Luận văn Thiết kế và sử dụng e-Book dạy học chương “dao động cơ” - Vật lý 12 chương trình chuẩn giúp học sinh tự học và ôn tập

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN. 1

MỤC LỤC . 2

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN . 5

MỞ ĐẦU. 6

1. Lý do chọn đề tài và thực trạng.6

2. Mục đích của đề tài.8

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .9

5. Phương pháp nghiên cứu .9

6. Giả thuyết khoa học.10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 11

1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học theo xu hướng tích cực.11

1.1.1. Các đặc trưng của dạy học tích cực.12

1.1.2. Các yếu tố tác động trong phương pháp dạy học tích cực .15

1.1.3. Thuận lợi và khó khăn của phương pháp dạy học tích cực.16

1.2. Tổng quan về tự học và hoạt động ôn tập củng cố .17

1.2.1. Tổng quan về tự học.17

1.2.2. Tổng quan về hoạt động ôn tập củng cố .21

1.3. Tổng quan về kiểm tra đánh giá.30

1.3.1. Khái niệm chung về đánh giá.30

1.3.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá .31

1.3.3. Các phương pháp đánh giá.33

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG E-BOOK DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ”

– VẬT LÝ LỚP 12 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC

VÀ ÔN TẬP . 42

2.1. Phân tích nội dung chương “Dao động cơ” sách giáo khoa vật lý 12 chương trình

chuẩn .42

2.1.1. Đặc điểm của chương “dao động cơ”.42

2.1.2. Phân phối chương trình và mục tiêu của từng bài học.43

2.1.3. Tầm quan trọng của chương.46

2.1.4. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức của chương “Dao động cơ” Vật lý 12 – chương

trình chuẩn.47

2.1.5. Một số sai lầm của học sinh khi học chương “dao động cơ” – Vật lý 12- chương

trình chuẩn.47

pdf101 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và sử dụng e-Book dạy học chương “dao động cơ” - Vật lý 12 chương trình chuẩn giúp học sinh tự học và ôn tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏi mở, đòi hỏi HS phải tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn ngắn, một bài tóm tắt. Kiểm tra viết có thể tiến hành ở lớp trong các kì kiểm tra, kì thi hoặc bằng hình thức cho về nhà làm. - Ưu điểm nổi bật của câu hỏi tự luận là HS có quyền xây dựng phần trả lời một cách tự do. Vì thế mà câu hỏi tự luận rất lý tưởng cho việc đánh giá năng lực viết, cảm thụ, phân tích và kĩ năng diễn đạt, tổ chức của HS. Câu hỏi tự luận có thể sử dụng để đánh giá khá sâu các năng lực nhận thức của HS, nhất là năng lực cấp cao như: phân tích, tổng hợp, diễn đạt, giải quyết vấn đề, đánh giá. Qua hình thức kiểm tra này, GV cũng có thể đánh giá được thái độ của HS. - Nhược điểm lớn nhất đó là độ bao phủ nội dung thấp vì không thể sử dụng nhiều câu hỏi tự luận trong một bài kiểm tra. Việc chấm bài tự luận tốn nhiều thời gian. Điểm số của bài kiểm tra tự luận bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như chữ viết, chính tả, văn phong của HS và nhất là chính GV chấm bài (phụ thuộc khá nhiều vào tính chủ quan của GV). - Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau: + Câu hỏi phải phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học, đồng thời xác định rõ mục tiêu đánh giá. + Sử dụng nhiều câu hỏi dạng khuyến khích tư duy độc lập sáng tạo cũng như cảm xúc, thái độ học tập của HS, đặc biệt phải tiên lượng được khả năng viết của học sinh (có thể có những bài viết đặc biệt, cách giải hay). + Trình tự các câu hỏi nên từ dễ đến khó, để tạo cơ hội cho HS đều làm được, và trình tự như này cũng tránh được sự rối trí, phân bố thời gian làm bài không hợp lý của HS. 36 + Thời gian làm bài và điểm số trong mỗi câu hỏi phải rõ ràng. Khi chấm bài phải có đáp án cụ thể, chi tiết. * Bài kiểm tra trắc nghiệm_(trắc nghiệm khách quan) - Trắc nghiệm khách quan là dạng kiểm tra trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho HS một phần hay tất cả những thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ (loại câu hỏi đóng). Gọi là trắc nghiệm khách quan vì việc chấm điểm đảm bảo tính khách quan cao hơn so với bài tự luận. Tuy nhiên tính khách quan cũng không hoàn toàn tuyệt đối vì việc ra đề và xây dựng đáp án phần nào đã mang tính chủ quan của tác giả. Có các loại câu trắc nghiệm như: loại câu trắc nghiệm đúng – sai (Đ/S), loại câu trắc nghiệm ghép đôi, loại trắc nghiệm điền khuyết, loại câu trắc nghiệm trả lời ngắn, loại câu nhiều lựa chọn. Cụ thể như sau: Loại câu trắc nghiệm đúng – sai (Đ/S): Câu Đ/S là dạng câu hỏi có kèm theo 2 phương án trả lời là Đúng (Đ) hoặc Sai (S), HS phải chọn một trong hai phương án đó. Loại câu Đ/S chỉ thích hợp cho việc kiểm tra những kiến thức sự kiện (mốc lịch sử, phân biệt khái niệm, tính chất, đặc điểm của vấn đề, tính chính xác của định nghĩa, khái niệm, . và thường để kiểm tra trí nhớ, năng lực hiểu, ít có giá trị kích thích tư duy, ít có khả năng phân loại HS giỏi kém. Mỗi câu hỏi chỉ nên gồm một ý, tránh loại câu hỏi một phạm vi kiến thức rộng, nhiều chi tiết, cách diễn đạt phải trong sáng, dễ hiểu. Ưu điểm: dễ xây dựng; Có thể sử dụng cho mọi môn học; Độ bao phủ kiến thức cao cho một bài kiểm tra vì có thể sử dụng nhiều câu Đ/S trong một bài kiểm tra, dù thời gian không nhiều; Việc chấm bài nhanh, đơn giản, khách quan và có độ tin cậy cao. Nhược điểm: Không thích hợp với việc đánh giá các năng lực nhận thức cấp cao. Xác suất đúng sai là 50/50 trong trường hợp HS đoán mò.  Loại câu trắc nghiệm ghép đôi: 37 Loại câu hỏi này thường gồm hai cột thông tin. Cột thứ nhất là những câu hỏi (hay câu dẫn), cột thứ hai là những câu trả lời (hay câu lựa chọn). HS phải chọn câu trả lời ở cột 2 sao cho phù hợp với câu hỏi ở cột 1 để ghép với nhau. Loại trắc nghiệm ghép đôi thích hợp với việc đánh giá những năng lực nhận thức cơ bản như năng lực ghi nhớ, khả năng phân biệt cao, thích hợp với việc kiểm tra những nhóm kiến thức có mối quan hệ gần gũi, chủ yếu là kiến thức sự kiện và kiến thức ngôn ngữ. Ưu điểm: Khả năng HS trả lời đúng ngẫu nhiên là thấp nhiều so với loại câu Đ/S; Có thể sử dụng để kiểm tra lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn; Việc chấm bài nhanh, đơn giản, khách quan và có độ tin cậy cao. Nhược điểm: Không hiệu quả trong việc đánh giá các năng lực nhận thức cấp cao như phân tích, tổng hợp, đánh giá; Việc thiết kế câu hỏi không dễ dàng.  Loại trắc nghiệm điền khuyết: Loại trắc nghiệm này đòi hỏi HS phải điền lại vào những chỗ trống trong câu do một hay vài từ đã được người ta đề ra cố ý bỏ đi. Ví dụ: 1. Một dao động điều hòa xác định, biên độ A là giá trị...................... của ly độ x. Trong quá trình dao động, li độ x luôn.................. nhưng A .......... Li độ x có thể âm, dương hoặc bằng không, còn biên độ A ....... 2. Trong dao động điều hòa, khi động năng của vật tăng, thì thế năng của vật ..... và ngược lại, còn cơ năng của vật thì........ Loại trắc nghiệm điền khuyết chủ yếu thích hợp với việc kiểm tra hai năng lực nhận thức cơ bản: ghi nhớ và thông hiểu. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng loại câu này để đánh giá những kiến thức cơ bản của HS về từ vựng, thuật ngữ, hiện tượng, điền vào các chỗ trống trên bản đồ, biểu đồ, hình vẽ. Ưu điểm: Việc xây dựng câu điền khuyết không quá khó khăn; Giảm được xác xuất HS trả lời đúng do đoán mò hay gặp may so với dạng câu đúng – sai; Thích hợp với việc kiểm tra những kiến thức cơ bản và năng lực tính toán, xác định loại từ, chức năng ngữ pháp của từ, nghĩa của từ.. Nhược điểm: Khó kiểm tra các năng lực nhận thức cấp cao của HS; Khó xây 38 dựng được những câu có từ điền khuyết tuyệt đối đơn nhất, do vậy việc chấm bài khó hơn và độ khách quan khi chấm giảm so với các dạng câu khác.  Loại câu trắc nghiệm trả lời ngắn: Câu trả lời ngắn là loại câu trắc nghiệm đòi hỏi trả lời bằng một, nhiều từ, một mệnh đề hoặc có thể một câu đơn giản .. Ví dụ: 1. Thế nào là dao động điều hòa? .......................................................... ................................................................................. 2. trong biểu thức x = Acos(ωt + φ), ω gọi là gì? ω liên hệ với chu kỳ T và tần số f theo biểu thức nào?..........................................................................  Loại câu nhiều lựa chọn: Một câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn bao gồm hai phần cơ bản: Phần dẫn (hay phần gốc) nêu lên vấn đề. Đó có thể là một câu hỏi trực tiếp hoặc một câu chưa hoàn chỉnh. Phần thứ hai: bao gồm một số phương án đề nghị giải quyết vấn đề đã nêu ở phần dẫn. Các phương án này còn được gọi là các “câu trả lời” hay các “lựa chọn”. Trong số các phương án được đề nghị, chỉ có một phương án đúng nhất, những phương án còn lại gọi là “phương án nhiễu”. Độ gây nhiễu càng cao thì câu hỏi càng tốt. Nhiệm vụ của HS là chọn ra câu đúng nhất. Chẳng hạn, bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng đầu phương án trả lời đúng. Loại câu này có tầm sử dụng rất rộng, có thể được dùng để đáng giá hầu hết những năng lực nhận thức của HS từ đơn giản đến phức tạp. Ưu điểm: Độ bao phủ nội dung rất tôt vì có thể sử dụng nhiều câu trong một thời gian ngắn để kiểm tra nhiều vấn đề; Có khả năng chẩn đoán những sai sót, khiếm khuyết trong nhận thức của HS qua các câu nhiễu; Việc chấm bài dễ dàng, nhanh chóng, khách quan, chính xác và tin cậy. Nhược điểm: Việc thiết kế một câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn tốt khá khó khăn và tốn nhiều thời gian, nhất là việc xây dựng những câu nhiễu; Khó đánh giá khả năng tư duy sáng tạo, diễn đạt, trình bày một vấn đề của HS; HS có thể trả lời đúng một cách ngẫu nhiên từ việc đoán mò. 39 Thông qua bảng so sánh dưới đây, chúng ta có thể thấy được ưu nhược điểm của phương pháp này so với phương pháp tự luận[1] Trắc nghiệm khách quan Tự luận Chấm bài nhanh, chính xác và khách quan. Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính xác và độ khách quan không cao Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Cách chấm bài duy nhất là giáo viên phải đọc bài làm của HS. Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một khoảng thời gian ngắn. Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm tra trên diện rộng. Biên soạn khó, tốn nhiều thời gian, thậm chí sử dụng các phần mềm để trộn đề. Biên soạn không khó khăn và tốn ít thời gian. Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức và kĩ năng của HS, tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ. Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế câu hỏi ở một số phần, số chương nhất định nên chỉ có thể kiểm tra được một phần nhỏ kiến thức và kĩ năng của HS, dễ gây ra tình trạng học tủ, dạy tủ. Tạo điều kiện để HS tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách chính xác. HS khó có thể tự đánh giá chính xác bài kiểm tra của mình. Không hoặc rất khó đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của HS để đi đến câu trả lời. Có thể đánh giá đượcc khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của HS để đi đến câu trả lời.Thể hiện ở bài làm của HS. Không góp phần rèn luyện cho HS Góp phần rèn luyện cho HS khả năng 40 khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình. HS khi làm bài chỉ có thể chọn câu trả lời đúng có sẵn. trình bày, diễn đạt ý kiến của mình. Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng các trình độ của HS. Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của HS. Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của HS trong một phạm vi xác định, do đó hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của HS. HS có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ khă năng sáng tạo của HS. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó, vì vậy, trong quá trình kiểm tra đánh giá GV phải vận dụng một cách khéo léo, phù hợp với đặc thù bộ mộn, phù hợp với thời điểm, thời lượng, phù hợp với mục tiêu của bài kiểm tra. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thông qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động tự học, ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông chúng tôi nhận thấy hoạt động ôn tập củng cố có một vai trò hết sức quan trọng đối với việc tích lũy và nắm vững kiến thức của học sinh. Trong đó việc tự học của HS chiếm vai trò chủ đạo. Hoạt động này có vai trò tích cực trong việc hệ thống kiến thức cho học sinh, giúp học sinh thu nhận kiến thức một cách sâu sắc, khắc sâu kiến thức trong bộ nhớ, vận dụng và mở rộng kiến thức phục vụ cho việc học của học sinh đạt hiệu quả và phục vụ cho các nhu cầu thực tiễn của HS. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá có thể giúp GV đề ra các nhiệm vụ và mục tiêu dạy học tiếp theo đồng thời giúp HS đánh giá được khả năng và trình độ của bản thân. Thông qua đó, HS có thể rèn luyện được các kỹ năng và hình thành thói quen tự ôn tập và kiểm tra đánh giá để không ngừng hoàn thiện và phát triển kiến thức của bản thân. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động ôn tập ở các trường phổ thông hiện nay chưa được tổ chức một cách có hiệu quả, đa dạng. Nội dung ôn tập cũng chỉ tập trung vào 41 việc hướng dẫn HS giải bài tập để phục vụ cho các bài kiểm tra. Hình thức ôn tập thì còn nhiều hạn chế, chủ yếu tập trung ở các tiết sửa bài tập trên lớp, chưa thực sự sinh động, đa dạng và thu hút HS. Mặt khác, việc tự học và kiểm soát việc học của HS ở nhà chưa được chú trọng nhiều, công cụ cho việc tự học của HS chưa được nhiều GV giúp đỡ, làm cho HS học một cách thụ động, cách tự học cũng như tài liệu không hợp lý.... Chính vì những hạn chế đó mà hoạt động tự học không thể phát huy hết vai trò tích cực đối với hoạt động học tập của HS. Chính từ những nghiên cứu và những hạn chế còn tồn tại đó, chúng tôi đã tiến hành xây dựng e-book giúp HS tự ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá. Chúng tôi xây dựng e-book phần “Dao động cơ” – Vật Lý lớp 12_Chương trình chuẩn trên cơ sở lý luận dạy học hiện đại để định hướng cho hoạt động tự ôn tập củng cố của học sinh, giúp học sinh hứng thú và có phương pháp học hiệu quả hơn. 42 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG E-BOOK DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT LÝ LỚP 12 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP Để xây dựng e-book chúng tôi tiến hành theo quy trình sau: - Phân tích chương “Dao động cơ” sách giáo khoa Vật lý 12-chương trình chuẩn với các nội dung chính: Đặc điểm của chương, mục tiêu của từng bài học, phân tích tầm quan trọng của chương, những sai lầm mà HS có thể gặp phải. - Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận kết hợp với việc phân tích chương trình chúng tôi đề xuất hình thức tự học, phương pháp ôn tập và phương tiện tự học. - Biên soạn cơ sở dữ liệu với 3 nội dung chính: Thứ nhất là phần hệ thống hóa, tóm tắt lí thuyết; Thứ hai là 10 dạng toán cơ bản; thứ ba là một số đề ôn tập với 2 mức độ cho thi tốt nghiệp THPT và cho thi ĐH-CĐ. - Lựa chọn công cụ để tiến hành xây dựng e-book. - Tiến hành xây dựng e-book với nội dung đã biên soạn và công cụ lựa chọn. 2.1. Phân tích nội dung chương “Dao động cơ” sách giáo khoa vật lý 12 chương trình chuẩn 2.1.1. Đặc điểm của chương “dao động cơ” Chương “Dao động cơ” là chương đầu tiên của chương trình Vật lý 12 chương trình chuẩn. Trong chương này, HS tìm hiểu về một loại chuyển động có tính lặp đi lặp lại quanh một vị trí xác định ( khác với loại chuyển động thẳng HS đã học ở Vật Lý 10) gọi là dao động. Đây là khái niệm mới, nhưng thông qua sự liên hệ giữa chuyển động tròn đều ( HS đã học ở Vật lý 10) và dao động điều hòa giúp HS thấy gần gũi hơn. Các kiến thức nền tảng để học chương này đó là: - Động học: giúp HS khảo sát các đại lượng li độ, vận tốc, gia tốc... - Động lực học: giúp HS thấy được nguyên nhân gây ra dao động, từ đó HS khảo sát lực kéo về (lực phục hồi), lực căng dây(con lắc đơn), lực đàn hồi (con lắc lò xo)... 43 - Năng lượng: giúp HS khảo sát sự biến thiên của động năng, thế năng, cơ năng (trong hai trường hợp cơ bản: con lắc lò xo và con lắc đơn) - Ngoài ra, trong chương này phải sử dụng công cụ toán học rất nhiều. Do đó, HS phải nắm vững kiến thức toán học, đặc biệt là đạo hàm, lượng giác và kiến thức hình học về vec tơ. 2.1.2. Phân phối chương trình và mục tiêu của từng bài học Chương dao động cơ gồm 6 bài được chia làm 11 tiết ( 6 tiết lý thuyết, 3 tiết bài tập, 2 tiết thực hành). Mục tiêu của từng tiết cụ thể như sau: TIẾT BÀI MỤC TIÊU Kiến thức Kĩ năng 1-2 DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ - Nêu được định nghĩa của dao động, dao động tuần hoàn, dao động điều hòa - Viết được biểu thức của phương trình của dao động điều hòa giải thích được các đại lượng trong phương trình - Nêu được dao động điều hòa và chuyển động tròn đều. - Nắm được công thức liên hệ giữa tần số góc, chu kì và tần số. - Nắm được công thức của vận tốc và gia tốc của vật dao động điều hòa. - Vẽ được đồ thị của li độ theo thời gian với pha ban đầu bằng không - Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao trong SGK hoặc SBT vật lý 12. 3 BÀI TẬP - Hệ thống kiến thức và phương pháp giải bài tập về dao động điều hòa. - Rèn luyện kĩ năng phân tích bài toán dựa vào đề ra và các hiện tượng vật lý để thành lập mối quan hệ giữa các phương trình động học. - Nắm được công thức của lực kéo về tác dụng vào vật dao động điều hòa. - Nắm được công thức tính chu kì của con lắc lò xo. - Giải thích được tại sao dao động của con lắc lò xo là dao động điều hòa. 44 4 CON LẮC LÒ XO - Công thức tính thế năng, động năng và cơ năng của con lắc lò xo. - Nhận xét định tính về sự biến thiên động năng và thế năng của con lắc lò xo - Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao trong SGK hoặc SBT vật lý 12. -Viết được phương trình động học của con lắc lò xo. 5 CON LẮC ĐƠN - Nêu được cấu tạo con lắc đơn. - Điều kiện để vật nặng con lắc đơn dao động điều hòa. Viết được công thức tính chu kì, tần số góc của dao động. - Viết được công thức tính thế năng, động năng và cơ năng của con lắc đơn. - Xác định lực kéo về tác dụng vào con lắc đơn - Nêu nhận xét định tính về sự biến thiên năng lượng của con lắc đơn và chu kì biến thiên đó. - Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao trong SGK hoặc SBT vật lý 12. -Viết được phương trình động học của con lắc đơn. 6 BÀI TẬP - Hệ thống kiến thức và phương pháp giải bài tập về dao động điều hòa của con lắc lò xo và con lắc đơn. - Rèn luyện kĩ năng phân tích bài toán dựa vào đề ra và các hiện tượng vật lý để thành lập mối quan hệ giữa các phương trình động học. 7 DAO ĐỘNG TẮT DẦN VÀ DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC - Nêu được khái niệm dao động tắt dần, dao động duy trì và dao động cưỡng bức - Nắm được nguyên nhân và quá trình tắt - Nắm được hiện tượng cộng hưởng - Phân biệt được dao động duy trì và dao động cưỡng bức. - Vẽ và giải thích được đường cong cộng hưởng - Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao về hiện tượng cộng hưởng trong SGK hoặc SBT vật lý 12. 45 8 TỔNG HỢP HAI DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ CÙNG PHƯƠNG CÙNG TẦN SỐ. PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ FRE-NEN - Biểu diễn được phương trình dao động điều hòa bằng phương pháp vectơ quay - Vận dụng được phương pháp giản đồ Fre – nen để tìm phương trình dao động tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số. - Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao về hiện tượng cộng hưởng trong SGK hoặc SBT vật lý 12. 9 BÀI TẬP - Hệ thống kiến thức và phương pháp giải bài tập về dao động tắt dần, duy trì, hiện tượng cộng hưởng. - Vận dụng công thức tổng hợp hai dao động - Rèn luyện kĩ năng phân tích bài toán dựa vào đề ra và các hiện tượng vật lý để thành lập mối quan hệ giữa các phương trình đã học. 10-11 THỰC HÀNH: KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM CÁC ĐỊNH LUẬT DAO ĐỘNG CỦA CON LẮC ĐƠN - Nhận biết được hai phương pháp dùng để phát hiện ra một định luật + Phương pháp suy diễn toán học: Dựa vào một thuyết hay định luật đã biết để suy ra định luật mới rồi dùng thí nghiệm kiểm tra sự đúng đắn của nó. + Phương pháp thực nghiệm: Dùng một hệ thống thí nghiệm để làm bộc lộ mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng có liên quan nhằm tìm ra định luật mới. - Biết dùng phương pháp thực nghiệm để: + Phát hiện ra sự ảnh hưởng của biên độ, khối lượng, chiều dài con lắc đơn đến chu kì - Lựa chọn được các độ dài con lắc và cách đo đúng l với sai số cho phép. - Lựa chọn được hai loại đồng hồ đo thời gian và dự tính hợp lý số lần dao động toàn phần cần thực hiện để đo chu kì con lắc đơn với sai số tỉ đối 2% - 4%. - Kĩ năng thu thập và xử lý kết quả thí nghiệm: Lập bảng ghi kết quả đo kèm theo sai số. Xử lí bằng 46 T + Tìm và kiểm tra công thức tính chu kì T g lπ2= từ đó ứng dụng đo gia tốc trọng trường tại điểm khảo sát. cách thu thập các tỉ số cần thiết và bằng cách vẽ đồ thị để tìm giá trị của a, từ đó tìm thực nghiệm chu kì của con lắc đơn, kiểm chứng công thức với lý thuyết, vận dụng tính gia tốc g tại điểm khảo sát. 2.1.3. Tầm quan trọng của chương - Đây là chương đầu tiên của Vật lý lớp 12 chương trình chuẩn, nên tác động rất nhiều tới tâm lý học tập của học sinh. Nếu ngay từ đầu GV tìm được phương pháp dạy phù hợp sẽ làm cho HS hứng thú học tập, do đó kết quả học tập của HS trong chương này sẽ tốt hơn, cũng như có những ảnh hưởng tích cực đến chương sau. Còn ngược lại, nếu ngay từ đầu GV cũng như HS không có phương pháp dạy – học phù hợp sẽ dẫn đến sự chán nản trong việc thu nhận kiến thức ở HS. - Trong đề thi tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng, nội dung của chương này chiếm tỉ lệ khá nhiều. Cụ thể là: * Trong đề thi tốt nghiệp có từ 6 đến 7 câu, chiếm khoảng 15 % đến 17,5% của đề thi. * Trong đề thi tuyển sinh đại học - cao đẳng có từ 8 đến 9 câu, chiếm khoảng 16% đến 18% của đề thi. - Ngoài ra, đây còn là chương mà kiến thức của nó được dùng trong các chương khác. Có thể dùng những cách giải bài tập trong chương này để giải bài tập của các chương khác do các phương trình cũng tương tự nhau về mặt toán học. Ví dụ, về mặt toán học,các phương trình dao động điện từ giống với các phương trình của dao động điều hoà. Phương trình sóng cơ cũng có dạng của phương trình dao động điều hoà. Hiện tượng sóng dừng, giao thoa sóng đều là tổng hợp hai dao động điều hoà cùng 47 phương cùng tần số. Các phương trình cường độ dòng điện, hiệu điện thế trong chương “Dòng điện xoay chiều”cũng là phương trình điều hoà. 2.1.4. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức của chương “Dao động cơ” Vật lý 12 – chương trình chuẩn Hệ thống kiến thức trong phần này liên hệ với nhau rất rõ ràng và được trình bày khá khoa học, theo trình tự chặt chẽ, trong đó kiến thức về dao động cơ được tách thành 2 nhóm kiến thức là nhóm kiến thức về dao động điều hoà và nhóm kiến thức về dao động tắt dần, dao động cưỡng bức. Trong đó, nhóm kiến thức về dao động điều hoà bao hàm gần như toàn bộ chương. Kiến thức về con lắc lò xo, con lắc đơn, tổng hợp dao động điều hoà được hình thành từ nền tảng là dao động điều hoà, đồng thời bổ trợ củng cố lại kiến thức dao động điều hoà. Nhóm kiến thức về dao động duy trì, dao động cưỡng bức, dao động tắt dần được hình thành từ kiến thức về dao động cơ, đây là nhóm kiến thức về dao động thực tế. Cấu trúc nội dung và sự hình thành các nhóm kiến thức có thể thể hiện qua sơ đồ sau: 2.1.5. Một số sai lầm của học sinh khi học chương “dao động cơ” – Vật lý 12- chương trình chuẩn Qua 9 năm dạy Vật lý 12 và tham khảo đồng nghiệp, kết hợp với quan sát, kiểm DAO ĐỘNG DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ DAO ĐỘNG TẮT DẦN DAO ĐỘNG DUY TRÌ DAO ĐỘNG CƯỠNG CON LẮC LÒ XO CON LẮC ĐƠN TỔNG HỢP DAO 48 tra quá trình học tập của HS khi học chương “Dao động cơ” chúng tôi nhận thấy khi học phần này HS mắc phải một số sai lầm sau: * Về đồ thị: Do đồ thị li độ theo thời gian (x, t), vận tốc theo thời gian (v, t) và gia tốc theo thời gian (a, t) có dạng hình sin nên khi gặp câu hỏi “Đồ thị liên hệ giữa x và v (hoặc v và a, hoặc x và a) là đường gì?” thì HS thường trả lời một cách máy móc là hình sin. Để trả lời câu hỏi này HS phải chú ý đến công thức độc lập với thời gian. * Về pha ban đầu φ: Để viết phương trình dao động thì phải tìm pha ban đầu. Khi giải phương trình để tìm φ HS chỉ tìm ra một nghiệm, do đó tính φ sai. HS quên rằng với một giá trị của hàm cos có (2 họ nghiệm), nên để chọn được nghiệm đúng phải dựa vào điều kiện bổ sung là dấu của vận tốc (vật đang chuyển động theo chiều nào). * Về tốc độ trung bình và vận tốc trung bình: HS thường không phân biệt được 2 khái niệm này. Tốc độ trung bình bằng quãng đường chia cho thời gian thực hiện quãng đường đó. Do đó, tốc độ trung bình luôn có giá tri dương. Vận tốc trung bình bằng độ dời chia cho thời gian thực hiện độ dời. Do đó, vận tốc trung bình có thể có giá trị âm, dương hoặc bằng không. * Lực kéo về và lực đàn hồi: Sai lầm cho rằng lực đàn hồi luôn hướng về vị trí cân bằng. Điều này chỉ đúng khi vị trí cân bằng trùng với vị trí lò xo không biến dạng, vì khi lò xo biến dạng thì lực đàn hồi hướng về vị trí lò xo không biến dạng. Nguyên nhân là HS không phân biệt rõ 2 lực này. Lực kéo về: xuất hiện khi vật dời chỗ khỏi vị trí cân bằng, có tác dụng làm cho vật trở về vị trí cân bằng, nên luôn có chiều hướng về vị trí cân bằng. Lực đàn hồi: xuất hiện khi lò xo bị biến dạng đàn hồi, có tác dụng làm cho lò xo lấy lại hình dạng và kích thước tự nhiên, nên có chiều ngược với chiều biến dạng. Từ sự phân tích một số sai lầm kể trên của HS, chúng tôi nhận thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm là do các em đã quên một số kiến thức của lớp dưới, đồng thời các em chỉ học kiến thức, công thức một cách máy móc, chỉ ghi nhớ công 49 thức trong các trường hợp đặc biệt mà không hiểu được cách thức hình thành công thức trong trường hợp tổng quát. Do đó khi gặp các vấn đề ngoài khuôn mẫu thì các em rất dễ bị nhầm lẫn và không tự giải quyết được. 2.2. Đề xuất hình thức tự học tự ôn tập và phương pháp ôn tập 2.2.1.Ôn tập thông qua việc hệ thống hoá-tóm tắt lại bài học Hệ thống hoá - tóm tắt bài học tức là rút ra những nội dung chính, chủ yếu của bài học đó và trình bày một cách tóm tắt, khái quát để thấy được nội dung bài học và các mối quan hệ có trong bài. Do đó, hệ thống hoá– t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2014_05_30_6079918588_859_1871504.pdf
Tài liệu liên quan