ỤC LỤ
LỜI CAM ĐOAN . i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . v
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THOẢ THUẬN HẠN CHẾ
CẠNH TRANH TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG . 9
1.1. Khái quát về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động . 9
1.1.1.Khái niệm về hợp đồng lao động và thoả thuận hạn chế cạnh tranh
trong hợp đồng lao động . 9
1.1.2.Ý nghĩa của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
lao động. 13
1.1.3.Các loại thoả thuận hạn chế cạnh tranh chủ yếu trong hợp đồng lao
động. 15
1.1.4.Giới hạn của việc thiết lập thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp
đồng lao động. 23
1.2. Một số vấn đề pháp lý của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
lao động . 25
1.2.1. Chủ thể giao kết. 25
1.2.2.Thời điểm phát sinh và thời hạn có hiệu lực của thoả thuận hạn chế
cạnh tranh trong hợp đồng lao động. 26
1.2.3.Điều kiện hiệu lực của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
lao động. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THOẢ THUẬN HẠN
CHẾ CẠNH TRANH TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
VÀ VIỆT NAM. 35
2.1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động ở một số nước. 35
2.1.1. Quy định của EU về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
lao động . 35
2.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp
đồng lao động. 38
91 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động - Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổn hại cho lợi ích công cộng và không gây khó kha ̆n thạ ̂t sự cho NLĐ.
Ngoài ra, thỏa thuạ ̂n sẽ hạn chế quyền tự do làm viẹ ̂c của NLĐ, do đó giới hạn về
phạm vi ngành nghề không nên được xác định quá rộng, giới hạn về thời gian và
không gian cũng phải hợp lý, không được ràng buộc quá lâu hoạ ̆c ở một phạm vi
quá rộng. Tính hợp lý này rất khó xác định trong luạ ̂t và thông thường do Tòa án
xem xét và quyết định phù hợp với hoàn cảnh thực tế (Nguyễn Thị Tú Uyên 2002,
tr. 26). Để bù đắp cho sự thiẹ ̂t thòi và khó kha ̆n trong viẹ ̂c tìm kiếm thu nhạ ̂p bị mất
của NLĐ nếu thực hiẹ ̂n thỏa thuạ ̂n, NSDLĐ phải có trách nhiẹ ̂m bù đắp khoản thu
nhạ ̂p đó để đảm bảo cho NLĐ có thể duy trì cuộc sống.
Điều kiẹ ̂n thứ tư là không xâm phạm lợi ích công, nghĩa là thỏa thuạ ̂n hạn
chế cạnh tranh phải phù hợp với chính sách chung của Nhà nước, mục tiêu phát
triển chung của xã hội. Mọ ̂t thỏa thuạ ̂n dù đáp ứng đầy đủ ba điều kiẹ ̂n trên (không
trái với nguyên tắc cân bằng lợi ích; mục đích của thỏa thuạ ̂n là bảo vẹ ̂ lợi ích kinh
doanh chính đáng của NSDLĐ; không tạo ra khó kha ̆n quá đáng cho NLĐ) nhưng
34
không phù hợp hay tác động xấu đến lợi ích công cộng thì thỏa thuạ ̂n đó vẫn bị vô
hiẹ ̂u.
Viẹ ̂c xác định thỏa thuạ ̂n có phù hợp với lợi ích công hay không là phụ thuộc
vào pháp luạ ̂t của mỗi quốc gia và được xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
Thông thường, viẹ ̂c xác định dựa trên ba yếu tố: (a) phạm vi và mức độ nghiêm
trọng của thỏa thuạ ̂n đối với lợi ích công cộng; (b) khả na ̆ng tạo ra hoạ ̆c duy trì sự
độc quyền không hợp lý trong một khu vực hay một lĩnh vực thương mại và (c) lợi
ích mà NSDLĐ cần được bảo vẹ ̂ (Fenwick & West LLP 2011, tr. 38).
Như vạ ̂y, thông thường khi một thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh đáp ứng đầy
đủ các điều kiẹ ̂n: (i) không trái với nguyên tắc cân bằng lợi ích; (ii) mục đích của
thỏa thuạ ̂n là bảo vẹ ̂ lợi ích kinh doanh chính đáng của NSDLĐ; (iii) không tạo ra
khó kha ̆n quá đáng cho NLĐ và (iv) không xâm phạm lợi ích công thì thỏa thuạ ̂n đó
sẽ có hiẹ ̂u lực pháp luạ ̂t. Tuy nhiên, viẹ ̂c xác định hiẹ ̂u lực của thỏa thuạ ̂n còn phụ
thuộc vào pháp luạ ̂t của mỗi quốc gia và trong từng trường hợp cụ thể.
35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THOẢ THUẬN HẠN
CHẾ CẠNH TRANH TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
VÀ VIỆT NAM
2.1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động ở một số nước
2.1.1. Quy định của EU về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao
động
EU không có khung pháp lý chung cho vấn đề thoả thuận hạn chế cạnh tranh
trong hợp đồng lao động, tuy nhiên, pháp luật từng nước thành viên cũng đã đề cập
đến vấn đề này.
Thứ nhất, về hình thức của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao
động:
Quan điểm của các nước EU về vấn đề này là giống nhau. Các thoả thuận
hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động bắt buộc phải được xác lập bằng văn
bản. Thậm chí, ngay cả ở Anh, là một quốc gia không có yêu cầu nghiêm ngặt về
mặt hình thức, thì cũng đưa ra nguyên tắc hình thức bằng văn bản đối với loại thoả
thuận này (Julie Bouchard, Paul Callegari, Nicolas Roggel, Patrycja Zawirska 2013,
tr. 8).
Theo quy định của pháp luật Đức, thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh
vực lao động bắt buộc phải được lập bằng văn bản, thậm chí thoả thuận này chỉ có
hiệu lực khi NLĐ cung cấp bản sao hợp đồng đã có chữ ký của NSDLĐ trong bản
gốc. Thoả thuận là một phần của mối quan hệ lao động, tuy nhiên, sự vô hiệu của
thoả thuận sẽ không dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng lao động7.
Thứ hai, vấn đề hiệu lực của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
lao động:
7 A comparison of laws in selected EU jurisdictions relating to post-contractual, non-competition agreements
between employers and employees, link truy cập
jurisdictions-relating-to-post-contractual-non-competition-agreements-bet#section3 truy cập ngày
06/12/2018
36
- Hiệu lực về mặt thời gian: Luật các nước thành viên EU đều quy định một
khoảng thời gian tối đa đối với hiệu lực của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong
hợp đồng lao động mà các bên được phép áp dụng. Theo quy định của Pháp, Đức
và Ba Lan, khoảng thời gian này là 24 tháng, tuy nhiên, tại Anh, hiệu lực của thoả
thuận hạn chế cạnh tranh chỉ được kéo dài 12 tháng kể từ thời điểm người lao động
chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động (Julie Bouchard, Paul Callegari,
Nicolas Roggel, Patrycja Zawirska 2013, tr. 9).
- Giới hạn về mặt không gian:
Theo quy định của Đức, việc chỉ ra giới hạn khu vực địa lý của thoả thuận hạn
chế cạnh tranh là yêu cầu bắt buộc trong thoả thuận. Nhìn chung, khu vực địa lý sẽ
giới hạn trong khu vực hoạt động của công ty. Pháp luật của Pháp cũng quy định
giới hạn về mặt địa lý là yêu cầu bắt buộc, tuy nhiên, giới hạn này không thể quá
rộng khi xem xét đến hoạt động của công ty và tính đặc thù trong công việc của
NLĐ; công việc trong tương lai của NLĐ sẽ không thể bị cấm hoàn toàn, có tính
đến những giới hạn về loại hình công việc, giới hạn về thời gian và giới hạn về mặt
địa lý. Pháp luật của Anh quy định về vấn đề này linh hoạt hơn, khi không quy định
bắt buộc phải có thoả thuận giới hạn về mặt địa lý; tại Anh, người ta quan tâm hơn
về loại hình công việc bị hạn chế của thoả thuận hơn là sự giới hạn về mặt không
gian. Theo quy định của Italia, việc chỉ ra giới hạn về mặt địa lý là yêu cầu bắt
buộc, tuy nhiên không thể quy định quá rộng, ví dụ giới hạn trên toàn bộ thế giới, vì
hoạt động của NLĐ không thể bị triệt tiêu hoàn toàn trong tương lai.
Thứ ba, vấn đề trả phí cho nghĩa vụ bảo mật:
Trong trường hợp có quy định về thoả thuận hạn chế cạnh tranh, NSDLĐ sẽ
phải trả phí/ thù lao cho NLĐ liên quan đến nghĩa vụ bảo mật mà NLĐ thực hiện
sau khi đã kết thúc hợp đồng lao động, mức phí thường là từ 25 – 50% mức thù lao
của năm cuối cùng mà NLĐ được trả. Tại Ba Lan, mức phí này thường lên đến
25% mức lương trung bình. Pháp luật của Pháp không có quy định mức trả phí
thiểu, tuy nhiên, 30% mức lương cuối cùng có thể được coi là ngưỡng do tòa án quy
định. Quy định về mức thù lao trong pháp luật của Đức cao hơn, khi mà con số tối
37
thiểu luật của Đức đưa ra là 50% tổng số tiền thù lao của năm cuối cùng mà người
lao động nhận được. Pháp luật của Anh không đề cập đến mức thù lao tối thiểu.
Pháp luật của Đức thậm chí còn quy định, thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong lao
động sẽ bị coi là vô hiệu, nếu thoả thuận này không quy định mức thù lao, và một
thoả thuận quy định mức thù lao thấp hơn mức tối thiểu sẽ không có giá trị ràng
buộc với NLĐ (Julie Bouchard, Paul Callegari, Nicolas Roggel, Patrycja Zawirska
2013, tr.11-12).
Thứ tư, vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Tại Anh, NSDLĐ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ
bất cứ lúc nào, vì pháp luật Anh không có quy định về mức phí NSDLĐ phải trả
cho NLĐ trong nghĩa vụ bảo mật. Theo quy định của Pháp và Ba Lan, khi NSDLĐ
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì mọi nghĩa vụ của NLĐ về hạn chế
cạnh trạnh sẽ mất hiệu lực. Tại Đức, NSDLĐ có thể đơn phương chấm dứt hợp
đồng, tuy nhiên, cũng giống như pháp luật của Pháp và Ba Lan, NLĐ sẽ không có
nghĩa vụ phải thực thi những thoả thuận hạn chế cạnh tranh trước đó và còn được
NSDLĐ bồi thường tối thiểu 12 tháng lương do việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động (Julie Bouchard, Paul Callegari, Nicolas Roggel, Patrycja Zawirska
2013, tr.13-15).
Thứ năm, vấn đề thực thi:
Tại Đức, NSDLĐ có thể yêu cầu NLĐ thông báo về vấn đề công việc mới
của NLĐ nếu NSDLĐ có lý do để tin rằng NLĐ đang vi phạm thoả thuận hạn chế
cạnh tranh. Để thoả thuận hạn chế cạnh tranh về lao động có thể được thực thi,
trước tiên, NSDLĐ phải tuân thủ các nghĩa vụ của mình trong thoả thuận. NSDLĐ
có thể yêu cầu NLĐ bồi thường hoặc chấm dứt công việc mới tại đối thủ cạnh tranh
do vi phạm thoả thuận. Theo quy định của Pháp, NSDLĐ có thể yêu cầu NSDLĐ
mới chấm dứt hợp đồng lao động do NLĐ đã vi phạm thoả thuận hạn chế cạnh
tranh8.
8 A comparison of laws in selected EU jurisdictions relating to post-contractual, non-competition agreements
between employers and employees, link truy cập
38
2.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
lao động
Tại Hoa Kỳ, thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động thường
được gọi là điều khoản không cạnh tranh (non-compete clause – NCC) hoặc thoả
ước không cạnh tranh (covenant not to compete - CNC). Hoa Kỳ là quốc gia thuộc
hệ thống Common Law, nên thực tiễn xét xử của Toà Án đóng một vai trò quan
trọng. Bên cạnh đó, với đặc thù là một nhà nước liên bang, nên hệ thống pháp luật
mỗi tiểu bang là không giống nhau. Hầu hết, các tiểu Bang của Hoa Kỳ thừa nhận
giá trị pháp lý của NCC, tuy nhiên Bang California và Texas không thừa nhận giá
trị của thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong lao động và sẽ không hỗ trợ người sử
dụng lao động trong trường hợp xảy ra những tranh chấp này9. Vì vậy một NCC
được thoả thuận vào có hiệu lực tại New York, nhưng có thể sẽ không có giá trị
trong phạm vi của bang California, vì bang nay không công nhận giá trị pháp lý của
các thoả thuận NCC. Trong mọi trường hợp, vấn đề thực thi của NCC còn phụ
thuộc vào việc toà xét thấy thoả thuận đó có hợp lý hay không10.
Theo luật New York, ví dụ, một điều khoản NCC sẽ là hợp lý khi (1) thỏa
thuận là cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NSDLĐ, (2) nó không có hại
cho công chúng, và (3) không quá mức gánh nặng cho NLĐ. Hầu hết các bang xác
định tính hợp lý dựa vào 3 yếu tố trên11.
Ngoài ra, các thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động cần
phải chú ý đến những vấn đề sau12:
jurisdictions-relating-to-post-contractual-non-competition-agreements-bet#section3 truy cập ngày
06/12/2018
9 What's a Non-Compete Clause and How Does it Work?, link truy cập
https://www.rocketlawyer.com/article/how-does-a-non-compete-clause-work-cb.rl truy cập ngày 06/12/2018
10 Are Non – Compete Clause enforceable? Link truy cập https://www.lawtrades.com/blog/blog-post/non-
compete-clauses-enforceable/ truy cập ngày 08/12/2018
11 Are Non – Compete Clause enforceable? tlđd
12 Are Non – Compete Clause enforceable? tlđd
39
- Thoả thuận hạn chế cạnh tranh chỉ có hiệu lực khi hợp đồng lao động có
hiệu lực.
- Quyền lợi có thể bảo vệ: Để thi hành một điều khoản NCC, một nguyên
đơn (trong trường hợp này là NSDLĐ) thường sẽ được yêu cầu chứng minh rằng
điều khoản đó là cần thiết để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Đối với câu hỏi về
loại lợi ích nào được coi là có thể bảo vệ được, các bang có xu hướng đưa ra các
câu trả lời khác nhau. Ví dụ, tại New York, các lợi ích có thể bảo vệ bao gồm thông
tin bí mật về khách hàng, bảo vệ bí mật thương mại và cơ sở kinh doanh của khách
hàng. Ngược lại, bang Missouri cũng coi sự ổn định của lực lượng lao động và bảo
vệ khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh là một lợi ích có thể bảo vệ được. Ngay cả
ở California, nơi các điều khoản NCC không được thừa nhận, các bí mật thương
mại cũng có thể được coi là lợi ích có thể bảo vệ, và qua đó, vấn đề xâm phạm bí
mật thương mại có thể được toà giải quyết và có hiệu lực thi hành tại đây.
- Phạm vi hoạt động bị hạn chế: Làm thế nào để xác định được phạm vi ảnh
hưởng rộng hay hẹp của các thoả thuận NCC, nếu xác định được yếu tố này, việc
thực thi các thoả thuận NCC sẽ dễ dàng hơn so với những quy định mang tính chất
mơ hồ. Việc giải thích hiệu lực về mặt phạm vi ở các bang là hoàn toàn khác nhau.
VD tại Florida, phạm vi của hoạt động bị hạn chế phải không áp đặt một hạn chế
lớn hơn mức cần thiết để bảo vệ lợi ích kinh doanh hợp pháp của các bên khi thực
thi điều khoản NCC này. Ngược lại, Georgia yêu cầu phân định cụ thể hơn nhiều:
để có thể được thi hành, thỏa thuận phải cụ thể về các hoạt động kinh doanh bị cấm,
các hoạt động mà NLĐ không được phép thực hiện.
- Vấn đề lợi ích: Nghĩa vụ hợp đồng chỉ có hiệu lực và được thi hành nếu
người ta có thể chứng minh một lợi ích mà NLĐ nhận được trong hợp đồng. Ở
nhiều tiểu bang (chính xác là 27 bang), tòa án đã xác định rằng điều này tạo nên sự
hiệu quả của thoả thuận. Điều này có nghĩa là, nếu một nhân viên được trả phí cho
nghĩa vụ giữ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, có nghĩa là, thoả thuận được xác
lập. Tại Washington, Pennsylvania và Texas, Toà án đã phán quyết rằng một
nguyên đơn – là NSDLĐ sẽ phải chứng minh rằng mình đã cung cấp những lợi ích
tương ứng cho NLĐ trong nghĩa vụ bảo mật thông tin.
40
- Liệu toà án có thể sửa đổi hợp đồng? Tại một số tiểu bang, VD Oregon và
New York, nếu một thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong lao động được phát hiện
không thể thi hành, khi đó điều khoản này có thể được sửa đổi bởi thẩm phán để
cho ra kết quả có thể thi hành và hợp lệ. Do đó, nếu thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
có lỗi, thì điều này cũng không làm chấm dứt hiệu lực của thoả thuận này. Các tiểu
bang khác, chẳng hạn như Nebraska, được gọi là tiểu bang bút chì đỏ (red pencil
states). Ở đây, một điều khoản không cạnh tranh không đáp ứng tất cả các yêu cầu
sẽ được coi là vô hiệu toàn bộ. Cuối cùng, tại các bang có bút chì màu xanh da trời
(blue pencil states), như Rhode Island và Bắc Carolina, một tòa án có thể loại bỏ
một số từ hoặc cụm từ nhất định khỏi một điều khoản không cạnh tranh cho đến khi
có thể được xem là có thể thi hành, nhưng không thêm bất cứ điều gì.
2.1.3. Quy định của Trung Quốc về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp
đồng lao động
Pháp luạ ̂t lao đọ ̂ng Trung Quốc cho phép các bên trong quan hẹ ̂ lao động
được thỏa thuạ ̂n với nhau những điều khoản hạn chế cạnh tranh thông qua viẹ ̂c ghi
nhạ ̂n nó một cách minh thị tại các Điều 23, 24 và 90 Luạ ̂t Hợp đồng lao động Trung
Quốc13.
Theo đó, Điều 23 quy định: “Người sử dụng lao động và người lao động có
thể thỏa thuạ ̂n với nhau những điều khoản về vấn đề bảo mật trong hợp đồng lao
động nhằm bảo vẹ ̂ bí mật kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuẹ ̂ khác của người sử
dụng lao động”14; Điều 24 lại ghi nhạ ̂n “những nhân viên phải ký kết thỏa thuạ ̂n
hạn chế cạnh tranh với người sử dụng lao đọ ̂ng được giới hạn đối với các quản lý
cấp cao, kỹ thuạ ̂t viên cấp cao và những nhân viên khác có liên quan đến nghĩa vụ
bảo mật thông tin”15; Điều 90 đạ ̆t ra nghĩa vụ bồi thường của NLĐ trong trường
hợp vi phạm các thỏa thuạ ̂n này. Các quy định nói trên cho thấy hướng tiếp cạ ̂n của
13 Labour Contract Law of the People’s Republic of China, link truy cập
truy cập ngày 03/11/2018
14 Article 23. “The employer and the employee may agree upon provisions on confidentiality issues in the
labour contract to keep the confidentiality of the trade secrets and intellectual property of the employer....”.
15 Article 24. “The personnel subject to competition restrictions with the employer shall be limited to the
senior management, senior technicians and other personnel with confidentiality obligations...”.
41
pháp luạ ̂t lao động Trung Quốc khi đề cạ ̂p đến thỏa thuạ ̂n này: Trong thị trường
viẹ ̂c làm sôi động, NLĐ có cơ hội tiếp cạ ̂n với bí mạ ̂t kinh doanh càng lớn thì khả
na ̆ng thực hiẹ ̂n các hoạt động cạnh tranh với NSDLĐ càng cao16. Do đó, một thỏa
thuạ ̂n cấm cạnh tranh thường có mối quan hẹ ̂ mạ ̂t thiết với điều khoản cấm tiết lộ.
Như vạ ̂y, với quy định tại Điều 23 Luạ ̂t Hợp đồng lao động Trung Quốc,
NSDLĐ và NLĐ được phép thỏa thuạ ̂n các điều khoản hạn chế cạnh tranh hoạ ̆c
điều khoản không tiết lộ bí mạ ̂t kinh doanh cũng như nghĩa vụ bù đắp hàng tháng
cho NLĐ của NSDLĐ và nghĩa vụ bồi thường của NLĐ khi có hành vi vi phạm.
Tu ̛ơng tự, Điều 24 Luạ ̂t Hợp đồng lao động Trung Quốc tiếp tục ghi nhạ ̂n
thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh. Cụ thể hơn Điều 23, điều luạ ̂t này đã quy định các
chủ thể phải chịu ảnh hu ̛ởng của thỏa thuạ ̂n cũng như các nghĩa vụ mà NLĐ phải
thực hiẹ ̂n khi chấp nhạ ̂n thỏa thuạ ̂n như không được làm viẹ ̂c cho đối thủ cạnh
tranh, không tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh cạnh tranh với doanh nghiẹ ̂p
cũ. Hơn nữa, quy định nói trên còn cho phép sự tồn tại của giới hạn hợp pháp, hợp
lý về thời gian trong thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh, mà cụ thể là không được quá 02
na ̆m.
Bên cạnh nghĩa vụ bồi thường hàng tháng của NSDLĐ khi NLĐ tuân thủ các
thỏa thuạ ̂n nêu trên, Điều 90 Luạ ̂t Hợp đồng lao động Trung Quốc cũng đạ ̆t ra cho
NLĐ trách nhiẹ ̂m bồi thường thiẹ ̂t hại trong trường hợp họ có hành vi vi phạm
những nọ ̂i dung họ đã giao kết và gây thiẹ ̂t hại cho NSDLĐ.
Ngoài ra, về hình thức, dù không được quy định minh thị, nhưng có thể thấy
rằng Luạ ̂t Hợp đồng lao động Trung Quốc thừa nhạ ̂n thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh
được thể hiẹ ̂n bằng va ̆n bản. Đó có thể là mọ ̂t điều khoản nằm trong các hợp đồng
lao động hoạ ̆c một va ̆n bản độc lạ ̂p. Về mức bồi thường, các quy định trên không
đưa ra một con số cụ thể, tuy nhiên Giải thích IV của Tòa án nhân dân tối cao về
16 Article 90. “In case that the employee, in violation of this Law or breaching the confidentiality or
competition restriction obligations as stipulated in the labour contract, terminates the labour contract, and
such violation or breach has caused harm or damages to the employer, the employee shall be liable for
compensating the damages”.
42
Một số vấn đề liên quan đến luạ ̂t áp dụng trong các vụ tranh chấp lao động ngày
31/01/201317
cho rằng NLĐ có thể yêu cầu mức bồi thường tương đu ̛ơng với 30%
mức lu ̛ơng trung bình của 12 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao đọ ̂ng hoạ ̆c cao
hơn tùy từng địa phưo ̛ng (nếu thấp hơn mức lương tối thiểu thì NSDLĐ phải bồi
thường bằng mức lu ̛o ̛ng tối thiểu). Nếu NSDLĐ không có khả na ̆ng trả các khoản
bồi thường nêu trên trong khoảng thời gian 03 tháng, NLĐ có quyền không tiếp tục
thực hiẹ ̂n thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh đã giao kết18.
2.1.4. Quy định của Đài Loan về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng
lao động
Tu ̛ơng tự nhu ̛ pháp luạ ̂t Trung Quốc, Đạo luạ ̂t Tiêu chuẩn lao động (LSA)19
của Đài Loan cũng thừa nhạ ̂n thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
như một công cụ để bảo vẹ ̂ lợi ích kinh doanh chính đáng của NSDLĐ. Theo đó,
Điều 9-1 Luạ ̂t này đã đạ ̆t ra 4 tiêu chí để các cơ quan xét xử chấp nhạ ̂n thỏa thuạ ̂n
này, bao gồm:
1. NSDLĐ có những lợi ích kinh doanh hợp pháp cần được bảo vẹ ̂;
2. Công viẹ ̂c hoặc vị trí của NLĐ cho phép họ tiếp cận hoặc sử dụng bí mạ ̂t
kinh doanh của NSDLĐ;
3. Giới hạn về không gian, thời gian và hoạt động chuyên môn của NLĐ phải
hợp lý; và
4. NSDLĐ phải có một khoản bồi thường hợp lý cho sự mất mát của NLĐ vì
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Ngày 05/10/2015, dựa vào thực tiễn xét xử và các tiêu chí nói trên, Bộ Lao
động Đài Loan ban hành những hướng dẫn liên quan đến thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh
17 The Supreme People’s Court of the People’s Republic of China released Judicial Interpretation on Labor
Disputes (IV) (“Interpretation IV”).
18 link truy cập
ngày 03/11/2018
19 Labour Standards Act;
link truy cập ngày
03/11/2018
43
tranh giữa NSDLĐ và NLĐ20
nhằm đảm bảo sự cân bằng lợi ích của các bên trong
quan hẹ ̂ lao động. Trong đó, nội dung liên quan đến viẹ ̂c giải thích 4 tiêu chí đã
được đề cạ ̂p ở trên đu ̛ợc chú trọng:
1. NLĐ chỉ phải ký kết thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh khi: NSDLĐ có các lợi ích từ
bí mạ ̂t kinh doanh hoạ ̆c các quyền sở hữu trí tuẹ ̂ khác cần có sự bảo vẹ ̂ hợp pháp;
Trong quá trình làm viẹ ̂c, NLĐ có khả na ̆ng tiếp cạ ̂n hoạ ̆c sử dụng các bí mạ ̂t kinh
doanh, các công nghẹ ̂ u ̛u viẹ ̂t khác đang cần được bảo vẹ ̂.
2. Giới hạn về thời gian phải thể hiẹ ̂n sự cần thiết và không vượt quá 02 na ̆m. Ho ̛n
nữa, những hạn chế đối với NSDLĐ tiềm na ̆ng trong tương lai và các loại công viẹ ̂c
phải rõ ràng, cụ thể. Chỉ đạ ̆t ra giới hạn đối với những người có hoạt động kinh
doanh tưo ̛ng tự và cạnh tranh với NSDLĐ.
3. NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ một khoản hợp lý, ít nhất là một nửa mức
lương bình quân của NLĐ tru ̛ớc khi chấm dứt hợp đồng lao động. Thêm vào đó, bất
kỳ những khoản tiền nào khác được trả trong suốt quá trình làm viẹ ̂c của NLĐ sẽ
không thay thế hoạ ̆c xem xét như là khoản bồi thường này. Những thỏa thuạ ̂n không
tồn tại khoản bồi thu ̛ờng này bị xem là vô hiẹ ̂u.
4. NLĐ không có nghĩa vụ tuân thủ thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh tranh nếu họ bị đo ̛n
phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không có lý do chính đáng, hoạ ̆c theo quy
định tại Điều 14 Đạo luạ ̂t Tiêu chuẩn lao động (LSA) hoạ ̆c NSDLĐ không bồi
thường mọ ̂t phần hoạ ̆c toàn bộ khoản tiền bồi thường người đó được hu ̛ởng dựa trên
thỏa thuạ ̂n này21.
2.1.5. Quy định của Campuchia về thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp
đồng lao động
Là một nước láng giềng của Viẹ ̂t Nam, Campuchia là một trong số ít các
quốc gia thuọ ̂c khu vực Đông Nam Á ghi nhạ ̂n sự tồn tại của thỏa thuạ ̂n hạn chế
20 The Ministry of Labor announced the “Reference Guidelines Concerning Non-Competition Agreements
between Employers and Employees” (the “Guidelines”)
21 link truy cập
ngày 04/10/2018
44
cạnh tranh trong quan hẹ ̂ lao động trong hẹ ̂ thống pháp luạ ̂t thành va ̆n của quốc gia
mình. Cụ thể, tại Điều 6922
Luạ ̂t Lao động Campuchia có quy định: “... ngoài giờ
làm viẹ ̂c, người lao động có thể tiến hành bất kỳ hoạt động chuyên môn nào mà
không cạnh tranh với ngu ̛ời sử dụng lao động của mình hoặc gây thiẹ ̂t hại đến quá
trình sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuạ ̂n khác”23. Bên cạnh đó, Điều 343 Luạ ̂t này cũng ghi nhạ ̂n nghĩa vụ không
tiết lộ bí mạ ̂t thông tin của Thanh tra lao đọ ̂ng hoạ ̆c Kiểm soát viên lao động như
sau: “Trước khi được bổ nhiẹ ̂m, Thanh tra lao động hoặc Kiểm soát viên lao động
phải thực hiẹ ̂n nghiêm chỉnh nghĩa vụ của họ và không được tiết lọ ̂ bí mật kinh
doanh, phu ̛ơng thức hoạt động mà họ học đu ̛ợc trong suốt quá trình làm viẹ ̂c của
mình”24.
Như vạ ̂y, mạ ̆c dù đã có những quy định minh thị về thỏa thuạ ̂n hạn chế cạnh
tranh, nhưng cách ghi nhạ ̂n này khá đơn giản, chưa điều chỉnh được mọi khía cạnh
của loại thỏa thuạ ̂n này. Dẫu vạ ̂y, viẹ ̂c thừa nhạ ̂n sự tồn tại của nó cũng là một điểm
tiến bọ ̂, đáng phát huy, nhằm tạo hành lang pháp lý để bảo vẹ ̂ các lợi ích chính đáng
của NSDLĐ – một chủ thể tạo công a ̆n viẹ ̂c làm cho những chủ thể khác.
2.2. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động tại Việt Nam
Thực tiễn hiện nay, trong các quy định của pháp luật Việt Nam, chúng ta vẫn
chưa có cơ sở pháp lý quy định đầy đủ về 4 loại thoả thuận hạn chế cạnh tranh như
trong nội dung 1.1.3.2 đã phân tích. Thực tế, trong các quy định của pháp luật,
chúng ta mới chỉ quy định về thoả thuận cấm tiết lộ, và gần đây, bằng thực tiễn xét
xử, thoả thuận cấm làm việc cho đối thủ cạnh tranh đã được thừa nhận. Vì vậy,
trong giới hạn nội dung nghiên cứu dưới đây, tác giả chỉ tập trung phân tích vào
22 The Labor Law of Cambodia.
cambodia_970313.html truy cập ngày 04/11/2018
23 Article 69. “Within the framework of his contract, the worker shall perform all of his professional
activities for the enterprise. Primarily, he must do the work for which he is hired, and perform it by himself
with due care and attention. However, outside working hours, the worker can engage in any professional
activities that are not in competition with the enterprise for which he works or that are not harmful to the
agreed process of performance, unless there is an agreement to the contrary
24 Article 343. “Before their appointment, Labour Inspectors and Controllers must solemnly swear
allegiance to fulfiling their duties and to not revealing, even after having left their post, any manufacturing
or trade secrets or operating methods that they learned of during the course of their work”.
45
thoả thuận cấm tiết lộ và thoả thuận cấm làm việc cho đối thủ cạnh tranh trong hợp
đồng lao động tại Việt Nam.
2.2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về thoả thuận hạn chế cạnh tranh
trong hợp đồng lao động
2.2.1.1. Quy định trong Bộ luật Lao động 2012 về thoả thuận hạn chế cạnh tranh
trong hợp đồng lao động
BLLĐ 2012 lần đầu tiên ghi nhạ ̂n điều khoản bảo mạ ̂t (điều khoản bảo vẹ ̂ bí
mạ ̂t kinh doanh, bí mạ ̂t công nghẹ ̂) tại khoản 2 Điều 23:
Khi người lao động làm viẹ ̂c có l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thoa_thuan_han_che_canh_tranh_trong_hop_dong_lao_do.pdf