DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ. 11
1.1. Một số khái niệm. 11
1.1.1. Khái niệm chính sách công. 11
1.1.2. Khái niệm chính sách bảo hiểm y tế . 12
1.1.3. Khái niệm thực thi chính sách bảo hiểm y tế. 14
1.2. Vai trò và quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế . 16
1.2.1. Vai trò thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. 16
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế . 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. 22
1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. 22
1.3.2. Cơ sở vật chất và điều kiện tài chính đảm bảo cho thực hiện chính
sách. 24
1.3.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm y tế. 25
1.3.4. Trình độ dân trí và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân . 27
1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm y tế. 27
1.3.6. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế. 28
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế . 29
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương. 29
1.4.2. Các giá trị tham khảo cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 33
Tiểu kết chương 1 . 35
115 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế - Từ thực tiễn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, lộ trình thực hiện BHYT
toàn dân đã được quy định trong Luật BHYT số 25/2008/QH12 do Quốc hội
ban hành ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
BHYT số 46/2014/QH13 ban hành ngày 13/6/2014. Mục tiêu đến năm 2020
phấn đấu đạt 80% dân số tham gia BHYT đã được xác định bởi Nghị quyết số
15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường lãnh đạo công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012-2020.
Theo đó, Đề án thực hiện lộ trình BHYT toàn dân đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 29/03/2013 với một lộ trình cụ thể, đó là: “Tăng tỷ
lệ dân số tham gia BHYT, tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia
BHYT đạt 100%, mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2015 trên 70%
dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 trên 80% dân số tham gia BHYT”.
Mục tiêu của Đề án là mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT tiến tới BHYT
toàn dân nhằm chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả,
43
chất lượng và phát triển bền vững. Đây được xem là sự cam kết chính trị
mạnh mẽ trong việc hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần mức đóng BHYT đối với
người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, hộ gia đình làm nghề nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình trở xuống, đối tượng hưởng
chính sách ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội. Đây cũng là chính sách bảo đảm
ASXH và là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngày 8/5/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 705/QĐ-
TTg về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng thuộc hộ gia
đình cận nghèo, bao gồm các ưu đãi về BHYT cho hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Gần
đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1167/QĐ-TTg về việc
điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016 – 2020, trong đó
nâng chỉ tiêu bao phủ về dân số tham gia BHYT năm 2020 lên 90% trở lên
cho tất cả các địa phương trên phạm vi cả nước.
Trên tinh thần của Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Quảng Trị đã ban hành Chương trình hành động số
70-CTHĐ/TU, ngày 02/7/2013 “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác BXHH, BHYT đến năm 2020”; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế
hoạch số 3491/KH-UBND ngày 21/10/2013 triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 70-CTHĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; tiếp đó, Huyện ủy
huyện Hướng Hóa đã ban hành Chương trình hành động số 58-CTHĐ/HU
ngày 26/7/2013 và UBND huyện Hướng Hóa ban hành Kế hoạch số 91/KH-
UBND ngày 04/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020.
Sự điều chỉnh chính sách của Đảng và Nhà nước về BHYT những năm
gần đây cho thấy, trong giai đoạn hiện nay, rất cần thiết có các nghiên cứu đề
xuất về giải pháp để tiếp tục thực hiện mục tiêu của Đề án Thực hiện lộ trình
44
tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020, trong đó bao gồm
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật BHYT hiện hành đảm bảo phù hợp với
chính sách phát triển BHYT trong tình hình mới.
2.2.2. Các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa
bàn huyện
Các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện
Hướng Hóa bao gồm: Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, Ủy ban mặt trận tổ
quốc huyện; các phòng, ban và cơ quan liên quan như Phòng Tài chính - kế hoạch,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Trung tâm y tế huyện;
các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan gồm Liên đoàn lao động, Hội Phụ nữ,
Hội nông dân và tổ chức BHYT ở địa phương là cơ quan BHXH huyện.
Bộ máy hành chính của huyện Hướng Hóa có 22 đơn vị hành chính
gồm 02 thị trấn và 20 huyện (trong đó, có 13 xã đặc biệt khó khăn). Với mô
hình tổ chức BHYT hiện nay, BHXH huyện Hướng Hóa là cơ quan địa
phương đặt tại huyện Hướng Hóa chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
BHXH tỉnh Quảng Trị và chịu sự QLNN trên địa bàn của UBND huyện để
giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHYT, quản
lý quỹ BHYT trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh phân cấp. Ở đơn vị hành
chính cấp xã, không thành lập cơ quan BHXH mà chỉ có đại lý thu BHYT là
thành viên của các Hội, đoàn thể ở xã được UBND cấp xã bảo lãnh ký hợp
đồng với cơ quan BHXH cấp huyện để thu BHYT của các đối tượng tự đóng.
Cơ quan BHXH có chức năng tổ chức khai thác các đối tượng được quy định
có trách nhiệm tham gia BHYT và cung ứng dịch vụ KCB đối với người tham
gia BHYT do cơ quan BHXH ký hợp đồng với các cơ sở KCB công lập và tư
nhân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, các đối tượng quy định tham gia BHYT
và các cơ sở KCB này lại do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
quản lý. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH không có chức năng xử phạt hành
chính về BHYT. Chức năng này thuộc về UBND các cấp và các cơ quan
45
chuyên môn của UBND cấp tỉnh. Do đó, để việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan BHXH phải phụ thuộc nhiều vào các cơ quan chuyên môn và
UBND các cấp (Hình 2.2).
Hình 2.2. Mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện chính sách BHYT
tại huyện Hướng Hóa
Như vậy, với bộ máy chính quyền địa phương ba cấp, cơ quan BHXH
chỉ đóng trên địa bàn cấp tỉnh và huyện. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan BHXH lại phụ thuộc nhiều vào các cơ quan chuyên môn và UBND các
cấp như công tác thông tin, truyền thông về chính sách BHYT; chia sẻ thông
tin đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT, công tác thanh tra, xử phạt
hành chính về BHYT, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB cho người có thẻ
BHYT, Trong khi đó, theo phân cấp, UBND các cấp có trách nhiệm thực
hiện QLNN về BHYT trên địa bàn quản lý nhưng nội dung QLNN chưa rõ
ràng, chưa phân định cụ thể nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các cấp thực hiện nhiệm vụ QLNN về BHYT. Do đó, trở ngại trên đã
46
tạo rào cản trong mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT.
Tại địa bàn huyện Hướng Hóa, với vai trò Đảng lãnh đạo, Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hướng Hóa lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2015 -
2020) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện làm cơ sở định
hướng và thực hiện các chính sách về BHYT. Trong những năm qua, Huyện ủy
đã đẩy mạnh nâng cao năng lực hiệu quả điều hành của các cấp ủy đảng và
chính quyền từ huyện đến xã, thị trấn từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới; chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân có sự đổi
mới về nội dung và hình thức, đã ban hành Nghị quyết giám sát đúng với tình
hình thực tế, công tác giám sát được chú trọng và thực hiện thường xuyên; các
tồn tại, bức xúc được chuyển tải và giải quyết kịp thời. UBND các cấp từ
huyện đến 22 xã, thị trấn chủ động triển khai các chủ trương của cấp ủy, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân bằng nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể. Ủy
ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên tổ chức giám sát, đánh giá và
phản biện xã hội trong quá trình thực thi chính sách.
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện
Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng trị
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chính sách
bảo hiểm y tế
Sau khi Luật BHYT năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật BHYT được ban hành, qua nhiều lần thay đổi chính sách thì đến
nay, hệ thống văn bản pháp luật hiện hành được áp dụng là Nghị định
146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số
điều của Luật BHYT do Chính phủ ban hành ngày 17/10/2018, Thông tư
39/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT
giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh
47
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ Y tế ban
hành ngày 30/11/2018. Tiếp theo đó BHXH Việt Nam đã ban hành các văn
bản hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT.
Tại Hướng Hóa, UBND huyện cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
thực hiện chính sách BHYT, cụ thể như: Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày
04/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH,
BHYT giai đoạn 2012 - 2020; hàng năm UBND huyện ban hành quyết định
giao chỉ tiêu bao phủ BHYT cho từng xã, thị trấn. Chỉ đạo các ban ngành
đoàn thể, UBND 22 xã, thị trấn phối hợp với BHXH huyện tổ chức các hoạt
động tuyên truyền Luật BHYT cho nhân dân. Gần đây nhất, UBND huyện đã
ban hành Công văn số 252/UBND-VP ngày 22/3/2018 về việc tăng cường
thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho từng
phòng ban và cơ quan liên quan phối hợp tổ chức thực hiện chính sách
BHXH, BHYT. Các văn bản trên đã tạo thuận lợi cho BHXH huyện trong
công tác thực hiện chính sách BHYT trong thời gian qua. Điều này được
minh chứng qua kết quả khảo sát của tác giả: 34% cán bộ làm công tác BHYT
đánh giá công tác tổ chức thực hiện chính sách BHYT là rất tốt, 60% đánh giá
tốt, chỉ có 6% đánh giá chưa tốt, 0% đánh giá còn yếu kém. Như vậy, việc
tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước bằng cách tham mưu
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chính sách BHYT đã
mang lại hiệu quả và nhận được đánh giá tích cực trong công tác thực thi
chính sách BHYT.
2.3.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về chính sách bảo hiểm
y tế
Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 có nhiều nội dung thay đổi theo
hướng có lợi hơn đối với người tham gia BHYT như: mở rộng phạm vi quyền
lợi BHYT và mức hưởng BHYT; mở thông tuyến KCB có BHYT; quy định
48
cụ thể việc quản lý và sử dụng Quỹ BHYT,... Vì thế, công tác tuyên truyền
phổ biến Luật BHYT được cơ quan BHXH đặc biệt quan tâm thực hiện.
Cơ quan BHXH đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể tại địa phương
thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng,
đoàn thể; người lao động làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài
quốc doanh và đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện. Công tác tuyên
truyền được triển khai với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như phát tờ
rơi; tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp và nhân dân, hội nghị tập huấn
nghiệp vụ cho nhân viên phụ trách BHXH, BHYT của các đơn vị hành chính
sự nghiệp và các doanh nghiệp; tiếp nhận tư vấn quyền lợi khi tham gia
BHYT theo quy định mới của Luật BHYT tại cơ quan BHXH, tại cơ sở KCB
BHYT và qua điện thoại.
Trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến
pháp luật BHYT, cơ quan BHXH huyện có mối quan hệ chặt chẽ với Phòng
Văn hóa thông tin huyện, Trung tâm y tế, Liên đoàn Lao động, UBND huyện,
UBND các xã, thị trấn và Phòng Giáo dục - Đào tạo trong việc đăng những
thông tin mới định kỳ hàng quý, tổ chức hội nghị tuyên truyền những nội
dung mới của Luật BHYT sửa đổi bổ sung tại các điểm dân cư; chạy các biểu
ngữ tuyên truyền trên bảng đèn LED tại trụ sở cơ quan BHXH huyện; phát
thanh nội dung tờ rơi những điều cần biết về BHYT hộ gia đình trên loa tại
các tụ điểm đông dân cư như chợ, trường học, bệnh viện; phối hợp với Đài
phát thanh truyền hình huyện thực hiện phát sóng các phóng sự, đối thoại, tọa
đàm tuyên truyền chính sách BHYT.
Để đánh giá một cách khách quan về công tác tuyên truyền và hiệu quả
của nó mang lại cho người dân trên địa bàn huyện Hướng Hóa, kết quả cuộc
khảo sát của tác giả cho thấy rằng:
49
- 55% cán bộ được khảo sát thường xuyên tuyên truyền, vận động
người dân, gia đình, bạn bè tham gia BHYT; 30% thỉnh thoảng có vận động;
15% chỉ thực hiện tuyên truyền khi được giao nhiệm vụ.
- Trong số 104 người có thẻ BHYT tiếp cận thông tin về BHYT qua
các kênh như sau: 42% người biết về BHYT từ lãnh đạo, chính quyền, đoàn
thể và phương tiện thông tin đại chúng; 22% người được khảo sát biết về
BHYT qua người thân, gia đình, bạn bè, người sử dụng lao động; chỉ 15%
người dân được khảo sát tự tìm hiểu về BHYT.
Như vậy, từ kết quả cuộc khảo sát cho thấy lãnh đạo, chính quyền,
đoàn thể và phương tiện thông tin đại chúng là các nguồn kênh thông tin chủ
yếu dễ dàng tiếp cận với người dân, có ảnh hưởng với người dân nhiều nhất
và chỉ một bộ phận nhỏ người dân có ý thức và chủ động tìm hiểu về BHYT.
Trong khi đó, cán bộ thực hiện chính sách BHYT cũng được xem là nguồn
kênh truyền thông quan trọng để đưa chính sách BHYT đến với người dân thì
chỉ 55% trong số họ chủ động tuyên truyền vận động mọi người tham gia
BHYT. Một vấn đề đặt ra ở đây là có phải một bộ phận cán bộ thực hiện
chính sách BHYT trên địa bàn huyện đang quá bị động trong quá trình thực
thi nhiệm vụ?
2.3.3. Quản lý thu - chi quỹ bảo hiểm y tế
2.3.3.1. Quản lý thu, mở rộng nguồn thu và đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Quản lý thu quỹ bảo hiểm y tế
Chính sách BHYT ngày càng được nhiều người lao động và nhân dân
quan tâm do tính nhân văn, nhân đạo của chính sách và lợi ích thiết thực mà
chính sách BHYT mang lại nên đối tượng tham gia BHYT của năm sau luôn
cao hơn năm trước và thu hút được nhiều người lao động tham gia một cách
tích cực và tự giác. Đây là dấu hiệu đáng mừng để góp phần thực hiện lộ trình
50
BHYT toàn dân và mọi người lao động đều tham gia BHYT theo chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Mức đóng BHYT hàng năm tăng lên phù
hợp với sự gia tăng của thu nhập và chi phí chi trả cho các đối tượng thụ
hưởng, phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội. Đánh giá khách
quan về vấn đề này, kết quả khảo sát từ 50 cán bộ thực hiện chính sách BHYT
đã cho nhận định như sau (Bảng 2.1):
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ đóng góp vào quỹ BHYT
Đối tƣợng đóng góp vào
quỹ BHYT
Mức độ đánh giá (%)
Cao Phù hợp Thấp Không ý kiến
Ngân sách nhà nước 6 70 4 20
Người tham gia BHYT 6 60 10 24
(Nguồn: Tác giả tự điều tra)
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: có 60-70% cán bộ thực hiện chính
sách BHYT cho rằng mức đóng góp vào quỹ BHYT hiện nay của NSNN và
người tham gia BHYT là phù hợp, 6% đánh giá mức đóng còn cao, 4% cho
rằng mức đóng góp của NSNN còn thấp trong khi 10% đánh giá tương tự đối
với người tham gia BHYT, 20-24% còn lại không có ý kiến về vấn đề này.
Như vậy, đại đa số đối tượng được khảo sát đều nhận định rằng mức đóng
góp vào quỹ BHYT hiện nay của NSNN cũng như của người tham gia BHYT
là phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội.
Xác định công tác thu có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở đầu vào để giải
quyết chính sách cho người tham gia BHYT, trong những năm qua BHXH
huyện đã tích cực triển khai công tác thu BHYT. Đến năm 2018, số thực thu
BHYT đã vượt kế hoạch được BHXH tỉnh giao (xem biểu đồ 2.1).
51
41894
45448
57389
68791 69277
42627
43966
60505 62256
73316
101,75% 96,74% 105,43% 90,50% 105,83%
2014 2015 2016 2017 2018
Số kế hoạch (triệu đồng) Số thực thu (triệu đồng) Tỷ lệ % số thực thu so với số kế hoạch
Đơn vị tính: triệu đồng
Biểu đồ 2.1. Số thu BHYT giai đoạn 2014 - 2018
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa)
Qua biểu đồ 2.1, số thực thu hàng năm từ năm 2014 đến năm 2018 đều
gần đạt hoặc vượt kế hoạch được giao. Sở dĩ năm 2015 và 2017 có số thu
chưa đạt kế hoạch được giao là do số nợ chi phí mua thẻ BHYT cho các đối
tượng được hỗ trợ của NSNN. Cụ thể, năm 2015 NSNN nợ 3.417 triệu đồng,
nếu không tính số nợ của Ngân sách thì BHXH huyện thu đạt 100,26% kế
hoạch được giao; tương tự năm 2017, NSNN nợ 11.739 triệu đồng, nếu không
tính số nợ của Ngân sách thì BHXH huyện thu đạt 108% kế hoạch được giao.
Như vậy, nếu không tính số nợ của NSNN thì số thu BHYT giai đoạn 2014 -
2018 đều vượt kế hoạch được BHXH tỉnh giao. Số thực thu năm 2018 là
73.316 triệu đồng so với năm 2014 là 42.627 triệu đồng, tăng 30.689 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 72%.
Bên cạnh đó, số người tham gia BHYT cũng tăng lên hàng năm. Đến
cuối năm 2018, tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân trên địa bàn huyện đạt 91,65%,
52
vượt 0,45% so với kế hoạch UBND huyện giao (91,20%) về chỉ tiêu thực hiện
BHYT giai đoạn 2016 - 2020.
Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Tính đến hết năm 2018, trên địa bàn huyện Hướng Hóa, số người tham
gia BHYT theo (1) nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
là 4.425 người, chiếm tỷ lệ 6%; (2) nhóm do quỹ BHXH đóng là 1.100 người,
chiếm tỷ lệ 1%; (3) nhóm do NSNN đóng là 54.819 người, chiếm tỷ lệ 69%;
(4) nhóm do NSNN hỗ trợ mức đóng là 8.109 người, chiếm tỷ lệ 10%; (5)
nhóm đối tượng tham gia theo hộ gia đình là 10.627 người, chiếm tỷ lệ 14%
(xem biểu đồ 2.2).
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu người tham gia BHYT theo nhóm đối tượng
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa)
Theo đó, đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa đa
số là nhóm đối tượng được NSNN đóng 100% mức phí BHYT. Nhóm này
gồm các đối tượng sau đây: Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân; Người có
công; Bảo trợ xã hội; Cán bộ xã hưởng trợ cấp NSNN; Cựu chiến binh; Người
nghèo; Trẻ em dưới 6 tuổi; Thân nhân người có công; Thôi hưởng trợ cấp mất
53
sức lao động; Người tham gia kháng chiến; Người dân tộc thiểu số; Người
sống tại vùng đặc biệt khó khăn. Trong đó, người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ
cao nhất (65%) trong nhóm đối tượng này. Sở dĩ như vậy vì huyện Hướng
Hóa là huyện vùng núi cao, nơi đây là địa bàn sinh sống của hầu hết người
dân tộc Vân Kiều, Pa Cô (chiếm khoảng 60% dân số địa phương), chủ yếu tập
trung tại 13 xã đặc biệt khó khăn. Chính vì vậy, nhóm đối tượng này được
hưởng mức hỗ trợ 100% mức phí BHYT từ NSNN và đây cũng là nguồn thu
quỹ BHYT chủ yếu của huyện Hướng Hóa.
Qua quá trình nghiên cứu, trong 05 đối tượng tham gia BHYT được
phân loại theo trách nhiệm đóng BHYT, tác giả cho rằng có 03 loại đối tượng
khó khăn trong việc mở rộng bao phủ BHYT, đó là:
(1) Nhiều doanh nghiệp chưa tham gia BHYT cho người lao động đủ
điều kiện theo quy định do hạn chế về thông tin doanh nghiệp, chưa có cơ chế
giám sát, thanh tra, kiểm tra hiệu quả về sự tham gia BHYT của doanh
nghiệp, đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi cho người lao động khi không may
bị ốm đau, bệnh tật.
(2) Người cận nghèo khó tiếp cận BHYT và dễ rủi ro rơi vào tái nghèo
vì gánh nặng mức chi trả phí BHYT so với thu nhập của họ và xảy ra tình
trạng lựa chọn ngược khi tham gia BHYT. Trong khi đó, nguồn ngân sách của
huyện Hướng Hóa còn hạn hẹp không thể hỗ trợ toàn bộ phí BHYT.
(3) Nhóm BHYT theo hộ gia đình thì họ có xu hướng lựa chọn ngược
và chưa có cơ chế ràng buộc họ tham gia và đối với người trong hộ nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình chưa tiếp cận mức hỗ trợ tham gia
BHYT.
2.3.3.2. Quản lý chi quỹ bảo hiểm y tế
Để đảm bảo quyền lợi KCB cho người dân, BHXH huyện Hướng Hóa
đã phối hợp với các cơ sở y tế thanh toán chi phí KCB BHYT cho người có
54
thẻ BHYT theo đúng quy định. Từ năm 2008, BHXH huyện thực hiện ký hợp
đồng KCB BHYT với Bệnh viện đa khoa huyện Hướng Hóa, đến năm 2017
sát nhập thành Trung tâm y tế huyện Hướng Hóa; hệ thống cơ sở y tế bao
gồm 01 Bệnh viện đa khoa huyện, 02 Phòng khám đa khoa khu vực và 22
Trạm y tế xã, thị trấn đảm bảo quyền lợi KCB BHYT cho mọi người dân ở
mọi lúc, mọi nơi theo đúng quy định của pháp luật.
Trên cơ sở bám sát nguyên tắc: đúng chế độ, chính sách hiện hành,
đúng người được hưởng; bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ chế độ của người
hưởng, BHXH huyện đã thực hiện tốt công tác chi KCB BHYT, tạo được
niềm tin của người tham gia BHYT vào chính sách và cơ quan BHXH.
Những năm qua, số lượt người và số tiền chi KCB BHYT hàng năm đều gia
tăng (xem bảng 2.2).
Bảng 2.2. Tình hình chi quỹ KCB BHYT giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: lượt người, triệu đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Chi tại cơ sở KCB
Số lượt 61.320 70.257 80.343 91.840 87.928
Số tiền 6.484 6.892 11.339 16.147 16.215
Chi đa tuyến đi
Số lượt 4.146 6.012 9.233 11.708 12.844
Số tiền 9.823 12.530 17.946 31.256 30.827
Tổng cộng
Số lƣợt 65.466 76.269 89.576 103.548 100.772
Số tiền 16.307 19.422 29.285 47.403 47.042
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa)
Năm 2014, BHXH huyện chi trả KCB BHYT cho 65.466 lượt bệnh
nhân với tổng chi phí 16.307 triệu đồng, đến năm 2018 số lượt bệnh nhân là
100.772 lượt với tổng chi phí 47.042 triệu đồng, tăng 35.306 (54%) lượt bệnh
nhân với tổng chi phí tăng 30.735 (188%) tỷ đồng.
Sở dĩ có sự biến động lớn về chi phí KCB BHYT như vậy là do sau khi
Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC của liên Bộ Y tế - Tài chính ban
hành ngày 29/10/2015 quy định thống nhất giá dịch vụ KCB BHYT giữa các
bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc được áp dụng trên địa bàn từ tháng
55
10/2016 có sự điều chỉnh lớn trong giá dịch vụ y tế. Theo đó, giá dịch vụ
KCB sẽ được kết cấu thêm một phần chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp
đặc thù, một phần khấu hao tài sản, chi phí của bộ phận gián tiếp làm cho giá
thanh toán chi phí KCB BHYT tăng cao rõ rệt, tác động lớn đến nguồn quỹ
BHYT chi trả cho người dân.
2.3.3.3. Cân đối quỹ BHYT
Do đối tượng tham gia BHYT tăng, mức đóng cũng tăng lên theo quy
định của pháp luật, vì vậy kết quả thu BHYT trong giai đoạn 2014 - 2018 ở
nước ta tăng khá nhanh. Nguyên nhân của vấn đề này là chính sách pháp luật
về BHYT đã có nhiều lần điều chỉnh để mở rộng đối tượng tham gia, quyền
hưởng BHYT được xác định rõ ràng và dần dần thu hút được nhiều đối tượng
hơn.
Bên cạnh đó, việc triển khai chính sách thông tuyến KCB BHYT đối
với tuyến huyện cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến gia tăng chi
phí KCB BHYT bởi chính sách này mang lại rất nhiều quyền lợi cho người
dân. Trước đây, người dân đăng ký KCB BHYT ban đầu ở cơ sở nào thì phải
thực hiện KCB đúng nơi, đúng tuyến mới được hưởng quyền lợi BHYT.
Nhưng theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, từ
ngày 01/01/2016, người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB
tuyến xã, hoặc phòng khám đa khoa, hoặc trung tâm y tế tuyến huyện được
quyền KCB BHYT tại trạm y tế tuyến xã, hoặc phòng khám đa khoa, hoặc
trung tâm y tế tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh mà không bị coi là
trái tuyến và được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB. Điều này đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho người bệnh có thẻ BHYT. Sự thay đổi này giúp
người bệnh tiếp cận dịch vụ y tế phù hợp với tình trạng bệnh lý, chuyển tuyến
theo yêu cầu chuyên môn. Thông tuyến BHYT được kỳ vọng sẽ mang lại sự
hài lòng cho người bệnh điều trị ở tuyến dưới, từ đó khuyến khích người dân
56
tham gia BHYT, đây cũng là động lực giúp các đơn vị nâng cao chất lượng
KCB để thu hút bệnh nhân.
Do nguồn thu được quản lý chặt chẽ, số thu tăng nhanh và được sử
dụng hợp lý nên tình trạng mất cân đối quỹ trong giai đoạn này đã được cải
thiện rõ nét. Tình trạng thu không đủ bù chi đã được khắc phục, thực trạng
này thể hiện qua Bảng 2.3:
Bảng 2.3. Cân đối quỹ BHYT giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Số thẻ ĐK
KCBBĐ
Tổng quỹ
KCB BHYT
phân theo thẻ
Tổng chi
KCB BHYT
Cân đối
thu chi
Tỷ lệ sử
dụng quỹ
2014 58.914 33.423 16.307 17.116 49%
2015 67.915 40.901 19.422 21.479 47%
2016 75.830 44.882 29.285 15.597 65%
2017 76.040 51.935 47.403 4.532 91%
2018 80.466 57.557 47.042 10.515 82%
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa)
Những con số tuyệt đối ở bảng trên cho thấy, qua 5 năm quỹ BHYT
luôn đảm bảo tính cân đối tích cực, thu không chỉ đảm bảo chi mà còn có số
dư. Nếu tính tốc độ tăng bình quân của cả giai đoạn này thì tốc độ tăng bình
quân của số thu là 34%/năm, còn tốc độ tăng bình quân của số chi là
58%/năm. Tỷ lệ sử dụng quỹ cũng ngày càng gia tăng chứng tỏ nhận thức về
chăm sóc sức khỏe của nhân dân đang được quan tâm hơn rất nhiểu. Một
phần nguyên nhân của sự gia tăng này cũng là do giá dịch vụ BHYT đang
ngày càng tăng cao vì có kết cấu thêm toàn bộ chi phí tiền lương cho cán bộ y
tế (từ cuối năm 2016). Dưới tác động tăng giá viện phí, người dân khi tham
gia BHYT vẫn sẽ được chăm sóc sức khỏe với chi phí thấp nhất, không lo
ngại ảnh hưởng đến kinh tế nếu mắc phải bệnh tật cần điều trị. Tuy nhiên, với
tốc độ gia tăng số chi qua các năm cao hơn tốc độ gia tăng số thu quỹ BHYT
cũng đang báo động về khả năng mất cân đối quỹ BHYT trong vài năm tới.
57
Vì vậy, các cơ quan chức năng cần có biện pháp tăng nguồn thu và kiểm soát
tốt hơn tình hình cân đối quỹ BHYT. Từ đó có thể thấy răng chính sách
BHYT có tác động lớn như thế nào đến nguồn thu và tình hình cân đối quỹ
BHYT ở nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Hướng Hóa nói riêng.
2.3.4. Phối hợp giữa cơ quan bảo hiểm y tế với các ban, ngành liên quan
Trong những năm qua, BHXH huyện Hướng Hóa rất chú trọng trong
công tác tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện ban hành các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách BHYT trên địa
bàn huyện, cụ thể:
+ Về triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_bao_hiem_y_te_tu_thuc_tien_huy.pdf