail giải nhiệt). Hoạt động ngoài trời với các trò chơi tập thể, trò chơi nhóm cô tổ chức cho trẻ cần có sự phối hợp với bạn để hoàn thành trò chơi. Có thể thấy hoạt động trong ngày của giáo viên thì nội dung giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ được thể hiện ở các hoạt động trong ngày nhưng nổi bật vẫn là ở các hoạt động: trò chuyện đầu giờ, giờ học, giờ vui chơi. Trò chuyện đầu giờ, cô thường sử dụng phương pháp dùng lời, đàm thoại. Giờ học, cô nghiêng về diễn giải và kết hợp với tạo hình, cô chưa tạo được tình huống để trẻ tự trải nghiệm và rút ra kết quả là những lời nói tình cảm trẻ dành cho mẹ (cô gợi ý trẻ nói trong hoạt động cuối của giờ học). Ở hoạt động vui chơi, bắt đầu xuất hiện dạng bài tập với nội dung cụ thể ở góc chữ viết, trẻ nhìn tranh và đoán nội dung câu chúc, trẻ thử đoán và cô là người đọc lại câu nói đúng của bức tranh, sau đó trẻ tự chọn câu chúc để sao chép và tặng mẹ. Nhìn chung giáo viên đã quan tâm đến việc giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ, tuy nhiên các biện pháp giáo viên sử dụng: trò chuyện, đàm thoại, giảng giải chưa thực sự làm nổi bật nội dung. Cho nên nội dung chính là thể hiện cảm xúc của trẻ đối với người thân mà đặc biệt là mẹ bị lu mờ hơn hoạt động tạo hình. Ở các hoạt động vui chơi, cô có giao nhiệm vụ cho trẻ nhưng vì thiếu sự bao quát đối với trẻ nên giáo viên chưa xử lý tốt tình huống kịp thời: lúc trẻ tranh giành, lúc gặp khó khăn Quan sát các hoạt động khác tại trường MN Hướng Dương, Huyện Nhà Bè của một giáo viên lớp lá. Ngày chúng tôi tham dự là ngày thứ 4 của tuần 4 tháng 4. Sau khi quan sát các hoạt động: trò chuyện, học, vui chơi thì nội dung giáo dục nhận thức bản thân được lồng vào đề tài “album ảnh của bé”. Trong hoạt động học, cô gợi ý trẻ kể về những kỉ niệm trẻ có với gia đình. Sau đó, trẻ 53 phân loại những hình ảnh trẻ vui nhất và những hình ảnh làm trẻ không vui sau đó làm thành album và chú thích dưới ảnh bằng hình vẽ hoặc do trẻ nói và nhờ cô ghi lại. Ở hoạt động vui chơi góc thì có hoạt động, trẻ vẽ về các hoạt động cùng gia đình mà trẻ nhớ nhất và nhờ cô ghi chú thích ảnh và cùng đóng thành cuốn album, sau đó trẻ đặt tên cuốn album, có những tên album mà trẻ đã đặt: gia đình vui vẻ, tranh ảnh gia đình Bi, cả nhà thương nhau. Nội dung giáo dục nhận thức bản thân được giáo viên đưa vào hoạt động này với mục đích: giúp trẻ nhận ra tình cảm đối với người thân, trẻ biết trân trọng và lưu giữ những hình ảnh của gia đình, khơi gợi tình cảm đối với những người thân yêu của trẻ. Trường MN Họa Mi, Huyện Nhà Bè, trong tháng 3 tuần 2 có đề tài “ngày 8 tháng 3”. Cô tổ chức cho trẻ khám phá đề tài thông qua hoạt động vui chơi góc. Trẻ được khơi gợi kể về những tình cảm của cô, bà, mẹ đối với trẻ. Trẻ chia nhóm thực hiện các sản phẩm: trang trí dòng chữ “cô giáo yêu thương”; làm hoa tặng mẹ; vẽ tranh người mẹ của con; cô sưu tầm những hình ảnh và bài viết ngộ nghĩnh của trẻ về mẹ và làm báo tường, trẻ trang trí và cùng khoe với mẹ. Qua hoạt động, giúp trẻ thể hiện tình cảm đối với cô, bà, mẹ nhân ngày 8/3. Quan sát bảng tin của lớp lá trường MN Họa Mi, giáo viên tuyên truyền chỉ số bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi có nội dung giáo dục nhận thức về bản thân nhằm kết hợp với phụ huynh trong công tác giáo dục trẻ và phụ huynh hỗ trợ quan sát và đánh giá trẻ theo các chỉ số trong nội dung này. Thông qua hoạt động quan sát và thông tin thu nhận từ phiếu trưng cầu ý kiến và nghiên cứu kế hoạch của giáo viên tại một số trường mầm non. Chúng tôi nhận thấy, việc giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ còn phụ thuộc nhiều vào chủ đề, nội dung nhận thức về bản thân có được thực hiện ở các tháng 3, 4 thì cũng chỉ là lồng ghép và tích hợp cùng các hoạt động khác. Việc sử dụng bài tập trong giáo dục trẻ lĩnh hội nội dung này còn hạn chế. Bảng tin tuyên truyền đến phụ huynh nội dung giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ còn sơ sài ( chỉ ghi lại nội dung chỉ số, không có sự diễn giải dễ hiểu) chưa có hình ảnh minh họa. Khi phân tích kế hoạch giáo dục và quan sát thì biện pháp chủ yếu giáo dục 54 trẻ nhận thức về bản thân là: trò chuyện, giải thích, giáo viên có sử dụng biện pháp là bài tập nhưng tần số xuất hiện ít trong các hoạt động giáo dục trẻ nhận thức về bản thân. 2.2.3. Những khó khăn của giáo viên khi giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi Giáo viên được trưng cầu ý kiến xếp theo thứ tự 1: khó khăn nhiều nhất, đến 7 khó khăn ít nhất. Bảng 2.10. Những khó khăn trong quá trình giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi Khó khăn Số lượng Trung bình Xếp hạng Thiếu bài tập giáo dục nhận thức về bản thân. 239 3,03 3 Số lượng trẻ trong 1 lớp đông. 182 2,30 1 Chưa có tài liệu hướng dẫn giáo dục nhận thức về bản thân. 213 2,70 2 Khó khăn trong việc dùng lời giải thích cho trẻ hiểu. 297 3,76 4 Chưa hiểu rõ đặc điềm tâm lý của trẻ. 354 4,48 5 Cơ sở vật chất chưa đảm bảo yêu cầu giáo dục trẻ 419 5,30 6 Ba mẹ không quan tâm trò chuyện cùng trẻ. 484 6,13 7 Khó khăn khác 3 8.00 8 Kết quả ở bảng trên cho thấy, trong việc giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi gặp rất nhiều khó khăn, nhưng theo BGH và GV họ thường gặp 4 khó khăn chính sau: - Khó khăn thứ 1, số lượng trẻ trong 1 lớp đông, TB = 2,30. 55 - Khó khăn thứ 2, chưa có tài liệu hướng dẫn giáo dục nhận thức về bản thân, TB = 2,7. - Khó khăn thứ 3, thiếu bài tập giáo dục nhận thức về bản thân, TB = 3,03. - Khó khăn thứ 4, khó khăn trong việc dùng lời giải thích cho trẻ hiểu, TB = 3,76. Ngoài những khó khăn trên thì GV và BGH còn nêu ra các khó khăn trong việc giáo dục trẻ nhận thức về bản thân khác như: việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình chưa thực hiện tốt vì đa số cha – mẹ của trẻ là công nhân đi làm tăng ca thường xuyên (trẻ được đón nhờ); trẻ còn nhút nhát nên chưa dám bộc lộ những cảm xúc của bản thân; giáo viên bị áp lực sổ sách khiến thời gian dành cho việc giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ ít. Những khó khăn vừa nêu là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi. Khi phân tích số liệu cho thấy khó khăn “số lượng trẻ trong 1 lớp đông” là một trong những nguyên nhận được BGH và GV lựa chọn đầu tiên. Nhưng so với thực tế theo quy định của điều lệ trường mầm non thì diện tích phòng học cho trẻ từ 1,5 đến 1,8 m2 / trẻ, lớp từ 40 -45 trẻ trong 1 lớp/ 2 giáo viên là hợp lí. Vì vậy, nguyên nhân trên không phải là nguyên nhân chính để gây khó khăn trong việc giáo dục trẻ nhận thức về bản thân. Và khó khăn “chưa có tài liệu hướng dẫn giáo dục nhận thức về bản thân”. Việc chưa được tập huấn về nội dung giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ dẫn đến GV thiếu định hướng trong việc giáo dục trẻ. Khi được hỏi GV, BGH có được tập huấn nội dung giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ không, thì có đến 56/79 (chiến tỉ lệ 70,88 %) GV và BGH chọn là không. Việc thiếu tài liệu công tác giáo dục nhận thức về bản thân là một khó khăn lớn của GV trực tiếp dạy trẻ. Hơn nữa khó khăn thiếu bài tập giáo dục nhận thức về bản thân và khó khăn trong việc dùng lời giải thích cho trẻ hiểu được cho là hai trong những khó khăn mà giáo viên thường gặp. Đối với các giáo viên thì việc giáo dục tình cảm - kĩ năng xã hội nói chung và nhận thức về bản thân cho trẻ thì phương pháp dùng 56 lời để giảng giải cho trẻ hiểu là hiệu quả nhất. Theo cô N.T.H.L (phó hiệu trưởng, MN HM) cho rằng: “việc dùng lời nói của giáo viên trong việc giáo dục trẻ nhận biết về bản thân, cảm xúc của bản thân trẻ và thể hiện tình cảm của trẻ là một trong những phương pháp chính. Qua lời nói, giáo viên giúp trẻ hiểu ra những điều đúng và chưa đúng từ đó trẻ sẽ có thái độ sửa chữa hoặc phát huy những mặt chưa được và được”. Trong thực tế GV luôn cho rằng phương pháp dùng lời trong việc giáo duc nhận thức về bản thân là đạt hiệu quả, nhưng việc giải thích cho trẻ hiểu đôi khi gặp khó khăn vì ngôn ngữ giáo viên chưa xúc tích, giải thích còn lòng vòng không trọng tâm dẫn đến hoạt động của trẻ nặng nề chỉ nghe cô nói thiếu hoạt động của trẻ. Có nhiều ý kiến cho rằng khó khăn thiếu bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cũng là một trong những khó khăn trong việc giáo dục trẻ nhận thức về bản thân. Thay vì tổ chức hoạt động cho trẻ thông qua phương tiện là các bài tập, giáo viên lại dùng lời giải thích cho trẻ hiểu. Trong nguyên tắc giáo dục, việc hình thành cho trẻ một kĩ năng, một kiến thức nào đó thì việc tung trẻ vào hoạt động để trẻ thực hành và tự rút ra bài học cho chính bản thân, giáo viên chỉ là “trọng tài” nói lại kết luận mà trẻ đã tìm ra để khắc sâu ấn tượng của trẻ về bài học. Chính hoạt động mới làm trẻ khắc sâu kiến thức, mà bài tập là một trong những biện pháp giúp trẻ hoạt động tích cực để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Thực tế khảo sát cho thấy có 42/79 (chiếm tỉ lệ 53,16 %) ý kiến cho rằng thỉnh thoảng sử dụng bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ. Vì bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ ít, đơn giản có 45/79 phiếu ( chiếm tỉ lệ 59,96 %) GV và BGH chọn (câu 8, câu 9 phụ lục 4). Có đến 55 % GV và BGH thỉnh thoảng sử dụng bài tập trong việc giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ. Việc thiếu bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ, là vấn đề khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ trải nghiệm và lĩnh hội các kiến thức nhận thức về bản thân. Tóm lại, qua các hoạt động quan sát và phiếu trưng cầu ý kiến thì GV và BGH cho rằng khó khăn lớn của GV và BGH trong việc giáo dục nhận thức về 57 bản thân cho trẻ là: số lượng trẻ trong một lớp đông, chưa có tài liệu hướng dẫn giáo dục nhận thức về bản thân, thiếu bài tập giáo dục nhận thức về bản thân. Như đã phân tích ở trên thì khó khăn số lượng trẻ trong một lớp đông không là khó khăn nhất. Nhưng qua việc quan sát và tham khảo các kế hoạch giáo dục thì khó khăn thiếu bài tập giáo dục và tài liệu hướng dẫn giáo dục trẻ nội dung này là chính xác. Đây cũng là nguyên nhân chính làm giáo viên loay hoay trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ, chủ yếu biện pháp: dùng lời, giảng giải làm cho giờ học trầm, trẻ ít hoạt động nên có nhiều trẻ không chú ý cô dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao. 58 Tiểu kết chương 2 Sau khi tiến hành khảo sát thực trạng, chúng tôi nhận thấy: Đa số GV và BGH tham gia vào nghiên cứu này đều có nhận thức đúng đắn về khái niệm nhận thức về bản thân cho trẻ 5- 6 tuổi và tầm quan trọng , sự cần thiết của việc giáo dục nội dung này trong nhà trường. Nội dung này được đưa vào kế hoạch giáo dục của giáo viên tại nhà trường. Thông qua quan sát, phiếu trưng cầu ý kiến và nghiên cứu kế hoạch giáo dục của giáo viên lớp lá, chúng tôi nhận thấy: biện pháp giáo viên tổ chức cho trẻ lĩnh hội nội dung nhận thức về bản thân thường là trò chuyện, giảng giải và rất ít bài tập được áp dụng. Các nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các phương tiện là: giờ trò chuyện, giờ học và vui chơi là chủ yếu. Giáo viên thường lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục nhận thức về bản thân vào các hoạt động. Khi khảo sát thực trạng, chúng tôi nhận thấy các khó khăn chính của giáo viên trong việc giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ: chưa có tài liệu hướng dẫn giáo dục nhận thức về bản thân, thiếu bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi. Ngoài ra còn có cách khó khăn: khó khăn trong việc dùng lời giải thích cho trẻ hiểu; chưa hiểu rõ đặc điềm tâm lý của trẻ, cơ sở vật chất chưa đảm bảo yêu cầu giáo dục trẻ; ba mẹ không quan tâm trò chuyện cùng trẻ; số trẻ trong một lớp đông. Từ việc khảo sát thực trạng, làm định hướng cho đề tài, chúng tôi thiết kế bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi ở chương sau, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ. 59 Chương 3. THIẾT KẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI MỘT SỐ BÀI TẬP GIÁO DỤC NHẬN THỨC VỀ BẢN THÂN CHO TRẺ 5 -6 TUỔI Căn cứ vào cơ sở lý luận đã phân tích ở chương 1, đề tài thiết kế các bài tập sau: 3.1. Thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi 3.1.1. Các bài tập giúp trẻ phân biệt bản thân với người khác: hiểu vị thế và các quan hệ xã hội, xúc cảm của bản thân. 3.1.1.1. Bài tập “Tôi là ai” * Mục đích: Trẻ nói một số thông tin: tên tuổi, sở thích, nghề nghiệp của bản thân và người thân trong gia đình. * Ưu điểm: Bài tập dễ thực hiện và trẻ sẽ thích thú suy nghĩ chọn ra đồ vật đặt trưng với nghề nghiệp của người thân trong gia đình. * Hạn chế: Có những đồ vật tính thể hiện đặc trưng của nghề không rõ ràng, nên giáo viên sẽ khó khăn trong quá trình phân tích và diễn giải cho cả lớp hiểu. * Chuẩn bị: Môt số đồ dùng trong gia đình, trang phục. * Hướng dẫn thực hiện bài tập: - Giáo viên yêu cầu trẻ chọn một đồ vật trong gia đình và nói lên mối liên hệ của chúng đối với người thân trong gia đình. - Hỏi trẻ: Đồ vật nào con hay sử dụng khi ở nhà, tương tự cho ba, mẹvì sao con thích sử dụng đồ vật này. * Lưu ý: Giáo viên nên tìm hiểu đặc điểm của các nghề trong xã hội và chuẩn bị các tranh ảnh hay vật dụng đặc trưng của nghề để làm cơ sở tổ chức bài tập. 60 3.1.1.2. Bài tập “ Vị trí của tôi trong gia đình” * Mục đích: Trẻ biết được vị trí của trẻ trong gia đình và cách cư xử, tình cảm của trẻ đối với những người thân trong gia đình. * Ưu điểm: Bài tập khơi gợi được trí tưởng tượng của trẻ, và bài tập cũng là thang đánh giá tình cảm của trẻ thông qua việc trẻ chọn hình ảnh các con rối. Nhân vật trẻ yêu thương nhất thường được chọn đẹp, và đặt vị trí trung tâm và ngược lại cho các nhân vật trẻ ít quan tâm hơn. * Hạn chế: Có trường hợp trẻ sẽ chọn ngẫu nhiên không chủ dịnh giáo viên sẽ nhằn lẫn trong việc xác định tình cảm của trẻ khi thể hiện qua các con rối. * Chuẩn bị: Các con rối ngón, rối que hình người theo các kích cỡ và màu sắc khác nhau. * Hướng dẫn thực hiện bài tập: - Giáo viên yêu cầu trẻ nhìn hết một lượt các con rối và suy nghĩ thử xem các con rối đó giống thành viên nào trong gia đình của trẻ. - Sau đó, trẻ chọn các con rối và gọi tên theo các thành viên trong gia đình trẻ. - Trẻ đặt các con rối lên các bậc và giải thích vì sau trẻ lại đặt các con rối vào vị trí đó. * Lưu ý: Giáo viên nên hỏi trẻ để trẻ được bộc lộ suy nghĩ và tình cảm của trẻ, tránh phỏng đoán sẽ làm sai lệch thông tin. 3.1.1.3. Bài tập “ Soi gương” * Mục đích: Trẻ nhận ra các cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, giận dữ, qua biểu hiện trên khuôn mặt, điệu bộ, cử chỉ... * Ưu điểm: Bài tập với học cụ đơn giản nhưng trẻ rất hào hứng khi soi gương và khám phá các biểu cảm của gương mặt trẻ. 61 * Hạn chế: Phòng học với gương sẽ có hiện tượng trẻ quá hứng khởi, giáo viên khó kiểm soát và dẫn trẻ theo mục đích của bài tập. * Chuẩn bị: Phòng học rộng, gương soi * Hướng dẫn thực hiện bài tập: - Cô cho trẻ tưởng tượng theo các tình huống cô kể. Ví dụ : chiều về được ba mẹ dẫn đi ăn kem thì con cảm thấy thế nào? Yêu cầu trẻ nhìn vào gương và thể hiện cảm xúc phù hợp với tình huống cô đặt ra. - Sau vài tình huống để trẻ trải nghiệm các cảm xúc vui, buồn, giận, ngạc nhiên... cô hỏi trẻ cảm xúc nào trên gương mặt của trẻ giúp trẻ xinh hơn và trẻ thích cảm xúc đó vì sao? Sau đó, cho trẻ cùng thể hiện lại cảm xúc mà trẻ thích. * Lưu ý: - Trước khi cho trẻ thực hiện bài tập, nên cho trẻ thỏa mãn chơi đùa với gương vì đây là nội dung gây phấn khích cho trẻ. - Đây là bài tập cô xây dựng dựa trên các tình huống gắn liền với trẻ, trẻ có thể dễ hình dung; tránh các tình huống trẻ chưa trải nghiệm sẽ khó cho trẻ trong quá trình biểu lộ cảm xúc. 3.1.1.4. Bài tập “ Gương mặt cảm xúc” * Mục đích: Trẻ biểu lộ cảm xúc qua nét mặt. * Ưu điểm: Bài tập với học cụ đơn giản nhưng trẻ rất hào hứng khi soi gương và khám phá các biểu cảm của gương mặt trẻ. * Hạn chế: Phòng học với gương sẽ có hiện tượng trẻ quá hứng khởi, giáo viên khó kiểm soát và dẫn trẻ theo mục đích của bài tập. * Chuẩn bị: Phòng học có gương soi. * Hướng dẫn thự hiện bài tập: 62 - Giáo viên cho trẻ vào phòng âm nhạc nơi có gương soi, trẻ bắt đầu ngắm mình trong gương và nói cho cô và các bạn nghe điểm nào trên gương mặt mà trẻ thấy thích nhất: mắt, mũi, miệng, chân mày - Sau đó cô cho trẻ nghe nhạc sôi động và vận động theo nhạc tạo không khí vui vẻ, sau đó là nhạc trầm lắng. - Trẻ sẽ làm theo yêu cầu của cô, là tạo gương mặt cảm xúc: + Cô nói “gương mặt vui vẻ” trẻ nhìn vào gương và thể hiện: miệng cưởi, nheo mắt, chun mũi hoặc theo cách biểu đạt khác mà trẻ nghĩ ra. + Cô nói “Gương mặt buồn” trẻ nhìn vào gương và thể hiện: mi mắt nhắm hờ hoặc mi mắt kéo xuống hoặc theo cách biểu đạt khác mà trẻ nghĩ ra. + Cô nói “Gương mặt ngạc nhiên” trẻ nhìn vào gương và thể hiện: miệng há to, mắt mở tròn hoặc theo cách biểu đạt khác mà trẻ nghĩ ra. + Cô nói “Gương mặt giận dữ” trẻ nhìn vào gương và thể hiện: chân mày nhím lại, 2 hàm răng cắn lại...hoặc theo cách biểu đạt khác mà trẻ nghĩ ra. - Cô cho trẻ thoải mái biểu đạt và hỏi thêm trẻ còn cách nào để biểu đạt cảm xúc: vui, buồn, ngạc nhiên. - Trong suốt quá trình trẻ hoạt động, cô quay lại sự biểu đạt của gương mặt trẻ. Sau đó, cô lấy đoạn phim đã quay được cho trẻ xem và cùng trò chuyên về những cảm xúc bé đã thể hiện trong đoạn phim. * Lưu ý: - Trước khi cho trẻ thực hiện bài tập, nên cho trẻ thỏa mãn chơi đùa với gương vì đây là nội dung gây phấn khích cho trẻ. - Khi chuyển nhạc giáo viên không tắt nhạc đột ngột mà chuyển âm thanh từ lớn sáng nhỏ và chuyển sang giai điệu khác để trẻ có sự chuẩn bị và cảm nhận thể hiện cảm xúc. - Việc mở nhạc là chất xúc tác để trẻ thể hiện cảm xúc tự nhiên theo nhạc, nên lời bài hát phải dễ hiểu, giai điệu rõ ràng, trẻ có thể cảm nhận được. Trước khi giáo viên dừng lại để trẻ biểu đạt cảm xúc trên mặt và soi gương cô nên cho trẻ vận động xuyên suốt hết bài hát và các cung bật cảm xúc một lần. 63 3.1.1.5. Bài tập “ Bạn trai, bạn gái” * Mục đích: Trẻ nhận ra giới tính bản thân và có hành động ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân. * Ưu điểm: - Bài tập có tính ứng dụng vào cuộc sống của trẻ, dựa trên kinh nghiệm của trẻ giáo viên hướng dẫn trẻ theo yêu cầu giáo dục con người trong xã hội hiện đại. - Bài tập được sự hỗ trợ các đồ dùng của chính trẻ, sẽ làm cho trẻ thực hiện nhiệm vụ một cách thích thú và nhiệt tình. * Hạn chế: Là dạng bài tập giả định, nên việc tạo tình huống ở giáo viên cần khéo léo và sinh động, nếu không dễ rơi vào diễn giải suông dẫn đến trẻ nhàm chán. * Chuẩn bị: Một số bộ quần áo, giày, mũ, dép hoặc tranh ảnh về các bộ đồ thời trang. * Hướng dẫn thực hiện bài tập: - Mỗi lượt chơi cô đặt một tình huống chơi khác nhau; ví dụ tình huống trẻ tham gia lễ khai giảng. Trẻ sẽ chọn trang phục phù hợp với giới tính và đi đứng phù hợp. Giáo viên có thể hỏi thêm, bạn gái khi mặc váy con sẽ ngồi như thế nào? Phòng còn thiếu những cái ghế bạn trai có thể giúp bạn gái không? - Theo các tình huống cô đặt ra cô sẽ tư vấn cho trẻ chọn trang phục phù hợp với giới tính và không gian trẻ sẽ tham gia, từ đó định hướng các hành vi của trẻ cho phù hợp giới tính. * Lưu ý: Bài tập đặt trẻ vào tình huống, nên trong quá trình thực hiện giáo viên phải linh hoạt xử lý tình huống, hành động nào cần điều chỉnh ngay lặp tức, hành động nào sẽ điều chỉnh sau khi hoạt động kết thúc để gián đoạn hoạt động của nhóm trẻ. Nhận xét của giáo viên đối với trẻ phải thật cụ thể, chính xác để định hướng hành động sau này của trẻ. 64 3.1.1.6. Bài tập “ Hãy nói về cảm xúc của mình” * Mục đích: Trẻ có thể dễ dàng diễn đạt những cách thức ứng xử, tính cách, hoàn cảnh và tâm trạng của mình. * Ưu điểm: - Giúp khai thác được ý nghĩa nội tâm, quan điểm và tâm trạng của trẻ dễ dàng hơn thông qua cách lựa chọn và nói về đồ vật, tranh vẽ. - Tạo sự vui vẻ, hứng thú cho trẻ và nó cũng rất sâu sắc, có ý nghĩa khi trẻ chia sẻ về cuộc sống của mình thông qua các đồ vật, hình ảnh biểu trưng. * Hạn chế: - Trẻ có thể không hình dung được sự liên hệ giữa đồ vật với tính cách của mình. Từ đó, trẻ có thể trả lời không theo đúng định hướng của giáo viên. - Giáo viên cần có kiến thức về tâm lý để phân tích và có phản hồi hợp lí từ những câu nói, những chia sẻ của trẻ. * Chuẩn bị: Bài tập này sử dụng những đồ vật biểu trưng như các con thú nhồi bông, tranh vẽ, biểu tượng mặt cười để trẻ dựa vào đó nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình. * Hướng dẫn thực hiện bài tập: - Giáo viên chuẩn bị những vật dụng như bộ tranh ảnh, những con thú bông hoặc những đồ vật khác nhau rồi yêu cầu mỗi trẻ chọn một vật phù hợp với tính cách hoặc đặc điểm nào đó của mình.Hoặc chỉ đơn giản là một con vật hay hình vẽ, tranh mà trẻ thích hay không thích. - Yêu cầu trẻ nói về vật mình lựa chọn. Từ đó giáo viên có thể phát triển thêm các ý để hỏi như: Điều gì khiến mình lựa chọn vật đó? Vật đó có đặc điểm gì giống mình? Vật đó gợi cho con nghĩ đến điều gì, kỉ niệm gì?... Qua đây, giáo viên có thể nhận thấy được cách nghĩ và quan điểm của trẻ. - Bài tập này sử dụng hữu hiệu với văn hóa Việt Nam vì đôi khi chúng ta rất khó để nói một cách trực tiếp về bản thân mình. 65 * Lưu ý: - Giáo viên cần chú ý về mặt thời gian để điều chỉnh việc chia sẻ của trẻ. Đôi khi chỉ cần một số em chia sẻ về hình ảnh biểu trưng của mình. Qua đó, giáo viên cũng cần đặt ra các câu hỏi sâu hơn để trẻ liên hệ với thực tế cuộc sống của mình. - Các hình ảnh biểu trưng chỉ là công cụ để giúp trẻ dễ chia sẻ hơn. Vì vậy, những câu hỏi tìm hiểu thông tin sau những chia sẻ ban đầu về đồ vật của trẻ là rất quan trọng. Tránh việc để cho trẻ chia sẻ về các con vật chỉ mang ý nghĩa thông tin và qua loa. Giáo viên không nên chỉ dừng lại ở đây mà còn có thể hỏi thêm các thông tin khác liên quan như: em thấy con khỉ rất tinh nghịch, còn con thấy mình có tính cách thế nào?... 3.1.2. Các bài tập giúp trẻ bộc lộ năng lực, phẩm chất, tính cách khí chất 3.1.2.1. Bài tập “ Bày tỏ sự cảm thông” * Mục đích: Trẻ nhận biết được cảm xúc của người khác và thể hiện cảm xúc an ủi, chung vui với người thân và bạn bè. * Ưu điểm: Bài tập sử dụng các tình huống gắn liền với cuộc sống của trẻ, nên trẻ dễ tưởng tượng và có thể tham gia thực hiện bài tập. * Hạn chế: Hình thức bài tập là hoạt động nhóm nên chưa phát huy được ý kiến cá nhân nếu ý kiến của trẻ khác với đa số bạn. * Chuẩn bị: Cô chuẩn bị sẵn các tình huống thảo luận bằng tranh vẽ. * Hướng dẫn thực hiện bài tập: - Chia lớp thành hai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2015_01_22_3499766841_8838_1872748.pdf
Tài liệu liên quan