MỞ ĐẦU.1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN.8
1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức tại các cơ quan chuyên môn .8
1.2. Khái niệm, chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng tại các cơ quan chuyên môn .11
1.3. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
tại các cơ quan chuyên môn.20
1.4. Nội dung về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ
quan chuyên môn .21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức tại các cơ quan chuyên môn .23
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TỈNH HƯNG YÊN.27
2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng
Yên.27
2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan
chuyên môn tỉnh Hưng Yên.32
2.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên
.45
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
TỈNH HƯNG YÊN .52
3.1. Quan điểm đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên
môn của tỉnh Hưng Yên.52
3.2. Các giải pháp và kiến nghị để đổi mới công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên .55
KẾT LUẬN.65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.68
78 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p công lập. CCtại các CQCM tỉnh
Hưng Yên làm việc tại: 17 sở, ngành; các phòng chuyên môn thuộc 10 UBND
29
huyện, thành phố (thành phố Hưng Yên, các huyện: Tiên Lữ, Phù Cừ, Kim
Động, Khoái Châu, Ân Thi, Mỹ Hào, Văn Giang, Văn Lâm, Yên Mỹ).
Kinh tế: cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, Hưng Yên được
đánh giá là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
nhanh và cao. Nền kinh tế Hưng Yên đang đổi thay từng ngày. Nông nghiệp,
nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ trọng giữa chăn nuôi và trồng trọt
được cân đối, bước đầu quan tâm đến sản xuất hàng hoá, đảm bảo an ninh
lương thực. Công nghiệp, dịch vụ đã có bước phát triển. Một số ngành hàng
tiếp tục được củng cố phát triển, lựa chọn các mặt hàng ưu tiên và có lợi thế
để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ để làm ra những sản phẩm chất lượng
cao. Khối công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi
vào hoạt động tăng lên, sản phẩm được được người tiêu dùng chấp nhận và có
xu thế phát triển tốt.
Văn hoá - xã hội: nét nổi bật trong truyền thống văn hiến của người
Hưng Yên là truyền thống hiếu học và khoa bảng. Gần 10 thế kỷ khoa bảng
dưới thời phong kiến Việt Nam (1075-1919), Hưng Yên có 228 vị đỗ đại
khoa, nhiều người đã trở thành những nhân vật được sử sách ca ngợi, nhân
dân truyền tụng như các nhà quân sự: Triệu Quang Phục, Phạm Ngũ Lão,
Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Bình; danh y Hải Thượng
Lãn Ông Lê Hữu Trác; nhà khoa học: Nguyễn Công Tiễu, Phạm Huy Thông;
nhà văn: Đoàn Thị Điểm, Chu Mạnh Trinh, Vũ Trọng Phụng; hoạ sĩ: Tô Ngọc
Vân, Dương Bích Liên; các nhà hoạt động chính trị tài ba: Tô Hiệu, Nguyễn
Văn Linh,...
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng
Yên
Căn cứ vào các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, quy định tổ chức các
30
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, ta có thể khái quát chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các CQCM tỉnh Hưng Yên như sau:
* Chức năng
Các CQCM cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
Tham mưu UBND cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực được phân
công; chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật về các lĩnh vực quản lý
thông qua các văn bản nhà nước.
* Cơ cấu tổ chức
CQCM cấp tỉnh gồm 17 sở, ngành; CQCM cấp huyện gồm 12 phòng,
ban.
2.1.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh Hưng Yên
Về cơ bản, chính sách ĐTBD CBCC tại Hưng Yên đều thực hiện sự
chỉ đạo, phân công của Chính phủ và các CQCM trung ương.
Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng và Hiến pháp quy
định về chế độ ĐTBD đối với CC, Quốc hội ban hành Luật Cán bộ công
chức, Chính phủ đã ban hành các chính sách về ĐTBD CC thông qua Nghị
định, quyết định: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
phủ về ĐTBD CC; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về việc
Phê duyệt đề án ĐTBD CBCC giai đoạn 2016–2025; Nghị định số
101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về ĐTBD CBCC, viên chức; Bộ Nội vụ
đã ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách ĐTBD cụ thể: Thông
tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
ĐTBD CBCC, viên chức và Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày
31
04/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác ĐTBD viên chức;
thực hiện cơ chế cạnh tranh trong tổ chức ĐTBD bảo đảm có sự tham gia
của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CC, viên chức và bản thân người CC,
viên chức trong quá trình biên soạn tài liệu. Hàng năm, tỉnh Hưng Yên đã
tổng kết báo cáo đào tạo của năm trước và ban hành Kế hoạch ĐTBD của
năm sau.
Cụ thể, trong giai đoạn từ 2014–2018, UBND tỉnh Hưng Yên đã có
các quyết định ban hành kế hoạch ĐTBD CBCC viên chức các năm như:
Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 về việc ban hành Kế
hoạch ĐTBD CBCC viên chức năm 2014; Quyết định số 2567/QĐ-UBND
ngày 11/12/2014 về việc ban hành Kế hoạch ĐTBD CBCC viên chức năm
2015; Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 01/02/2015 về việc ban hành
Kế hoạch ĐTBD CBCC viên chức năm 2016; Quyết định số 2487/QĐ-
UBND ngày 10/12/2016 về việc ban hành Kế hoạch ĐTBD CBCC viên
chức năm 2017; Quyết định số 2812/QĐ-UBND ngày 03/12/2017 về việc
ban hành Kế hoạch ĐTBD CBCC viên chức năm 2018.
Công tác ĐTBD luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm, tạo điều
kiện chọn, cử CBCC viên chức tham gia các khóa ĐTBD do Sở Nội vụ
phối hợp với Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh, Học viện Hành chính
quốc gia, Trung tâm ĐTBD cán bộ tổ chức nhằm bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng chuyên môn. Bên cạnh những chế đội đãi ngộ của Nhà
nước về công tác ĐTBD, UBND tỉnh Hưng Yên đã có chế độ riêng được
ban hành tại Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của UBND
tỉnh Hưng Yên ban hành quy định hỗ trợ đối với CBCC, viên chức được cử
đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng; Quyết
định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên
ban hành quy định hỗ trợ đối với CBCC, viên chức được cử đi đào tạo sau
32
đại học; mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài.
Theo đó, chế độ đãi ngộ của tỉnh Hưng Yên cử CBCC đi ĐTBD được nâng
lên nhằm khuyến khích CBCC nâng cao trình độ đáp ứng được nhu cầu xã
hội ngày càng cao.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Thực trạng về công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng
Yên
Theo báo cáo thống kê từ năm 2014 đến năm 2018, số lượng CC tại các
CQCM tỉnh Hưng Yên như sau:
Bảng 2.2: Số công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên
Đơn vị tính: Người
Năm
Số có mặt đến 31/12 hàng năm
TỔNG
Chia ra
Cấp tỉnh Cấp huyện
2014 1724 887 837
2015 1801 936 865
2016 1808 920 888
2017 1738 883 855
2018 1601 797 804
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên
Trong 05 năm qua (2014-2018) đội ngũ CC tại các CQCM cấp tỉnh của
Hưng Yên cơ bản giảm về số lượng, do số lượng biên chế Bộ Nội vụ giao cho
tỉnh giảm theo Đề án chung của Trung ương. Tuy nhiên, số biên chế được
giao thiếu so với nhu cầu biên chế thực tế. Quy mô nhân lực chưa tương xứng
với thực tiễn, vừa thừa lại vừa thiếu, số lượng CC phân bổ chưa đồng đều, có
những phòng, ban do nhiệm vụ công việc tương đối nhiều thì CC được phân
công hạn chế. Ngược lại, có những phòng, ban chức năng, nhiệm vụ ít khi
phân công CC nhiều dẫn đến việc CC ngồi chơi, không tránh khỏi việc CC
33
“sáng cắp ô đi chiều cắp ô về”. Do vậy, công tác quản lý, thực thi công vụ ở
một vài nơi còn gặp khó khăn.
Từ 2014 đến 2017 các CQCM cấp tỉnh có 17 sở, ngành, gồm 130
phòng; 20 ban, chi cục. Năm 2018, UBND tỉnh sau khi sắp xếp các CQCM
cấp tỉnh có 17 sở, ngành, gồm có 122 phòng; 19 ban, chi cục.
* Cơ cấu theo trình độ chuyên môn:
Bảng 2.3: Cơ cấu theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
STT
Trình độ đào
tạo
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Trình độ chuyên môn
1 Tiến sỹ, CKII 6 0.35 7 0.39 11 0.61 10 0.58 9 0.56 0.50
2 Thạc sỹ, CKI 298 17.29 319 17.71 327 18.09 378 21.75 372 23.24 19.61
3 Đại học 1330 77.15 1386 76.96 1385 76.60 1316 75.72 1206 75.33 76.35
4 Cao đẳng 27 1.57 22 1.22 19 1.05 9 0.52 5 0.31 0.93
5 Trung cấp 38 2.20 42 2.33 44 2.43 18 1.04 6 0.37 1.68
6 Còn lại 25 1.45 25 1.39 22 1.22 7 0.40 3 0.19 0.93
Tổng số CC 1724 100.00 1801 100.00 1808 100.00 1738 100.00 1601 100.00 100.00
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên
Qua bảng thống kê trình độ chuyên môn của CC cho thấy chất lượng
CC tại các CQCM của tỉnh Hưng Yên được nâng lên từng năm. Nhưng CC có
trình độ sau đại học còn rất ít, hiện nay cả tỉnh mới có 9 CC tại các CQCM có
học vị Tiến sỹ, Bác sĩ chuyên khoa II.
Với trình độ chuyên môn của đội ngũ CC tại các CQCM tỉnh Hưng
Yên như trên chưa đáp ứng với tình hình hiện nay của tỉnh. Đội ngũ CC tại
các CQCM mới được tuyển dụng đảm bảo được mặt bằng chung nhưng chưa
cao, chưa thu hút được nhưng người có trình độ cao về tỉnh công tác. Việc
ĐTBD đã góp phần đáng kể trong thực hiện tiêu chuẩn hóa CC tại các
34
CQCM. Hầu hết số người được ĐTBD trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh
thần trách nhiệm đã được nâng lên đáp ứng cơ bản yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
* Cơ cấu theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước
Bảng 2.4. Cơ cấu theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước
Đơn vị tính: Người
STT
Trình độ đào
tạo
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Lý luận Chính trị
1 Cử nhân 36 2.09 53 2.94 62 3.43 65 3.74 59 3.69 3.18
2 Cao cấp 186 10.79 241 13.38 280 15.49 331 19.04 309 19.30 15.60
3 Trung cấp 259 15.02 313 17.38 344 19.03 337 19.39 312 19.49 18.06
4 Sơ cấp 1156 67.05 1109 61.58 1037 57.36 971 55.87 907 56.65 59.70
5
Chưa qua đào
tạo
87 5.05 85 4.72 85 4.70 34 1.96 14 0.87 3.46
Tổng số CC 1724 100.00 1801 100.00 1808 100.00 1738 100.00 1601 100.00 100.00
Quản lý Nhà nước
1
Chuyên viên
cao cấp
10 0.58 13 0.72 15 0.83 25 1.44 36 2.25 1.16
2
Chuyên viên
chính
247 14.33 253 14.05 345 19.08 451 25.95 610 38.10 22.30
3 Chuyên viên 1044 60.56 1165 64.69 1137 62.89 959 55.18 857 53.53 59.37
4 Còn lại 423 24.54 370 20.54 311 17.20 303 17.43 98 6.12 17.17
Tổng số CC 1724 100.00 1801 100.00 1808 100.00 1738 100.00 1601 100.00 100.00
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên
Về lý luận chính trị: Trong những năm qua tỉnh Hưng Yên đã rất quan
tâm, chú trọng đến công tác ĐTBD CC về LLCT. Tỉ lệ đạt trình độ LLCT cao
nhất là Cử nhân LLCT bởi đa số đều là CC chủ chốt hoặc trong độ tuổi quy
định, đạt tỉ lệ trung bình 3,18%. CC tại các CQCM có trình độ lý luận chính
trị cử nhân, cao cấp năm 2014 là 12,88%; đến năm 2018 là 22,99%.Số CC có
trình độ trung cấp lý luận chính trị năm 2014 là 15,02%; đến năm 2018 là
19,49%.Số còn lại đều hoàn thành chương trình LLCT phổ thông. Trình độ
35
LLCT của đội ngũ CC tại các CQCM cấp tỉnh còn hạn chế, chưa qua đào tạo
chiếm tỷ lệ khá lớn, vì vậy đã ảnh hưởng đến công tác và bản lĩnh chính trị
trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay.
Nhìn vào bảng 2.4 thống kê trình độ LLCT qua các năm ta thấy trình
độ LLCT có tăng qua từng năm nhưng chậm. Trong khi đó, công tác quy
hoạch, quản lý công tác cán bộ yêu cầu ngày càng cao về trình độ LLCT. Ví
dụ như: để được bổ nhiệm Phó trưởng phòng CQCM yêu cầu phải có trình độ
LLCT từ Trung cấp trở lên theo Quy định số 02-QĐi/TU ngày 25/9/2018 của
Tỉnh ủy Hưng Yên về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp
phòng và tương đương trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Trên thực tế, số lượng công chức đáp ứng được trình độ về LLCT được đưa
vào quy hoạch còn rất hạn chế. Do đó, sẽ rất khó khăn trong việc xác định
nguồn kế cận.
Trình độ Quản lý nhà nước: theo bảng số liệu thống kê về trình độ
QLNN (bảng 2.4) cho thấy tỉ lệ bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên cao cấp,
chuyên viên chính trong giai đoạn trên có tăng nhưng rất chậm, trung bình cả
giai đoạn chỉ tương đương 1,16% và 22,3%. Vì vậy, cần có sự quan tâm hơn
nữa nhằm tăng số lượng với đối tượng trên trong thời gian tới. Số lượng CC
đạt trình độ QLNN ngạch chuyên viên tỉ lệ trung bình giai đoạn 59,37%, CC
chưa có trình độ QLNN còn tương đối nhiều đạt tỉ lệ trung bình 17,17% dù đã
có chương trình ĐTBD chương trình QLNN qua các năm.
* Cơ cấu theo trình độ Tin học, Ngoại ngữ
Bảng 2.5. Cơ cấu theo trình độ Tin học, Ngoại ngữ
Đơn vị tính: Người
STT
Trình độ
đào tạo
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Tin học
1 Cử nhân 32 1.86 36 2.00 45 2.49 46 2.65 42 2.62 2.32
36
2 Có chứng chỉ
(A/B/C)
1513 87.76 1632 90.62 1643 90.87 1605 92.35 1503 93.88 91.10
3 Chưa có
chứng
chỉ
179 10.38 133 7.38 120 6.64 87 5.01 56 3.50 6.58
Tổng số CC 1724 100.00 1801 100.00 1808 100.00 1738 100.00 1601 100.00 100.00
Ngoại ngữ
1 Cử nhân 25 1.45 28 1.55 35 1.94 34 1.96 32 2.00 1.78
2 Có chứng chỉ
(A/B/C)
1457 84.51 1577 87.56 1625 89.88 1598 91.94 1507 94.13 89.61
3 Chưa có
chứng
chỉ
242 14.04 196 10.88 148 8.19 106 6.10 62 3.87 8.62
Tổng số CC 1724 100.00 1801 100.00 1808 100.00 1738 100.00 1601 100.00 100.00
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên
Về ngoại ngữ, tin học: Số CC tại các CQCM có trình độ cử nhân về
ngoại ngữ, tin học còn rất ít. Năm 2014 chỉ có 32 người (1,86%) có trình độ
cử nhân tin học; có 25 người (1,45%) có trình độ cử nhân ngoại ngữ. Trong
khi đó tỷ lệ CC được ĐTBD về tin học, ngoại ngữ theo chương trình cơ sở
(chứng chỉ A, B, C) hàng năm tăng khá nhanh, năm 2014 về ngoại ngữ có
84,51%; tin học có 87,76% CC có trình độ cơ sở thì năm 2018 về ngoại ngữ
có 94,13% (tăng lên 9,62%), về tin học có 93,88% (tăng 6,12%) CC có trình
độ cơ sở.
Trình độ ngoại ngữ, hầu hết là chứng chỉ A, B nhưng chỉ một số rất ít
có trình độ thực sự, đủ khả năng giao tiếp, học tập, nghiên cứu, phục vụ công
tác. Thực trạng này cũng làm ảnh hưởng đến đề án đào tạo CBCC sau đại học
trong nước và nước ngoài của tỉnh.
- Về độ tuổi, giới tính, dân tộc- xem bảng 2.6.
Từ số liệu bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ CC có tuổi đời dưới 30 tuổi tăng
chậm từ 34,63% năm 2014 lên 38,79% năm 2018. Có 61,54% CC tại các
CQCM trong độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi, đây là lực lượng đã trải qua thời gian
tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn, đảm nhiệm vai trò được
phân công trong các cơ quan hành chính của tỉnh. Tuy nhiên, nhìn vào tỷ lệ cơ
37
cấu về độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, tỷ lệ đảng viên của đội ngũ CC
tại các CQCM tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014-2018 cho thấy qua từng năm có
ít sự thay đổi. Đáng lưu ý là tỷ lệ CC dưới 30 tuổi, tỷ lệ CC là nữ, là người
dân tộc ít người còn thấp so với tỷ lệ bình quân chung của cả nước, điều này
đòi hỏi trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC, Hưng Yên cần tiếp tục tạo ra
những bước đột phá để xây dựng đội ngũ CC tại các CQCM của tỉnh có chất
lượng trong những năm tiếp theo.
Bảng 2.6. Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc
Đơn vị tính: Người
STT
Cơ cấu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Giới tính
1 Nam 1127 65.37 1178 65.41 1128 62.39 1046 60.18 980 61.21 62.91
2 Nữ 597 34.63 623 34.59 680 37.61 692 39.82 621 38.79 37.09
Tổng số CC 1724 100.00 1801 100.00 1808 100.00 1738 100.00 1601 100.00 100.00
Độ tuổi
1 Dưới 30 399 23.14 498 27.65 462 25.55 348 20.02 314 19.61 23.20
2 Từ 30 - 50 1058 61.37 1013 56.25 1086 60.07 1126 64.79 1044 65.21 61.54
3 Trên 50 267 15.49 290 16.10 260 14.38 264 15.19 243 15.18 15.27
Tổng số CC 1724 100.00 1801 100.00 1808 100.00 1738 100.00 1601 100.00 100.00
Dân tộc thiểu số 1 0.06 1 0.06 2 0.11 2 0.12 1 0.06 0.08
Đảng viên 1164 67.52 1276 70.85 1429 79.04 1510 86.88 1488 92.94 79.45
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên.
2.2.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên
2.2.2.1. Kế hoạch tổ chức, điều hành
Hàng năm, căn cứ vào báo cáo kết quả của năm, nhu cầu ĐTBD
CBCC, viên chức năm kế tiếp của các đơn vị, Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê
duyệt Kế hoạch ĐTBD của năm.
38
* Mục đích
ĐTBD nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho CC tại các CQCM
tỉnh Hưng Yên về quản lý nhà nước theo quan điểm vừa cập nhập kiến thức
chung, kỹ năng giao tiếp công vụ, lãnh đạo, quản lý điều hành, hội nhập kinh
tế quốc tế; kết hợp với ĐTBD theo vị trí việc làm gắn liền với tiêu chuẩn
ngạch, chức danh.
Chú trọng ĐTBD đội ngũ CC đương chức và dự nguồn các chức danh
lãnh đạo, quản lý các cấp để chủ động nguồn cán bộ, đáp ứng tiêu chuẩn với
ngạch CC, chức danh cán bộ theo quy định.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước,
năng lực công tác, đạo đức công vụ cho đội ngũ CC nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng
hệ thống chính trị và sự nhiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cụ thể hóa các mục tiêu ĐTBD CC theo hướng dẫn của Trung ương về
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
* Yêu cầu
Thực hiện công tác ĐTBD CC bám sát mục tiêu, bảo đảm hiệu quả sử
dụng kinh phí ĐTBD. ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của
ngạch CC, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Các cơ cơ quan, đơn vị phải xác
định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên có sự quan tâm của các cấp,
các ngành và sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng, chính quyền các
cấp; gắn ĐTBD với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài.
Cân đối nguồn lực đảm bảo cho công tác đào tạo và công tác bồi dưỡng
đối với đội ngũ CC. ĐTBD có đặc điểm riêng theo từng đối tượng, các nội
dung mới, tạo điều kiện để CC đáp ứng yêu cầu theo qui định, đảm bảo chất
lượng các lớp ĐTBD không chồng chéo, trùng lặp, thiếu hiệu quả.
39
Cần làm việc cụ thể đối với các cơ sở ĐTBD về chương trình ĐTBD,
và đòi hỏi đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, có trình độ phù hợp để phối
hợp, tổ chức thực hiện ĐTBD CC, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực
thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp đối với CC được cử đi ĐTBD.
* Kế hoạch tổ chức điều hành
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, UBND
tỉnh phân công thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM.
* Tồn tại
Nhìn chung thực trạng việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách ĐTBD CC tại các CQCM bên cạnh những kết quả đạt được còn
một số tồn tại như: việc triển khai kế hoạch tại một số đơn vị còn chậm so với
kế hoạch đề ra, một số nội dung đào tạo chưa sát với thực thế, chưa được
nghiên cứu kỹ đã được đưa vào áp dụng dẫn đến quá trình triển khai chậm,
khó thực hiện, kết quả không được cao.
2.2.2.2. Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ
Các đơn vị được giao tổ chức các lớp ĐTBD CBCC, viên chức lập dự
toán kinh phí mở lớp gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
Căn cứ vào phương thức giao dự toán hàng năm và tình hình kinh phí, khả
năng cân đối ngân sách tỉnh và dự toán do Trung ương giao, Sở Tài chính
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền bố trí, phân bổ
kinh phí cụ thể cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Về cơ bản, nguồn kinh phí thực hiện chính sách ĐTBD đều được các
bên tham gia lập dự toán, cấp kinh phí cụ thể cho từng hạng mục. Tuy nhiên,
việc cấp kinh phí, giải ngân còn chậm. Hơn thế nữa, ngoài kinh phí cấp theo
quy định của Nhà nước thì phần ưu đãi riêng của tỉnh chi cho công tác ĐTBD
còn hạn chế.
40
2.2.2.3. Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
- Các đơn vị được giao tổ chức các lớp ĐTBD CBCC, viên chức tự bố
trí thời gian mở các lớp học đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
- Địa điểm tổ chức các lớp ĐTBD CBCC, viên chức tại các cơ sở đảm
bảo đủ điều kiện cho việc giảng dạy và học tập theo quy định.
Tỉnh Hưng Yên đều hoàn thành kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt
tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, đôi khi thời gian tổ chức các
lớp ĐTBD vào những giai đoạn cuối năm do công việc của CC tăng lên vì
vậy việc đảm bảo CC tham gia học đầy đủ là một việc khó khăn.
2.2.2.4. Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc
Hàng năm, được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm
kiểm tra đôn đốc đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ĐTBD CBCC nói chung
và Kế hoạch ĐTBD CC tại các CQCM nói riêng. Định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch và xây dựng Kế hoạch ĐTBD cho năm kế tiếp. Thường
xuyên rà soát, đối chiếu các điều kiện, tiêu chuẩn của CBCC đặc biệt đối với
CBCC là đối tượng dự nguồn, trong quy hoạch, có triển vọng phát triển để cử
đi đào tạo nâng cao năng lực, phát huy sở trường.
Khi thực hiện quá trình ĐTBD, Sở Nội vụ thường xuyên liên hệ, đôn
đốc các cơ sở đào tạo có chương trình ĐTBD phù hợp đối với từng chức
danh, vị trí CC đảm nhiệm, lựa chọn chuyên đề ĐTBD, lựa chọn giảng viên
tham gia giảng dạy; thường xuyên kiểm tra, quản lý lớp học, đôn đốc học viên
tham gia ĐTBD nghiêm túc, hiệu quả.
2.2.3. Công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách ĐTBD CC tại các CQCM
tỉnh Hưng Yên đã được quan tâm, triển khai đồng bộ từ tỉnh đến các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố dưới nhiều hình thức tuyên truyền như:
41
Thông qua các văn bản, báo cáo sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, thông qua
các cuộc họp, hội nghị tập huấn, hội nghị giao ban, hội thảo, các chính sách
có liên quan đến nâng cao chất lượng CBCC, viên chức như: Chính sách cải
cách tiền lương, chế độ, chính sách thi đua, khen thưởng, kỷ luật, chính sách
về đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm CBCC,
Tồn tại thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách
Để công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đạt hiệu quả đòi hỏi thủ
trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai
thực hiện, có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến thông qua các các văn bản điều
hành, các cuộc họp theo từng tháng, từng quý với mục tiêu toàn bộ CC thuộc
thẩm quyền quản lý đều nắm rõ các chính sách ĐTBD nói chung và chính
sách ĐTBD CC tại các CQCM nói riêng.
2.2.4. Phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn
tỉnh Hưng Yên
Để chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên được thực
hiện có hiệu quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố với sự tham gia của các cơ
quan, đơn vị quyền lực, trong đó quan trọng nhất là hệ thống các cơ quan
hành pháp.
Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chuyên môn, UBND các huyện,
thành phố và các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh tổ chức mở các lớp ĐTBD
theo Kế hoạch; Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách cán bộ, khuyến khích làm
việc hiệu quả nhằm tạo động lực để CBCC, viên chức không ngừng học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác; Tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá
trình triển khai thực hiện.
42
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
giao chỉ tiêu, kinh phí ĐTBD CBCC, viên chức đảm bảo hoàn thành các chỉ
tiêu đề ra trong Kế hoạch.
Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị
có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch; Hướng dẫn, quản lý, sử dụng thanh quyết toán nguồn kinh phí ĐTBD
CBCC, viên chức theo quy định; Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các đơn
vị, địa phương thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCC, viên chức được cử
tham gia ĐTBD theo quy định.
Các đơn vị được giao tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện tốt việc tổ chức các lớp ĐTBD theo các lớp đã được phê
duyệt; Xây dựng dự toán kinh phí tổ chức các lớp ĐTBD theo quy định trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính
thẩm định); Nghiên cứu, đổi mới, xây dựng chương trình ĐTBD theo phân
cấp và đúng các quy định hiện hành, áp dụng các phương pháp giảng dạy
thích hợp để nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC, viên chức; Đảm bảo cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐTBD CBCC, viên chức; đánh
giá, rút kinh nghiệm đối với công tác mở lớp bồi dưỡng để bổ sung, cải tiến
cho những năm tiếp theo.
Tuy nhiên,vẫn còn một số cơ sở ĐTBD chưa xây dựng một cách khoa
học các chương trình ĐTBD, còn xảy ra hiện tượng trùng lặp các giữa chuyên
đề, các khóa học khiến cho đối tượng tham gia ĐTBD không tiếp thu được
kiến thức mới, thậm chí gây nhàm chán khi tham gia chương trình ĐTBD.
Một số nơi cơ sở vật chất chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu của
chương trình ĐTBD đã đề ra.
43
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
Nhiều cơ quan cử công chức đi học thiếu sự quan tâm, phó mặc cán bộ,
công chức cho cơ sở đào tạo; chưa có động thái tích cực trong phối kết hợp
với cơ sở đào tạo quản lý cán bộ, công chức trong thời gian cử cán bộ, công
chức của mình đi học. Thậm ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_ta.pdf