Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ thêm và là những bổ sung quan

trọng về mặt lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn và đề

xuất giải pháp có giá trị tham khảo với Đảng, Nhà nước về giải pháp thực hiện

chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD từ thực tiễn huyện

Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham

khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu đối với những đề tài về ĐTBD.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

pdf78 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý nhà nước Trình độ Lý luận chính trị trong những năm qua UBND huyện đã rất quan tâm, chú trọng đến công tác ĐTBD CBCC về LLCT theo đó CBCC được cử đi ĐTBD tăng mạnh qua các năm. Tỉ lệ đạt trình độ LLCT cao nhất là trung cấp LLCT bởi đa số đều là CBCC chủ chốt hoặc trong độ tuổi quy định, có thâm niên công tác lâu năm qua đó đạt tỉ lệ trung bình cao chiếm tỉ lệ 70.94%. Trình độ Quản lý nhà nước, theo bảng số liệu thống kê về trình độ QLNN (bảng 2.3) cho thấy tỉ lệ bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính trong giai đoạn trên là rất hạn chế, trung bình cả giai đoạn chỉ tương đương 0.10% và 7.26%. Vì vậy, cần có sự quan tâm sát sao nhằm tăng số lượng với đối tượng trên trong thời gian tới. Số lượng CBCC đạt trình độ QLNN ngạch chuyên viên tương đối cao tỉ lệ trung bình giai đoạn 29.88% nhưng vẫn còn hạn chế so với 37 CBCC đạt trình độ ngạch cán sự và chưa qua đào tạo đạt tỉ lệ trung bình 62.76% dù đã được ĐTBD qua các năm. Bảng 2.3. Tổng hợp theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước STT Trình độ đào tạo Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ trung bình Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Lý luận Chính trị 1 Cử nhân 9 2.59 11 2.86 11 2.82 14 3.65 14 3.67 3.12 2 Cao cấp 27 7.78 43 11.17 57 14.62 65 16.93 70 18.37 13.77 3 Trung cấp 260 74.93 253 65.71 273 70.00 279 72.66 272 71.39 70.94 4 Sơ cấp 35 10.09 54 14.03 24 6.15 16 4.17 15 3.94 7.67 5 Chưa qua đào tạo 16 4.61 24 6.23 25 6.41 10 2.60 10 2.62 4.50 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Quản lý Nhà nước 1 Chuyên viên cao cấp 0 0 0 0.00 0 0.00 0 0 2 0.52 0.10 2 Chuyên viên chính 15 4.32 17 4.42 32 8.21 36 9.375 38 9.97 7.26 3 Chuyên viên 64 18.44 101 26.23 129 33.08 134 34.90 140 36.75 29.88 4 Còn lại 268 77.23 267 69.35 229 58.72 214 55.73 201 52.76 62.76 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất 2.2.4. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ Về trình độ tin học (bảng 2.4) cho thấy, tỉ lệ đạt trình độ cử nhân trung bình 2.23% đây là những CBCC được tuyển dụng vào vị trí được đào tạo chuyên môn theo đúng vị trí cần tuyển. Số lượng CBCC được ĐTBD cấp chứng chỉ tương đối cao là 309 người đạt tỉ lệ 69.16%, còn lại là chưa được ĐTBD cấp chứng chỉ chiếm tỉ lệ 28.61%. Vì vậy cần có kế hoạch nâng tỉ lệ những CBCC chưa được ĐTBD nhằm đáp ứng tốt công việc của cơ quan, đơn vị. Trình độ ngoại ngữ, những CBCC có trình độ cử nhân cũng được đào tạo theo chuyên ngành hoặc học văn bằng 2 chiếm tỉ lệ nhỏ là 1.38 %. Tỉ lệ CBCC có chứng chỉ ngoại ngữ cũng tương đối nhiều nhưng chưa lớn, chiếm tỉ lệ trung bình cả giai đoạn là 60.38%. Bên cạnh đó, số lượng CBCC chưa được ĐTBD cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn là 38.24%. Vì vậy, chính quyền các cấp cần quan tâm hơn nữa có 38 chính sách ĐTBD nhằm nâng cao số CBCC để có thể đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập đặc biệt là thời kỳ cách mạng cộng nghệ 4.0 như hiện nay. Bảng 2.4. Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ STT Trình độ đào tạo Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ trung bình Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Tin học 1 Cử nhân 8 2.31 8 2.08 8 2.05 10 2.60 8 2.10 2.23 2 Có chứng chỉ (A/B/C) 167 48.13 236 61.30 303 77.69 298 77.60 309 81.10 69.16 3 Chưa có chứng chỉ 172 49.57 141 36.62 79 20.26 76 19.79 64 16.80 28.61 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Ngoại ngữ 1 Cử nhân 5 1.44 5 1.30 5 1.28 5 1.30 6 1.57 1.38 2 Có chứng chỉ (A/B/C) 146 42.07 207 53.77 255 65.38 265 69.01 273 71.65 60.38 3 Chưa có chứng chỉ 196 56.48 173 44.94 130 33.33 114 29.69 102 26.77 38.24 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất Dựa vào kết quả phân tích trên, có thể thấy rằng trải qua gần 15 năm hình thành và phát triển đội ngũ CBCC huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai qua những số liệu trên có thể thấy chất lượng và số lượng CBCC trong huyện đã tăng dần qua các năm. Cho thấy chính quyền các cấp đã quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này trong thực thi công vụ. Tuy nhiên số lượng vẫn còn hạn chế, chất lượng chưa được nâng cao thể hiện ở trình độ Chuyên môn, trình độ LLCT, QLNN chưa đạt yêu cầu chiếm tỉ lệ còn thấp. Bên cạnh đó số lượng và chất lượng về trình độ tin học, ngoại ngữ cũng cần được quan tâm hơn nữa nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ hội nhập, nhất là CBCC cấp cơ sở. 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai Bên cạnh những số liệu mang tính kế thừa do các cơ quan, đơn vị cung cấp học viên cũng đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra, khảo sát để có thể nắm và phân tích được thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại địa phương một cách khách quan và trung thực nhất để có thể đưa ra đánh giá các mặt đạt được, hạn 39 chế từ đó có thể đưa ra các kiến nghị và đề xuất phù hợp. Thông qua việc thu thập thông tin về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC với dung lượng 100 mẫu (phiếu) tương đương với tỉ lệ 100% để có thể thuận tiện cho việc xử lý và đánh giá nhận xét. Cụ thể, kết quả phỏng vấn được xử lý đưa vào kết quả nghiên cứu đồng thời mẫu phiếu khảo sát, phỏng vấn được đính kèm trong phần Phụ lục. 2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Căn cứ theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 [10]; bám sát nội dung của Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 [31]. Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách về ĐTBD CBCC nắm bắt rõ mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng của chính sách đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong địa bàn huyện. Các cấp, các ngành đã chủ động tích cực xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chính sách cho địa phương mình. Cụ thể, Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 về Phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai ký ban hành Quyết định số 3730/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 về Phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020. Phát triển nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp và thể chất; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề phục vụ các ngành kinh tế phát triển, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011- 2020 [41]; Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 về Phê duyệt chương trình tổng thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011- 2015; Quyết định số 4698/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 ban hành Chương trình đào 40 tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chủ động ban hành hàng loạt các kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD cho đội ngũ CBCC: kế hoạch ĐTBD CBCC cấp tỉnh, cấp huyện; kế hoạch ĐTBD CBCC cấp xã; kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp phòng; kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về công tác quy hoạch và ĐTBD cho CBCC Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 quy định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hàng năm, được sự tham mưu của Sở Nội vụ, UBND tỉnh đã chỉ đạo thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện trong tỉnh nói chung và huyện Thống Nhất nói riêng phải xây dựng các kế hoạch ĐTBD CBCC cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn cho phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương. Được sự chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai, Huyện ủy, UBND huyện đã chủ động triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, ban hành đầy đủ các kế hoạch đến các cơ quan, đơn vị. Theo đó, qua kết quả điều tra khảo sát (bảng 2.5) cho thấy UBND huyện đã có chủ động ban hành các kế hoạch định kỳ hàng năm về ĐTBD theo chuẩn ngạch công chức, lãnh đạo, quản lý, tin học, ngoại ngữvới các nội dung cụ thể trong triển khai thực hiện. Ngoài ra, còn có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, tổ chức trong triển khai thực hiện chính sách, xác định rõ thời điểm triển khai thực hiện và thời gian hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch đã ban hành, quy định kế hoạch kiểm tra đôn đốc và những nội quy quy chế, đồng thời quy định mức kinh phí hỗ trợ ĐTBD khuyến khích CBCC tham gia ĐTBD. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: vẫn còn tình trạng triển khai kế hoạch một cách chưa cụ thể, phân công phối hợp còn chồng chéo chưa có sự phân công rõ nhiệm vụ cho cá nhân, cơ quan, đơn vị dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm trong thực hiện chính sách. 41 2.3.2. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Song song với việc lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, chính quyền huyện Thống Nhất cũng rất chú trọng đến công tác phổ biến tuyên truyền chính sách (một trong những yêu cầu trong công tác lập kế hoạch thực hiện), nhằm đưa chính sách được phổ biến một cách rộng rãi nhất đến các cơ quan, đơn vị. Cụ thể, để thực hiện phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách UBND huyện đã chỉ đạo, phân công Phòng Văn hóa và thông tin phối hợp với Phòng Nội vụ, Đài truyền thanh huyện tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành với các nhiệm vụ cụ thể. Cụ thể, theo điều tra khảo sát (bảng 2.6) công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ĐTBD CBCC về vị trí, vai trò tầm quan trọng, các quy định có liên quan của chính sách với các hình thức cụ thể: đăng tin tuyên truyền, phổ biến chính sách trên trang thông tin điện tử của huyện, đài phát thanh huyện, các điểm tiếp âm của các xã, thị trấn. Hoạt động phổ biến, tuyên truyền giúp cho đội ngũ CBCC trong địa bàn huyện nắm rõ được chủ trương của huyện. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ĐTBD CBCC qua các Hội nghị cán bộ chủ chốt; Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; Hội nghị tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng Bên cạnh đó là phổ biến, tuyên truyền thông qua các tổ chức chính trị - xã hội của huyện: Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân giúp cho các hội viên nắm bắt được mục tiêu của chính sách. Số lượng cuộc tuyên truyền khoảng trên 3 cuộc/năm với kinh phí dự kiến trên 15 triệu/ cuộc, đồng thời nguồn tài liệu dựa trên tài liệu cơ quan cấp trên cung cấp cho đơn vị thực hiện phổ biến tuyên truyền. Nhìn chung công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ĐTBD đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền huyện thông qua công tác phân công các cơ quan, đơn vị phối hợp với nhau trong phổ biến truyên truyền chính sách đến CBCC trên địa bàn với các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập như việc triển khai tuyên truyền thực hiện chính sách ĐTBD CBCC còn hạn 42 chế tại một số xã, triển khai còn qua loa, đưa tin chưa cụ thể, chưa rõ ràng làm cho CBCC chưa nắm rõ tinh thần của chính sách hoặc đưa tin mang tính lồng ghép nhiều nội dung, tinh thần trong một lần đưa tin, khiến các đối tượng có nhu cầu ĐTBD chưa biết mình có phải đối tượng thụ hưởng từ chính sách. 2.3.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhằm triển khai thực hiện kế hoạch ĐTBD CBCC trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao việc phân công, phối hợp thực hiện theo kế hoạch đã được lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện rất chú trọng. Qua kết quả điều tra khảo sát (bảng 2.7) cũng như kế hoạch triển khai hoạt động ĐTBD hàng năm của UBND huyện có sự phân công, phối hợp rõ ràng, cụ thể đến từng cơ quan, đơn vị nhằm xác định rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện, cụ thể: Phòng Nội vụ: phối hợp với ban tổ chức Huyện ủy tham mưu với UBND huyện cử CBCC tham gia các lớp ĐTBD khi có thông báo. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong huyện trong việc chọn, cử CBCC tham gia ĐTBD theo quy định, báo cáo kết quả đào tạo với Sở Nội vụ, Huyện ủy và UBND huyện. Phòng Tài chính, kế hoạch: trên cơ sở các văn bản hướng dẫn việc sử dụng kinh phí ĐTBD, hỗ trợ kinh phí kịp thời cho CBCC được cử đi ĐTBD. Hướng dẫn các đơn vị quyết toán kinh phí ĐTBD theo quy định của Luật ngân sách. Ngoài ra còn có Phòng Văn hóa và thông tin: tiến hành công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của chính sách ĐTBD đến với các đối tượng có liên quan. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; UBND các xã, thị trấn: căn cứ vào quy hoạch cán bộ và tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đối với CBCC xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với từng chức danh. 2.3.4. Duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Theo tinh thần Nghị quyết 30c/NQ-CP về chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu xây dựng, nâng cao chất lượng, số lượng CBCC nhằm tạo sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả thông qua hoạt động ĐTBD, góp phần hình thành đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, 43 năng lực và trình độ. Nhận được chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện Thống Nhất quán triệt chủ trương, chính sách trên của Chính phủ và kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh, luôn tổ chức duy trì chính sách một cách có hiệu quả và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế của địa phương. Qua thực hiện chính sách tại địa bàn huyện, chất lượng đội ngũ CBCC ngày càng được nâng cao qua các năm, thực thi công vụ một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ủy ban nhân dân huyện với sự tham mưu của Phòng Nội vụ luôn chủ động đề xuất các giải pháp, biện pháp thực hiện chính sách với UBND tỉnh, Sở Nội vụ trong thực hiện chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện Thống Nhất nhằm đảm bảo cho chính sách được tồn tại và phát huy được tác dụng lâu dài. 2.3.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Theo kết quả điều tra khảo sát thực tế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC hiện nay trên địa bàn huyện, việc điều chỉnh thực hiện chính sách rất ít xảy ra hoặc nếu có xảy ra việc điều chỉnh chính sách cũng xuất phát từ thay đổi từ phía c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_boi_duong_can_bo_cong.pdf
Tài liệu liên quan