Luận văn Thiết kế websites hỗ trợ dạy học chương tính chất sóng của ánh sáng vật lý lớp 12 trung học phổ thông

Site ‘Sách giáo khoa” và “Sách giáo viên” thực chất là sựsốhoá SGK

và SGV thông thường, song ở đây khảnăng tìm kiếm, truy xuất và trình diễn

thông tin của tài liệu được tăng cường, đồng thời có thểdễdàng thực hiện việc

liên kết giữa chúng và các tài liệu điện tửkhác với nhau nhờkhảnăng lưu trữ

và truy cập thông tin trực tuyến trên Website. Nội dung trong 2 sites bám sát

mục tiêu của chương trình, cung cấp cho người sửdụng kiến thức các bài theo

phân phối chương trình của Bộgiáo dục – Đào tạo. Mục đích khi đưa hai site

này vào Website là giúp GV và HS dễdàng tra cứu, tham khảo khi đang làm

việc với các nội dung khác trong Website mà không cần mang theo cuốn SGK

hay sách GV thông thường.

pdf137 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế websites hỗ trợ dạy học chương tính chất sóng của ánh sáng vật lý lớp 12 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sáng: - Khó khăn lớn nhất trong quá trình dạy học chương này là rất nhiều kiến thức vật lý trong chương được rút ra từ thí nghiệm. Tuy nhiên, do trang thiết bị thí nghiệm liên quan đến các kiến thức của chương còn thiếu và chưa đồng bộ, các thí nghiệm thực tế rất khó thực hiện. Do đó khi dạy chương này GV không thực hiện thí nghiệm mà chỉ thông báo kết quả cho HS vì thế HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động. - Nhiều kiến thức được ứng dụng để giải thích các hiện tượng vật lý trong tự nhiên và đời sống (hiện tượng cầu vồng, hiện tượng quầng…), một số kiến thức có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tế (chụp X quang, dò khuyết tật các sản phẩm công nghiệp, đo nhiệt độ các vật nung nóng, ...). Tuy nhiên khi DH vấn đề gắn lý thuyết vào thực tiễn, sự liên hệ với thực tế chưa được quan tâm đúng mức và HS hầu như không có cơ hội vận dụng lý thuyết để lí giải các hiện tượng đó. Thực trạng dạy học chương Tính chất sóng của ánh sáng ở trường phổ thông - Về phương pháp giảng dạy: GV chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, GV đóng vai trò là người "thông báo" kiến thức còn HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động. QTDH chỉ là truyền thụ kiến thức một chiều, “thầy đọc - trò chép". GV chưa thực sự quan tâm đến việc gắn lí thuyết vào thực tế mặc dù các kiến thức phần này được ứng dụng trong thực tế rất nhiều. Vì vậy không tạo cho HS thói quen “Học đi đôi với hành“, gắn lý thuyết với thực tiễn cuộc sống. - Về phương tiện dạy học: GV chỉ sử dụng các PTDH truyền thống là bảng đen và phấn trắng, một số GV có thêm hình vẽ của một số TN, hiện tượng. Các TN phần này như: thí nghiệm về tán sắc ánh sáng, thí nghiệm về ánh sáng đơn sắc, thí nghiệm về tổng hợp ánh sáng trắng, thí nghiệm về hiện tượng giao thoa ánh sáng, thí nghiệm phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại, ... hầu như không được trình bày hoặc không có biện pháp thay thế. Ta biết rằng DHVL có nhiệm vụ hình thành và bỗi dưỡng cho HS phương pháp thực nghiệm, nhưng với tình trạng DH như thế thì có thể HS sẽ không bao giờ được tiếp xúc với dụng cụ TN chứ chưa nói đến hình thành phương pháp thực nghiệm cho HS. - Về việc ứng dụng MVT vào DH bộ môn: hầu như các trường phổ thông trên địa bàn đều có phòng máy riêng, tuy nhiên các phòng máy đó chỉ phục vụ cho dạy và thực hành môn tin học. Nhiều HS có MVT riêng nhưng chưa có mục đích sử dụng cụ thể, một số HS có khả năng tin học nhưng cũng chỉ sử dụng MVT như một công cụ để giải các bài toán mang nặng tư duy tin học. Như vậy ở các trường phổ thông MVT chưa thực sự phát huy hết hiệu quả và chưa được xem như một PTDH để ứng dụng vào quá trình giảng dạy các môn học khác. 2.2. Những định hướng sư phạm của việc thiết kế Website Khi thiết kế Website DH chúng tôi quan tâm khai thác khả năng hỗ trợ của nó trên các mặt sau: [21] - Tích cực hoá hoạt động học của HS, có thể dẫn dắt HS vào hoạt động sáng tạo, tích cực chiếm lĩnh kiến thức, tự lực giải quyết vấn đề bằng cách khai thác, tìm kiếm thông tin trên Website. Tổ chức thảo luận nhóm với sự hướng dẫn của GV, hình thức học này tạo điều kiện cho người học trao đổi, tìm kiếm thông tin, phát huy khả năng tự học. Với site ôn tập và kiểm tra HS có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập một cách chính xác và nó cũng là phương tiện hữu hiệu để GV quản lý và kiểm tra kết quả học tập của HS khách quan và chính xác. - Khả năng trình diễn thông tin sinh động và ấn tượng, các nội dung được trình bày dưới nhiều dạng dữ liệu khác nhau như văn bản, hình ảnh, các video clip, TN ảo... có khả năng hỗ trợ tốt QTDH. Đặc biệt GV có thể sử dụng TN ảo để mô phỏng các hiện tượng vật lý, thay thế các TN thực không thể hoặc không có điều kiện thực hiện để trực quan hoá QTDH. Điều này có tác dụng kích thích hứng thú, tăng cường chú ý và độ bền trí nhớ cho HS trong quá trình học tập. - Truy cập nhanh chóng một nội dung kiến thức: chức năng này cho phép tìm kiếm thông tin nhanh chóng và chính xác, với thao tác click chuột đơn giản có thể tìm đến một bài học hay bất kỳ nội dung nào cần tra cứu trong Website. Đặc biệt khi Website đưa lên mạng thì khả năng tìm kiếm thông tin sẽ tăng lên. - Bên cạnh mục đích hỗ trợ DH vật lý, việc giảng dạy và học tập với Website tạo điều kiện cho GV và HS tiếp cận với PTDH hiện đại, làm quen với môi trường học tập mới - học tập điện tử, là môi trường học tập phổ biến trong tương lai không xa 2.3. Nội dung cơ bản của Website Website được xây dựng với mục đích hỗ trợ và khắc phục phần nào khó khăn của GV, HS trong DH chương này. Các nội dung trong Website được đảm bảo bởi tính chính xác khoa học, bám sát mục tiêu, nội dung chương trình SGK, phù hợp với kiến thức và khả năng của người học. Bên cạnh đó các nội dung còn được trình bày hết sức ngắn gọn, súc tích và khá hấp dẫn, người học dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung nhờ chức năng liên kết trong Website. Website khai thác được các lợi thế của MVT về khả năng trực quan hoá hiện tượng vật lý, khả năng hiển thị và truyền tải thông tin. Vì vậy, theo chúng tôi nó có khả năng điều khiển sự quan sát và chú ý của HS, tạo động cơ hứng thú và tích cực học tập, kích thích khả năng khám phá, đào sâu nội dung học tập của HS. [5] Đến nay việc xây dựng Website hỗ trợ DHVL vẫn chưa có cấu trúc chuẩn. Các Website DHVL đã đưa lên mạng Internet khá đa dạng về cấu trúc và nội dung tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng cũng như quan điểm thẩm mỹ của nhà thiết kế. Để đáp ứng vai trò hỗ trợ hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong chương “Tính chất sóng của ánh sáng” chúng tôi đã xây dựng Website với các site nội dung chính: Cơ sở vật lý, Sách giáo khoa, Sách giáo viên , Bài giảng điện tử, Ôn tập theo chủ đề, Bài tập, Nhà bác học, Vật lý và đời sống, Trao đổi - góp ý, Giải trí, Hướng dẫn sử dụng Website. Hình ảng trang chủ của Website được giới thiệu trên hình 2.2 Hình 2.2: Trang chủ của Website Các sites nội dung chính trong Website hỗ trợ dạy học 2.3.1. Giới thiệu Website và hướng dẫn sử dụng Hiện nay ở các trường THPT, việc sử dụng MVT đã trở nên phổ biến, tuy nhiên việc tiếp cận và truy cập mạng Internet đang còn hạn chế (nhất là các vùng xa trung tâm thành phố). Sự hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả khai thác và sử dụng Website DH. Chính vì vậy, trong Website này có một site giới thiệu tổng quan và hướng dẫn cách sử dụng để hỗ trợ cho GV và HS tham khảo mỗi khi gặp trở ngại. Từ trang chủ Website click đúp chuột vào nút “HD sử dụng“, site này được mở ra với những hướng dẫn chi tiết, cụ thể giúp GV và HS dễ dàng sử dụng Website. Từ site hướng dẫn sử dụng người đọc có thể trở lại trang chủ Home thông qua liên kết đã thiết lập sẵn. 2.3.2. Cơ sở vật lý Site “Cơ sở vật lý” cung cấp khá đầy đủ thông tin cơ bản liên quan đến phần Tính chất sóng của ánh sáng. Nội dung trong site được trình bày lôgic, chi tiết, đi sâu vào bản chất vấn đề và có phần nâng cao so với nội dung kiến thức trong SGK, đó là các bài viết về cơ sở vật lý, các vấn đề có liên quan đến kiến thức phần Tính chất sóng của ánh sáng. [25] Qua tập các bài viết này người đọc sẽ được cung cấp nhiều kiến thức cơ bản, sâu sắc và có thể mở rộng hiểu biết của bản thân. Các bài viết được trình bày ngắn gọn, súc tích, chứa đựng nhiều thông tin khoa học chính xác, cần thiết, ngoài ra còn có ảnh chụp minh họa các hiện tượng vật lý trong thực tiễn có liên quan đến nội dung học tập và giảng dạy. Các bài viết sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích đối với mỗi GV giảng dạy Vật lý ở phổ thông và cũng là tài liệu tham khảo quý giá đối với HS và những ai yêu thích môn vật lý. Hình 2.3: Site “Cơ sở vật lý” Từ trang chủ của Website, click chuột vào mục “Cơ sở vật lý”, site này được mở ra với các chỉ dẫn và thông tin tóm tắt giúp người đọc dễ dàng định hướng và lựa chọn nội dung bài đọc. Từ mục chọn, click chuột vào nội dung cần đọc. 2.3.3. Sách giáo khoa và sách giáo viên Site ‘Sách giáo khoa” và “Sách giáo viên” thực chất là sự số hoá SGK và SGV thông thường, song ở đây khả năng tìm kiếm, truy xuất và trình diễn thông tin của tài liệu được tăng cường, đồng thời có thể dễ dàng thực hiện việc liên kết giữa chúng và các tài liệu điện tử khác với nhau nhờ khả năng lưu trữ và truy cập thông tin trực tuyến trên Website. Nội dung trong 2 sites bám sát mục tiêu của chương trình, cung cấp cho người sử dụng kiến thức các bài theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục – Đào tạo. Mục đích khi đưa hai site này vào Website là giúp GV và HS dễ dàng tra cứu, tham khảo khi đang làm việc với các nội dung khác trong Website mà không cần mang theo cuốn SGK hay sách GV thông thường. Site “Sách giáo khoa” được dùng để GV và HS tham khảo trước nội dung bài học và có thể thay thế SGK thông thường. Từ site này GV và HS có thể dễ dàng chuyển tới các nội dung khác trong Website thông qua liên kết đã thiết lập. Hình 2.4: Site “Sách giáo khoa” Site “Sách giáo viên” dành cho GV tham khảo trước khi giảng dạy, giúp GV định hướng mục đích, yêu cầu và những chuẩn bị cần thiết cho QTDH cũng như việc phân bố thời gian cho các nội dung trong bài học. Ngoài ra còn làm rõ một số vấn đề khó và đề ra phương pháp giảng dạy cho GV tham khảo. Hình 2.5: Site “Sách GV” Để truy cập vào site “Sách giáo khoa” hoặc “Sách giáo viên”, từ trang chủ Website click chuột vào mục chọn tương ứng. Danh mục các bài học trong site chủ cho phép người sử dụng chọn tên bài học. Từ site đang truy cập, có thể chuyển đến các site khác của Website khi click chuột vào Menu liên kết của site mà không cần quay về trang chủ. 2.3.4. Bài giảng điện tử BGĐT được hiểu là toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS với các PTDH (tranh, ảnh, phim thí nghiệm, mô phỏng…) của một tiết học được số hoá và cài đặt vào MVT dưới dạng một chương trình nhằm thực hiện mục đích của QTDH đã đặt ra (truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ… cho HS). Nó vừa là một bản kế hoạch, vừa là phương tiện hỗ trợ đồng thời hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Nội dung bài học trong BGĐT sẽ tuần tự xuất hiện theo kịch bản của tiến trình DH có sự hỗ trợ của các công cụ khác đã được cài đặt trên máy tính. Trong Website, việc hình thành site BGĐT đã thể hiện thế mạnh và hiệu quả trong thiết kế và trình diễn kịch bản của bài giảng. Công cụ Microsoft PowerPoint XP, với những tính năng nổi trội đã hỗ trợ tốt việc thiết kế và trình diễn cho các bài giảng, tổ chức tốt các slide trình chiếu phục vụ bài giảng như một giáo án thực sự. GV hoàn toàn có thể chủ động điều khiển bài giảng theo mục đích DH của mình. [19] Hình 2.6: Site “Bài giảng điện tử” Site BGĐT có 07 bài được thiết kế theo phân phối chương trình SGK là: Hiện tượng tán sắc ánh sáng, hiện tượng giao thoa ánh sáng, đo bước sóng ánh sáng - bước sóng và màu sắc ánh sáng, máy quang phổ - quang phổ liên tục, quang phổ vạch, tia hồng ngoại và tia tử ngoại, tia Rơnghen. Trong QTDH, GV sẽ sử dụng các BGĐT để giảng dạy và HS học tập theo tiến trình dạy học đã được thiết kế trong BGĐT. So với bài giảng thông thường thì BGĐT có khả năng lớn trong việc tăng cường tính trực quan, sinh động cho bài giảng thông qua sử dụng các mô phỏng, phim TN, các quá trình động… Nhờ vậy sử dụng BGĐT trong giảng dạy sẽ góp phần khắc phục một phần khó khăn trong điều kiện không thể tiến hành các TN thực. Trong các BGĐT có sử dụng một số mô phỏng, phim TN để tăng tính trực quan cho các bài giảng như: thí nghiệm về tán sắc ánh sáng, thí nghiệm về ánh sáng đơn sắc, thí nghiệm tổng hợp ánh sáng trắng… Các mô phỏng, phim TN hay các quá trình động được sử dụng với các mục đích DH khác nhau: đặt vấn đề cho bài học để đưa HS vào tình huống có vấn đề, hình thành kiến thức hay củng cố, khắc sâu lý thuyết… Từ trang chủ của Website, click chuột vào “Bài giảng điện tử” site này được mở ra với bảng menu liên kết cho phép người sử dụng chọn bài giảng để tiến hành trình diễn. Để chọn bài giảng trình diễn chỉ việc click chuột vào tên bài giảng trong menu liên kết ở site chủ (hình 2.5). 2.3.5. Ôn tập Hình 2.7: Site “Ôn tập” Site này hình thành với mục đích giúp HS ôn tập, củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập hay để thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá năng lực học tập của HS. Site ôn tập gồm 04 mục chính là: lời giới thiệu, ôn tập lý thuyết, bài tập mẫu và bài tập luyện tập. Sử dụng site này, HS có thể độc lập và chủ động ôn luyện, củng cố kiến thức sau khi học lý thuyết, vì vậy sẽ có tác dụng cá thể hoá quá trình học tập, hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu - là phong cách làm việc cần thiết trong thời đại mới. Bên cạnh đó còn có thể giúp HS rèn luyện khả năng định hướng khi đứng trước một bài tập cụ thể. 2.3.6. B ài t ập Khai thác thế mạnh của MVT trong việc hỗ trợ khả năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong Website đã hình thành site ‘Bài tập”. Trong site đã hình thành một hệ thống gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm bao quát toàn bộ nội dung kiến thức chương Tính chất sóng của ánh sáng, mỗi câu hỏi đều có bốn phương án lựa chọn phù hợp với các tiêu chí đánh giá một câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Sử dụng site này giúp GV kiểm tra mức hiểu biết, khả năng áp dụng, phân tích, tổng hợp của HS một cách nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cũng sẽ giúp HS kiểm tra, củng cố và ôn tập kiến thức một cách nhanh chóng, khuyến khích HS tích luỹ nhiều kiến thức, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy và làm việc độc lập (vì thời gian trả lời các câu hỏi trắc nghiệm thường rất ít), đặc biệt tránh được tình trạng học tủ, học lệch đang rất phổ biến hiện nay. Với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được soạn thảo khá công phu sẽ góp phần giúp HS làm quen với hình thức kiểm tra trắc nghiệm sẽ được sử dụng phổ biển trong những năm tới đây. Từ trang chủ, click chuột vào “Bài tập”, site này mở ra với 25 câu hỏi trắc nghiệm. HS trả lời các câu hỏi bằng cách click chuột vào nút chọn lựa ở cuối các phương án trả lời, sau khi kết thúc bài kiểm tra HS có thể xem kết quả bằng cách click chuột vào mục “trả lời” ở cuối bài. Từ site “Bài tập” có thể trở về trang chủ hoặc bất kỳ trang nào của Website bằng cách click chuột vào nút chọn trên thanh tiêu đề. [12] Hình 2.8: Site “Bài tập” 2.3.7. Vật lý và đời sống. Nội dung của site là các bài viết về những hiện tượng vật lý quen thuộc trong tự nhiên và đời sống. Nhiều hiện tượng vật lý có liên quan đến kiến thức phần Tính chất sóng của ánh sáng được giải thích cặn kẽ, có cơ sở khoa học tạo điều kiện cho người đọc hiểu được nhiều điều tưởng chừng như bí ẩn, giải thích được bản chất của nhiều sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên trên cơ sở kiến thức đã học. Từ site “Vật lý và đời sống”, tên của chủ đề và tóm tắt tin tức định hướng sẽ là cơ sở để người sử dụng chọn nội dung cần đọc. Người đọc có thể đến các nội dung khác trong Website nhờ các nút chỉ dẫn trên thanh liên kết. [28] Hình 2.9: Site “vật lý và đời sống” 2.3.8. Các nhà bác học . Hình 2.10: Site “Các nhà Bác học” Thông tin trong site giúp người đọc “làm quen” những nhà bác học có nhiều phát minh, cống hiến quan trong cho lĩnh vực sóng ánh sáng trong chương trình Vật lý phổ thông. Với 8 bài viết giới thiệu về 8 nhà bác học - những tấm gương cần cù, không ngại khó để đến với con đường khoa học đầy chông gai và những phát minh kỳ diệu đã đưa nhân loại đến với nền văn minh mới. Qua đó HS hiểu hơn về các nhà Bác học và lịch sử phát minh tri thức khoa học, góp phần giáo dục tư tưởng, nhân cách cho HS, hình thành ở các em lòng say mê nghiên cứu khoa học. [15] 2.3.9. Thí nghiệm mô phỏng Trong site này gồm các video thí nghiệm, các hình động, các hình tĩnh liên quan đến các thí nghiệm, hình ảnh trong chương. Với các hình ảnh, thí nghiệm này học sinh có thể tham khảo, giáo viên có thể sử dụng như tư liệu để thiết kế lại bài giảng điện tử theo ý riêng của mình. [28] Hình 2.11: Site “thí ngh ệm mô phỏng” 2.3.10. Giải trí Để QTDH đạt chất lượng cao nhất bên cạch sự nỗ lực của thầy và trò thì những giây phút thư giãn bổ ích cũng là điều cần thiết, chính vì lẽ đó việc hình thành site “Giải trí” trong Website này là không thể thiếu. Với các bài hát tiếng Anh nổi tiếng có kèm theo lời bài hát sẽ tạo tâm lý thoải mái, thư giãn cho HS sau những giờ học căng thẳng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến tính hai mặt của trang này, không nên quá lạm dụng hay hoang phí thời gian vào nó quá nhiều Hình 2.12: Site “Giải trí” 2.3.11. Trao đổi - góp ý Hình 2.13: Trang “Trao đổi - góp ý” Trang “Trao đổi - góp ý” cung cấp một liên kết tới địa chỉ Email của tác giả. Qua đó, người sử dụng có thể coi đó như “diễn đàn” trao đổi ý kiến, đăng nhập các thông tin cần thiết, soạn thảo những nội dung cần trao đổi, phản hồi về cấu trúc tổ chức của Website cũng như những kiến thức liên quan với tác giả qua hộp thư thoại trong site. Tóm lại: Với hệ thống cấu trúc và nội dung đã xây dựng Website có khả năng hỗ trợ nhiều mặt trong hoạt động giảng dạy của GV (tổ chức lớp học, trình chiếu sinh động nội dung bài giảng, biểu diễn các TN phức tạp, nguồn tri thức cung cấp đa dạng, phong phú và dễ dàng cập nhật,...), và hoạt động học tập của HS (kích thích hứng thú, tính tích cực học tập, rèn luyện khả năng tự tiếp cận tri thức và công nghệ, ôn tập hệ thống hoá kiến thức, giám sát năng lực học tập của bản thân, rèn luyện khả năng tự học,…). Vì vậy khai thác những thế mạnh và sử dụng Website để hỗ trợ DH vật lý là điều cần thiết. 2.4. Tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của Website 2.4.1. Các kỹ năng cơ bản sử dụng Website Website DH là công cụ truy cập, khai thác và tìm kiếm thông tin liên quan đến giáo dục và DH mang tính toàn cầu khi đưa lên mạng. Ở đây Website DH được sử dụng như một PTDH hiện đại hỗ trợ một số khâu trong QTDH. Cũng như các PTDH khác, khi sử dụng Website đòi hỏi người GV phải có một số kỹ năng nhất định để sự hỗ trợ của phương tiện đem lại hiệu quả như mong muốn. Sử dụng Website DH đòi hỏi có sự hỗ trợ của MVT và một số thiết bị ngoại vi khác. Vì vậy, để sử dụng tốt GV cần có một số kỹ năng cơ bản sau: - Các kỹ năng cơ bản khi sử dụng MVT: tắt, mở đúng quy trình, biết kết nối MVT với các thiết bị ngoại vi, thành thạo các thao tác với chuột. - Kỹ năng sử dụng chương trình cài đặt trên máy, biết cài đặt, tìm kiếm các chương trình, phần mềm cài đặt trên máy, cách đóng mở chương trình… - Khi sử dụng Website và BGĐT, phải có kỹ năng phối hợp hài hoà giữa lời nói và các thao tác kích hoạt trên máy sao cho nội dung trình duyệt xuất hiện đúng với tiến trình DH đã soạn thảo. - Website hỗ trợ dạy học với các BGĐT được thiết kế sao cho người dùng dễ sử dụng nhất với vốn kiến thức tin học không nhiều. Từ trang chủ Website, có thể đến các trang khác thông qua các liên kết đã được thiết lập (click chuột vào dòng chữ chỉ dẫn nơi trỏ chuột có hình bàn tay). Vì vậy phải biết sử dụng thành thạo các nút điều khiển, nhận biết được dấu hiệu liên kết trong Website và các BGĐT. - Bên cạnh kỹ năng sử dụng thành thạo Website và BGĐT, GV cần trang bị một số kiến thức tin học cơ bản trong việc khắc phục, sửa chữa một số lỗi đơn giản, thường gặp như lỗi về phông chữ, lỗi khi trình diễn, treo máy, liên kết bị sai lệch… và một số tình huống khác. Đây là một trong những hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới việc sử dụng MVT với Website DH làm phương tiện hỗ trợ QTDH. Như vậy, để khai thác và phát huy tối đa hiệu quả của QTDH với sự hỗ trợ của Website cần có sự đầu tư thời gian, công sức của GV, đòi hỏi người GV phải thật sự tâm huyết với nghề, không ngại khó và luôn trăn trở trong việc tìm ra PPDH tích cực. Với vai trò là PTDH hiện đại, MVT với Website DH đã thể hiện thế mạnh riêng và có khả năng đáp ứng các yêu cầu của quá trình đổi mới PPDH. 2.4.2. Tiến trình dạy học một số bài với sự hỗ trợ của Website Một số quy ước về việc dùng ký hiệu trong các tiến trình dạy học: Ký hiệu {: biểu đạt sự yêu cầu (sự ra lệnh) của GV đối với HS (để HS tự lập hành động để xác lập một nội dung kiến thức nào đó) Ký hiệu š : biểu đạt hoạt động trình diễn của GV (để xác lập một yếu tố nội dung kiến thức nào đó). HS:… là các phương án trả lời của HS khi GV đặt câu hỏi. Tiến trình DH một số bài học trong chương Tính chất sóng của ánh sáng với sự hỗ trợ của các BGĐT trong Website hỗ trợ dạy học.[8],[11], [18], [24] Bài 1. §42. HIỆN TƯỢNG TÁN SẮC ÁNH SÁNG Tiến trình dạy học ™ Một số chú ý về nội dung và phương pháp khi giảng dạy: - Theo nghĩa rộng thì sự phân tích một chùm ánh sáng phức tạp thành những thành phần đơn sắc khác nhau là sự tán sắc. Như vậy có thể có tán sắc do khúc xạ, tán sắc do giao thoa và tán sắc do nhiễu xạ v.v… Tuy nhiên, ở trong các giáo trình quang học (đại cương và phổ thông) người ta chỉ dùng nghĩa hẹp của từ tán sắc, Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm sáng phức tạp thành những thành phần đơn sắc khác nhau khi chùm ánh sáng đó khúc xạ qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. Nguyên nhân của hiện tượng này là sự phụ thuộc của chiết suốt của môi trường và bước sóng của ánh sáng trong chân không. - Khái niệm về ánh sáng đơn sắc được hoàn thiện trong ba tiết.Ở tiết 42 học sinh hiểu ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính. Mỗi ánh sáng đơn sắc có một màu nhất định. Đến tiết 44 học sinh sẽ hiểu thêm ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có bước sóng xác định và màu đơn sắc còn gọi là màu quang phổ. Hơn nữa các em còn biết thêm là thực tế người ta chỉ có thể nói về những vùng màu nhất định. Đến tiết 45, học sinh còn biết thêm là mỗi chùm sáng đơn sắc cho một vạch quang phổ. - Khái niệm quang phổ liên tục cũng được hoàn thiện trong hai tiết 42 & 45. - Cầu vồng là thể hiện của sự tán sắc ánh sáng mặt trời trong các giọt nước nhỏ trong khí quyển. - Thí nghiệm về việc tách ánh sáng đơn sắc ra khỏi chùm ánh sáng trắng và thí nghiệm về tổng hợp ánh sáng trắng khó thực hiện trên lớp vì nó đòi hỏi có nguồn sáng mạnh và phòng phải được che tối. ™ Tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của BGĐT “Hiện tượng tán sắc ánh sáng” trong Website hỗ trợ dạy học. A. Đặt vấn đề { Tại sao vào những ngày khi có ánh sáng mặt trời xuất hiện sau cơn mưa, ta thường thấy cầu vồng? { Cho HS quan sát hình ảnh cầu vồng. Sau đó yêu cầu HS giải thích hiện tượng vừa được quan sát? HS: … š Để giải thích các hiện tượng trên một cách chính xác và có cơ sở khoa học chúng ta sẽ nghiên cứu nội dung bài học hôm nay. B. Giải quyết nhiệm vụ bài học 1. Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng š Xét thí nghiệm tán sắc ánh sáng do Niutơn (Newton) thực hiện lần đầu tiên vào năm 1672. GV trình chiếu phim TN mô phỏng sự tán sắc ánh sáng để HS quan sát và giải thích cách tiến hành thí nghiệm. { Yêu cầu HS mô tả màu sắc các màu trên màn ảnh sau khi đã quan sát thí nghiệm? HS: … š Trên màn ảnh ta thấy có một dải có màu như ở cầu vồng từ đỏ đến tím. Các tia màu đỏ bị lệch ít nhất, các tia màu tím bị lệch nhiều nhất. { Chùm sáng trắng sau khi qua lăng kính có đặc điểm như thế nào? HS: … š Như vậy khi đi qua lăng kính, chùm sáng trắng không những bị khúc xạ về phía đáy lăng kính mà còn bị tách ra thành nhiều chùm sáng có màu khác nhau. Hiện tượng này gọi là hiện tượng tán sắc ánh sáng. Dải có màu như cầu vồng gọi là quang phổ của ánh sáng trắng. { Quang phổ của ánh sáng trắng có các thành phần màu nào? HS: ... š Thực ra, trong quang phổ này không phải chỉ có 7 màu: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím mà có rất nhiều màu, biến đổi dần từ màu này sang màu khác. š GV trình chiếu phim video TN về sự tán sắc ánh sáng để HS quan sát thí nghiệm thực tế để khẳng định lại kết quả. 2. Thí nghiệm về ánh sáng đơn sắc. š Xét thí nghiệm về ánh sáng đơn sắc cũng do Niutơn thực hiện lần đầu tiên. GV trình chiếu phim TN mô phỏng về ánh sáng đơn sắc để HS quan sát và giải thích cách tiến hành thí nghiệm. { Yêu cầu HS cho biết màu sắc quan sát được trên màn ảnh? HS: … š Như vậy, chùm sáng màu lục sau khi qua lăng kính vẫn là một chùm màu lục, tức là nó không bị tán sắc. Ta gọi chùm sáng đó là một chùm sáng đơn sắc. Làm lại thí nghiệm này với các chùm sáng có màu khác nhau, ta cũng có kết quả tương tự. { Chùm sáng đơn sắc sau khi qua lăng kính có đặc điểm như thế nào? HS: … š Vậy, ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính. Mỗi ánh sáng đơn sắc có một màu nhất định gọi là màu đơn sắc. š GV trình chiếu phim video TN về ánh sáng đơn sắc để HS quan sát thí nghiệm thực tế qua đó khẳng định lại kết quả. 3. Tổng hợp ánh sáng trắng { Ở trên, ta đã tách được những chùm sáng đơn sắc khác nhau từ một chùm sáng trắng. Vậy ta có thể tổng hợp các ánh sáng đơn sắc lại để được ánh sá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVLPPDH049.pdf
Tài liệu liên quan